Tải bản đầy đủ (.doc) (316 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 kì 2 soạn theo cv 3280 và 5512 (có chủ đề tích hợp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 316 trang )

CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
CHỦ ĐỀ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ:
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ.
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020”,
Công văn 5512 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản – tiếng Việt - làm văn trong
học kì I để xây dựng nên chủ đề: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
- Qua việc xây dựng chủ đề, góp phần giúp học sinh hình thành mối quan hệ gắn
kết gữa các phần Văn bản - tiếng Việt - Tập làm văn, giúp cho các em học tốt
mơn Ngữ văn, qua đó cũng giúp các em học sinh hiểu được:
+ Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số
văn bản nhật dụng phản ánh vấn đề hội nhập và bản sách văn hóa dân tộc.
+ Hệ thống hóa những hiểu biết cơ bản về văn bản nghị luận: đặc điểm, nội dung,
hình thức, các thức tạo lâp, cách tóm tắt.
+ Hiểu thế nào là một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, về
một tư tưởng đạo lí.
+ Nắm được yêu cầu, bố cục cách xây dựng đoạn văn và lời văn trong một bài
văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Biết trình bày bài văn nghị luận về một về một sự việc, hiện tượng đời sống, về
một tư tưởng đạo lí.
- Hình thành cho học sinh các kĩ năng: nghe – nói – đọc - viết thành thạo, sử dụng
thành thạo các câu văn, từ ngữ liên kết với nhau để tạo nên một văn bản hoàn
chỉnh, văn bản khi tạo nên phải có bố cục rõ ràng, mạch lạc.
- Tích hợp kiến thức liên mơn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái
nhìn hồn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm
tịi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.

1



B. CÁC NỘI DUNG TÍCH HỢP THÀNH CHỦ ĐỀ, THỜI GIAN DỰ KIẾN:

Tuần
19

20

Tiết

Bài dạy

1, 2

Bàn về đọc sách

3

Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

4

Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống

5

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

6, 7


Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí

Ghi chú

C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức:
- Qua chủ đề “văn nghị luận xã hội” học sinh nắm được một số đặc điểm của
văn bản nghịa luận và các bước làm một bài văn nghị luận xã hội về một sự việc,
hiện tượng đời sống, về một tư tưởng đạo lí được thể hiện qua các văn bản: bàn
về đọc sách, Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, Cách làm bài văn
nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, Nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí, Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
+ Thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống và tác dụng cảu
việc đọc sách là để nâng cao học vấn, việc đọc sách cần phải có phương pháp thì
mới có hiệu quả, học sinh cần biết lựa chọn sách đọc sao cho có ích và phù hợp
nhất.
+ Thấy được phương pháp lập luận chặt chẽ, sâu sắc, giàu tính thuyết phục của
Chu Quang Tiềm.
+ Đặc điểm yêu cầu của kiểu thành phần bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời
+ Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
2


2. Năng lực:
- Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ và tự học:
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng
định bản thân
+ Năng lực phân tích ngơn ngữ, giao tiếp ...
+ Năng lực làm bài tâp, lắng nghe ,ghi tích cực ...
+ Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân.
+ Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao
tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với
hồn cảnh
3. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình – Biết trân trọng những gì gia đình – nhà trường –
xã hội dành cho mình.
- Nghiêm túc trong việc đánh giá các sự việc, hiện tượng tốt xấu trong xã hội và
làm bài văn nghị luận.
- Hình thành thói quen tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý khi viết văn
- Thấy yêu thích cách viết văn nghị luận, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng
ngày kể cả trong giao tiếp hàng ngày.
Yêu nước.
- Yêu thiên nhiên, di sản, con người.
- Tự hào và bảo vệ thiên nhiên, di sản, con người.
Nhân ái.
- Yêu con người, yêu cái đẹp, yêu cái thiện.
3


- Tôn trọng sự khác biệt giữa con người và nền văn hóa.
- Sẵn sàng học hỏi, hịa nhập và giúp đỡ mọi người

Chăm chỉ.
Trung thực: Thật thà, ngay thẳng
Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường.
4. Nội dung tích hợp
* Tích hợp liên mơn: Giáo dục cơng dân: Sự siêng năng kiên trì, bổ sung kiến
thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ
thêm chương trình chính khóa.
* Kĩ năng sống
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lịng nhân ái, tình thương và trách
nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận
của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản.
D. BẢNG MƠ TẢ CÁC MỰC ĐỘ

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng thấp

Nhận biết được Hiểu được tầm Trình bày suy nghĩ
văn bản nghị quan trọng và ý quan điểm, tư
luận xã hội.
nghĩa của việc tưởng của mình về
đọc sách.
những hình ảnh
thực tế trong văn
bản bằng một đoạn
văn.

Nhận biết được
đề văn nghị luận
về một sự việc,
hiện tượng đời
sống.

Cách lập luận, so
sánh, đối chiếu,
nhấn mạnh lí do
cần thiết phải lựa
chọn sách để đọc.

Vận dụng cao
Tìm hiểu thêm
những văn bản có
cùng chủ đề để thấy
rõ hơn những nọi
dung đang phản
ánh.

Nghiên cứu, phân
Phát biểu cảm nghĩ tích trình bày kết
về điều mà em thấy hợp với nội dung
thám thía nhất khi phần tiếng việt và
học xong văn bản. tập làm văn để tạo
lập lên một văn bản
4


Lí lẽ sắc bén, lấy

việc đọc sách để
Nhận biết được
nói nhân cách con
đề văn nghị luận
người điều đó có
về một tư tưởng
tác dụng rất lớn
và đạo lí.
với bạn đọc.

có tính liên kết, chủ
chủ đề, có bố cục rõ
Dựa vào vấn đề nổi
ràng và mạch lạc.
bật trong xã hội,
đưa ra những luận
điểm và luận cứ
cho một vấn đề cục
thể.

Hiểu thế nào về
nghị luận về một
sự việc, hiện
tượng rong đời
sống và nghị luận
về một tư tưởng
đạo lí.

Tạo lập văn bản,
viết được một bài

văn nghị luận về
một sự việc, hiện
tượng đời sống.
một bài văn nghị
luận về một tư
tưởng, đạo lí.

Các bước để làm
một bài văn nghị
luận về một sự
việc, hiện tượng
đời sống và nghị
luận về một tư
tưởng, đạo lí.

Học sinh biết cách
làm một bài văn
về nghị luận về
một sự việc, hiện
tượng rong đời
sống và nghị luận
về một tư tưởng
đạo lí.

Viết một đoạn văn
nghị luận về vấn đề
nổi bật: một đoạn
văn nghị luận về
một sự việc, hiện
tượng đời sống và

nghị luận về một tư
tưởng đạo lí.

E. CHUẨN BỊ
I. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC,
1. Giáo viên:
- Giáo án, bài giảng điện tử.
- Phiếu học tập.
- Tranh, ảnh, vi deo.
2. Học sinh
5


- Đọc bài, soạn bài.
- Sưu tầm những tài liệu có liên quan đến chủ đề.
- Thực hiện các hướng dẫ khác theo yêu cầu của giáo viên.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: gợi mở, thảo luận nhóm, thảo luận theo cặp đơi, nêu vấn đề, giải
quyết vấn đề, bình giảng, thuyết trình.
- Kĩ thuật: động não, tia chớp, trình bày 1 phút, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hỏi
chuyên gia, đọc tích cực, viết tích cực,
2. Phương tiện dạy học.
Sgk, máy tính có kết nối tivi.
Bài giảng điện tử
Phiếu học tập.

PHẦN II: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

Tiết 1+2 , Văn bản:

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức :
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Năng lực:
a. Các năng lực chung:
6


- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao
tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
Qua bài học, HS biết:
* Đọc hiểu:
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản
* Viết :
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng
kiến, được tham gia…).
* Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại
được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính
hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
- Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.

3. Phẩm chất:
- Say mê đọc sách và đọc đúng phương pháp, lựa chọn sách cho phù hợp.
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
4. Tích hợp liên mơn:
- Mơn GDCD: Sự siêng năng kiên trì
B. CHUẨN BỊ
7


1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy chiếu, phim trong, bảng phụ.
- Một số nhận định, đánh giá về sách và vai trò, tầm quan trọng của sách.
- Chân dung Chu Quang Tiềm (nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh
- Tự đọc và tóm tắt tác phẩm ở nhà.
- Tự truy cập các thông tin trên mạng về tác giả, tác phẩm.
- Soạn và trả lời các câu hỏi phần Đọc - hiểu văn bản ra vở bài tập.
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trong sách BT trắc nhiệm.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
Ngày giảng Lớp

Sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1 : HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:

- Liên hệ, kết nối những hiểu biết của bản thân với chủ đề của bài học.
- Nêu và bảo vệ được quan điểm của bản thân bằng ngôn ngữ nói về một vấn đề
xã hội liên quan đến nội dung của bài học.
b) Nội dung hoạt động:
- HS xem vi deo. Chia sẻ quan điểm của cá nhân.
c) Sản phẩm học tập:
8


- Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ nói theo phương thức nghị luận.
d) Tổ chức hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS xem video về Ngày hội đọc sách-“Quyển sách tôi yêu”.

Ngày hội đọc sách - -Quyển sách tôi yêu-.mp4

- Suy nghĩ của em sau khi xem video?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS suy nghĩ, chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Báo cáo kết quả:
- HS chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét, kết luận, dẫn vào bài mới.

Cách 1:
Các em đều biết nước Anh có một kịch gia nổi tiếng thế giới là W. Sếch-xpia, ơng
có một câu danh ngơn “Sách là chất dinh dưỡng của tồn nhân loại”, ơng cịn nói
“Cuộc sống khơng có sách như khơng có ánh sáng; trong trí tuệ khơng có sách
giống như chim khơng có cánh”. Cách so sánh này rất hình tượng, nói lên được
tầm quan trọng của sách, đọc sách. Gorki có câu “Hãy yêu quý sách, nó là nguồn
tri thức của bạn”.

Nhưng đọc sách khơng dễ, đọc sách hiệu quả lại là một vấn đề được mọi
người quan tâm, bàn đến. Góc nhìn của Chu Quang Tiềm sẽ ít nhiều giúp chúng
ta hiểu hơn về vai trò, ý nghĩa và cách đọc sách làm sao có hiệu quả.
Cách 2:
1. Em hãy nêu tên và tóm tắt nội dung cuốn sách mà em thích nhất?
2. Với em, sách có tác dụng như thế nào?
Đọc sách là q trình tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết. Giáo sư, tiến sĩ
Chu Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận văn học Trung Quốc đã nhiều lần bàn về
vấn đề đọc sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ con cháu
9


những suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của bản thân. Để hiểu được
điều này chúng ta cùng tìm hiểu văn bản dịch của nhà văn để thấy được giá trị
khoa học, thực tiễn của nó.
HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a) Mục tiêu:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
- Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hố, xã
hội.
- u sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Intenet để mở rộng hiểu
biết, có phương pháp đọc sách hiệu quả.
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và
từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
b) Nội dung hoạt động:
- Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản
- Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản
- Đọc và phân tích văn bản
- Tổng kết về văn bản

c) Sản phẩm học tập:
- Những nét khái quát về tác giả và văn bản.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thơng tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
10


- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- HS hoạt động cá nhân, cặp đơi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào
phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt
kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của h/s

GV Gọi học sinh đọc chú - Đọc
thích SGK/3.
? Nêu một vài nét chính về
tác giả?


- Nêu theo vốn hiểu biết
và đọc phần chú
GV nêu khái quát.
thích.HS khác bổ sung.
Quan sát chân dung tác
- Nhà mĩ học, lí luận văn học
giả
nổi tiếng của văn học hiện
đại Trung Quốc.

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm
- Chu Quang Tiềm
( 1897 - 1986 ), quê ở
Trung Quốc.
- Nhà mĩ học và lí luận
văn học nổi tiếng của
Trung Quốc.

- Người huyện Đông Thành,
tỉnh An Huy- Trung Quốc.
- Học qua rất nhiều trường
Cao đẳng và Đại học nổi
tiếng ở trong nước và thế
giới như: Anh- Pháp…
- Giữ nhiều chức vụ quan
trọng trong lĩnh vực văn hoá
11



văn nghệ ở Trung Quốc.
? Em hãy cho biết xuất xứ
của văn bản?

- HS trình bày

? Em hiểu gì về văn bản
“Bàn về đọc sách” ?
* Giáo viên: Chu Quang
Tiềm bàn về đọc sách lần
này không phải là lần đầu.
Bài viết này là kết quả của
q trình tích lũy kinh
nghiệm, dày công suy nghĩ,
là những lời văn tâm huyết
của người đi trước muốn
truyền lại cho các thế hệ sau.
Đây cũng là vấn đề bức xúc
trong thị trường sách hiện
nay đang tự do phát triển và
phát triển rất mạnh, có ít
nhiều ảnh hưởng xấu tới một
bộ phận không nhỏ thanh
thiếu niên & cả học sinh
chúng ta.

- HS trình bày hiểu biết


? Tên của văn bản “Bàn về
đọc sách” cho thấy kiểu văn
bản này là gì ? Vấn đề nghị
luận là gì ?
? PTBĐ chính của văn bản?
GV nêu yêu cầu đọc.
- Giọng đọc khúc triết, rõ
ràng, thể hiện giọng lập luận
GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
? Giải thích từ học vấn, học

2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Trích trong
cuốn “Doanh nhân
Trung Quốc bàn về
niềm vui nỗi buồn của
việc đọc sách” Bắc
Kinh- năm 1995, do
Trần Đình Sử dịch.

- Kiểu văn bản: nghị
luận.

- Vấn đề nghị luận: (Vai
trị, phương pháp đọc
sách)

3. Đọc-chú thích:
* Đọc.


- PTBĐ chính: Nghị
luận.
12


thuật?

- Đọc

* Từ khó.
- Sách giáo khoa

- Học vấn: những hiểu
biết thu nhận được qua
? Hãy chỉ ra các thành ngữ
quá trình học tập.
Hán Việt và giải nghĩa các
thành ngữ này?
- Học thuật: hệ thống
kiến thức khoa học
4 Bố cục:3 phần tương
? Hãy xác định bố cục của
ứng 3 luận điểm:
văn bản?
- vô thưởng vô phạt
+ Luận điểm 1: Tầm
quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách.
- Đoạn 1: Từ đầu đến + Luận điểm 2:
“phát hiện ra thế giới Những khó khăn và

mới”
thiên hướng sai lệch
của việc đọc sách hiện
GV: những luận điểm trên
- Đoạn 2: Từ tiếp đến
nay.
tập chung làm sáng tỏ vấn đề
“tiêu hao lực lượng
vì sao phải đọc sách và đọc
+ Luận điểm 3:
sách như thế nào?
- Đoạn 3: Phần còn lại
Phương pháp đọc sách.

II. Đọc - hiểu văn
bản.
1. Tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc
sách.
* Theo dõi và đọc lại phần 1: “… thế giới mới”.
- Nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
13


- Hình thức: phiếu học tập

Luận
điểm


Luận cứ

Câu văn khái quát luận
điểm

Đọc sách

con
đường
căn bản
quan
trọng của
học vấn.

+ Tầm quan + Học vấn không chỉ là
trọng của chuyện đọc sách, nhưng đọc
sách.
sách vẫn là một con đường
quan trọng của học vấn.
+ Ý nghĩa
của
việc + Bởi vì học vấn khơng chỉ
đọc sách:
là việc cá nhân mà là việc
của toàn nhân loại.
+ Đọc sách là muốn trả món
nợ đối với thành quả của
nhân loại trong quá khứ là
ôn lại những kinh nghiệm,
tư tưởng của nhân loại tích

luỹ mấy nghìn năm trong
mấy chục năm ngắn ngủi là
mình hưởng thụ các kiến
thức, lời dạy mà biết bao
người trong q khứ đã khổ
cơng tìm kiếm mới thu nhận
được.

? Qua lời bàn của tác giả, ta
thấy sách có tầm quan trọng
và tác dụng gì trên con
đường phát triển của nhân
loại?

- Sách đã ghi chép, cô
đúc, lưu truyền mọi tri
thức, mọi thành tựu mà
lồi người tìm tịi, tích lũy
được qua từng thời đại.

* Giá trị của sách: Sách có ý
nghĩa vô cùng quan trọng
trên con đường phát triển của
nhân loại bởi nó chính là kho
tàng kiến thức q báu, là di
sản tinh thần mà loài người
đúc kết được trong hàng

+ Sách trở thành kho tàng
quý báu của di sản tinh

thần mà lồi người thu
lượm, suy ngẫm suốt mấy
nghìn năm nay. những
cuón sách có giá trị có thể
xem là những cột mốc

- Tầm quan trọng:
Đọc sách là con
đường quan trọng của
học vấn.

14


nghìn năm.

? Em hiểu như thế nào về ý
kiến của tác giả “Sách là
kho tàng quý báu cất giữ tài
sản tinh thần của nhân
loại”?

trên con đường phát triển
học thuật của nhân loại.
- Tủ sách của nhân loại:
đồ sộ, có giá trị.
+ Sách là những giá trị
quý giá, là tinh hoa trí tuệ
tư tưởng, tâm hồn của
nhân loại được mọi thế hệ

cẩn thận lưu giữ.
- Vì sách lưu giữ thành
tựu học vấn.

? Vì sao tác giả lại quả
quyết rằng: “ Nếu chúng ta
- Nếu không đọc sách sẽ
mong tiến lên...điểm xuất
không có tri thức, khơng
phát”?
tiếp cận được đời sống xã
? Nếu chúng ta xóa bỏ hết hội
các thành quả nhân loại đã
-> lạc hậu & dần dần bị
đạt trong quá khứ thì sẽ như
loại bỏ.
thế nào ?
- Sách kết tinh học vấn
trên mọi lĩnh vực của đời
sống trí tuệ, tinh thần, tâm
hồn của nhân loại trao gửi
? Theo tác giả, đọc sách là
lại. Đọc sách là thừa
hưởng thụ, là chuẩn bị trên
hưởng những giá trị quý
con đường học vấn. Em hiểu
báu này. Nhưng học vấn
ý kiến này như thế nào?
luôn rộng mở ở phía
trước. Để tiến lên con

người phải dựa vào di sản
học vấn này.
- Đọc sách là con đường
tích luỹ, nâng cao vốn tri
thức.
15


+ Đọc sách là sự chuẩn bị
để có thể làm cuộc trường
? Từ vai trò, tác dụng của
chinh vạn dặm trên con
sách đối với con người, tác
đường học vấn, để phát
giả đã cho thấy đọc sách có
hiện thế giới mới. Không
ý nghĩa như thế nào ?
thể tiến lên thu được các
thành tựu mới trên con
đường văn hoá học thuật
nếu như không biết kế
thừa, xuất phát từ những - Ý nghĩa của việc
thành tựu đã qua.
đọc sách.

? Tác giả đã khẳng định ý
nghĩa, tầm quan trọng của
việc đọc sách bằng hình ảnh
nào?


? Từ “ trường chinh” ở đây
được hiểu theo nghĩa như
thế nào ?

- (SGK- 4), Đọc sách là + Sách có ý nghĩa vơ
muốn trả món nợ đối với cùng quan trọng trên
thành quả nhân loại trong con đường phát triển
quá khứ là ôn lại kinh của nhân loại.
nghiệm, … nhằm phát
+ Đọc sách là con
hiện ra thế giới mới
đường q/trọng để tích
- Tác giả sơ kể về ý nghĩa, luỹ và nâng cao vốn
tác dụng của việc đọc tri thức
sách bằng 1 hình ảnh ví
ngầm “làm được cuộc
trường chinh vạn dặm”
thật thú vị. Việc đọc sách
nhằm nâng cao nhận thức,
bồi bổ trí tuệ, phát triển
tâm hồn, tình cảm, rèn
giũa hoạt động...để lớn
lên về tinh thần, trưởng
thành trong cuộc sống của
mỗi chúng ta vốn là 1 ý
niệm trừu tượng, trở nên
cụ thể, dễ hiểu, lôi cuốn,
hấp dẫn.

* GV bổ sung: Đối với mỗi

con người, đọc sách cũng
chính là sự chuẩn bị để có
16


thể làm cuộc trường chinh
vạn dặm trên con đường học
vấn, đi phát hiện thế giới
mới. Không thể thu được các
thành tựu mới nếu như
không biết kế thừa thành tựu
của các thời đã qua.

- Đưa ý khái qt-> Tìm lí
lẽ phân tích làm rõ luận
điểm.
+ Dùng các câu ghép có
cặp quan hệ từ mang ý
khẳng định: Nếu- thì

? Em nhận xét gì về cách lập
luận của tác giả ở luận điểm
1?
? Cách lập luận trên có tác
dụng như thế nào?
Cách lập luận trên khẳng
định ý nghĩa to lớn của việc
đọc sách: Sách là vốn tri
thức của nhân loại, đọc sách
là cách tạo học vấn, muốn

tiến lên trên con đường học
vấn không thể không đọc
sách, là sự hưởng thụ các
kiến thức, thành quả của bao
người đã khổ cơng tìm kiếm
mới thu nhận được…

=>lập luận chắt chẽ
hợp lí và kín kẽ sâu
sắc, giàu sức thuyết
phục.

* Giáo viên: Tác giả lấy
thành quả của nhân loại
trong quá khứ làm xuất phát
điểm dể phát hiện cái mới
của thời đại. “ Nếu xoá bỏ
hết thành quả của nhân loại
đạt được trong quá khứ thì + Chiến tranh và hòa
17


chưa biết chừng chúng ta đã bình- Lev Tolstoy
lùi điểm xuất phát về đến
+ Khơng gia đình- Hécmấy trăm năm …thậm chí
To-Ma-Lo
mấy ngàn năm trước .
+ Thép đã tơi thế đấy? Em hãy lấy một số ví dụ về
NicolaiAlekseyevich
những cuốn sách nổi tiếng

của văn học Việt Nam & văn + Nhật kí trong tù- Hồ
học thế giới ?
Chí Minh
+ Những người khốn khổVích To- Huy -Gơ
+ Truyện Kiều - Nguyễn
Du
+ Lục Vân Tiên- Nguyễn
Đình Chiểu
+ Thủy Hử - Thi Nại Am
- Cũng nằm trong di sản
đó, vì đó là một phần tinh
hoa của nhân loại trong các
lĩnh vực khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội mà em
có may mắn được tiếp
nhận.

? Những cuốn sách em đang
học tập có phải là di sản
tinh thần của nhân loại
không? Tại sao? HS khá

* GV: Sách làm cho tơi gắn
bó với thế giới, cuộc đời
18


càng trở nên rực rỡ có ý - HS liên hệ
nghĩa hơn ...Sách làm cho
khắp trái đất tràn ngập nỗi

buồn nhớ cái tốt đẹp hơn.
Mỗi cuốn sách đều là tâm
Kĩ năng sống
hồn được ghi lại..” ( M. gor
– ki )
? Bản thân em đã thấy được
tác dụng to lớn của việc đọc
sách chưa?
? Từ đó em rút ra được bài
học như thế nào cho bản
thân về việc đọc sách ?
* Giáo viên củng cố nội
dung luận điểm 1.

Tiết 2:
Cho học sinh xem hoạt cảnh " Sách đen-tâm hồn đen"
Nội dung:
Một số học sinh hư lén lút bỏ học, rủ nhau đi vào quán internet để đánh
điện tử và đọc sách đen: ngơn tình, sách về giới tính, tình u tuổi mới lớn. Đến
lớp chúng truyền miệng nhau vẻ thích thú. Mỗi lần nhóm bạn lại rủ thêm vài bạn
tham gia. Lớp trưởng biết chuyện liền đi theo thăm dị. Nhóm học sinh hư phản
đối, dè bỉu lớp trường, thậm chí khoe bà chủ quán để dọa nạt lớp trưởng. Học kì
đó do nghỉ học nhiều nên các bạn hs hư chỉ đạt HS Tb, thậm chí cịn có nhiều
biểu hiện xấu: gây gổ cãi vã nhau, cặp kè từng đôi một. Cô giáo được bạn lớp
trưởng báo cáo liền nhắc nhở, gặp gỡ từng gia đình, yêu cầu gd phối hợp quản lí,
nhóm học sinh hư nhận ra lỗi lầm khi tiếp xúc với văn hóa phẩm đen, các bạn hứa
sửa chữa: Nói khơng với sách đen.
Dẫn dắt vào bài:

* Giáo viên:Trong phần văn

bản tiếp theo, tác giả đã bộc

2. Tác hại của việc
đọc sách không đúng
19


lộ những suy nghĩ của mình
về việc đọc sách, đọc lại
phần văn bản.

phương pháp:

? Theo em, đọc sách có dễ
khơng ? Tại sao cần lưu ý - Trong tình hình hiện
chọn sách khi đọc ?
nay, sách ngày càng
nhiều thì việc đọc sách
cũng ngày càng khơng
dễ.

Làm nhóm:
Nhóm 1:

+ Lịch sử phát triển, tinh
thần nhân loại càng
phong phú...-> Đọc sách
ngày càng không dễ.

+ Thời gian: 2 phút

+ Câu hỏi:
? Ở luận điểm 2, tác giả đã
có những câu văn nào khái
quát luận điểm ?
+ Một là: Sách nhiều
? Chu Quang Tiềm đã chỉ ra
khiến người ta khơng
những khó khăn thường gặp
chun sâu.
trong khi đọc sách là gì?
+ Hai là: Sách nhiều
Nhóm 2:
khiến người đọc lãng phí
thời gian, sức lực, lạc
+ Thời gian: 2 phút
hướng.
+ Câu hỏi:

- Khó khăn:
+ Sách nhiều khiến
người
ta
khơng
chun sâu
+ Sách nhiều dễ khiến
người đọc lạc hướng

 Phê phán cách đọc
không chuyên sâu &
cách đọc lạc hướng:

? Những dẫn chứng, lí lẽ nào
lướt qua nhiều nhưng
đã được tác giả chọn lựa để
* Luận cứ 1: Sách nhiều đọng lại ít, tham lam,
làm sáng tỏ các luận cứ
khiến người đọc không hời hợt, đọc tràn lan,
trên ?
chuyên sâu: dễ sa vào lối thiếu mục đích.
“ ăn tươi nuốt sống” chứ
20
? Tác giả đưa ra mấy luận cứ
để trình bày luận điểm ?


khơng kịp tiêu hóa,
khơng biết nghiền ngẫm.
+ Dẫn chứng: Các học
giả T.Quốc, 1 học giả trẻ
( liếc qua...)
+ Lí lẽ: sách tuy đọc ít...
* Luận cứ 2: Sách nhiều
dễ khiến người ta lạc
hướng: khó lựa chọn,
lãng phí thời gian và sức
lực với những cuốn
khơng thật có ích.
+ Dẫn chứng: Nhiều
người mới học...

Nhóm 3:


+ Lí lẽ: Chiếm lĩnh học
vấn, lĩnh vực nào, rất
nhiều nhưng thiết thực
chỉ có một số....

+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Em nhận xét về cách đưa lí
lẽ, dẫn chứng của tác giả
+ Lí lẽ, dẫn chứng đan
như thế nào?
xen, giàu hình ảnh =>
? Để minh chứng, tác giả đã người đọc dễ cảm nhận
so sánh như thế nào ?
cái nguy hại của việc đọc
sách mà không chuyên
sâu.
+ So sánh với cách đọc
sách của người xưa: kĩ
càng, nghiền ngẫm từng
câu, từng chữ...cả đời
21


dùng mãi không cạn.
+ Hiện nay: đọc qua loa,
không kịp tiêu hóa, “ ăn
tươi nuốt sống”...khơng
biết nghiền ngẫm.

- Tác hại: lãng phí thời
gian sức lực.
? Tác hại của việc đọc lạc - Lãng phí thời gian, sức
lực trên những cuốn sách
hướng như thế nào?
vô thưởng vô phạt.
+ Bỏ lỡ mất dịp đọc
những cuốn sách quan
trọng, cơ bản.
? Cuối phần 2, tác giả ví việc - Giống đánh trận – khơng
chiếm lĩnh học vấn với điều gì tìm đúng mục tiêu “chỉ đá
bên đông, đấm bên tây”
?
hậu quả là “tự tiêu hao lực
lượng”.
? Tác giả so sánh việc đọc
sách (chiếm lĩnh học vấn)
giống như đánh trận, cách + Đánh nhanh vào thành
lập luận ví von đó có tác trì kiên cố.
dụng gì ?
+ Đánh bại quân tinh
* Cho học sinh phân tích lĩ lẽ nhuệ.
và thực tế ( liên hệ ) ví đọc
+ Chiếm mặt trận xung  Lựa chọn ngơn ngữ
sách như đánh trận.
yếu.
giàu hình ảnh với
+ Khi mục tiêu nhiều sẽ những cách ví von cụ
* GV dẫn chứng phân tích: che lấp mất vị trí kiên thể và thú vị.
Rất nhiều người nhất là các cố…thành ra lối đánh

bạn học sinh thành thị đọc “tiêu hao lực lượng”.
nào truyện tranh, báo, tiểu
thuyết chương hồi, tâm lí,
thơ...hoặc cả sách bói
tốn...chẳng những lãng phí
22


tiền bạc, thời gian, cơng sức
đọc mà có khi bị những
quyển sách có nội dung xấu,
khơng phù hợp tiêm nhiễm.
Người xưa thường nói “ Đa
thư loạn mục” (đọc nhiều
sách thì rối mắt) là cảnh báo
của tác giả tuy chỉ là 1 cách
so sánh nhẹ nhàng đủ cho
chúng ta thấy liên hệ tới biết
bao thực tế nặng nề khiến
chúng ta giật mình lo sợ.
? Nhận xét gì về cách trình
bày vấn đề ở phần 2?
? Từ đó tác giả muốn khuyên - Trả lời
chúng ta điều gì?
* Giáo viên chuyển ý: Trong
1 xã hội bùng nổ thông tin - Rút ra bài học
như hiện nay thì những thiên
hướng sai lệch của việc đọc
sách như nhà văn Chu Quang
Tiềm phân tích là rất phổ

biến. Vậy phương pháp đọc
sách như thế nào là hợp lí, để
đạt kết quả cao ?
Làm nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút

3. Phương pháp đọc
sách.

- Câu hỏi:
? Em hiểu như thế nào về
quan niệm của tác giả về sự
“chọn tinh”, “đọc kĩ” và “
đọc để trang trí” ?

- Chọn sách: Chọn cho
tinh, cho kĩ những quyển
nào thực sự có giá trị, có
- Cách chọn sách:
lợi cho mình.
+ Chọn tinh, đọc kĩ
+ Cách đọc: Cần đọc kĩ
23


các cuốn sách, tài liệu cơ những quyển có giá trị
bản thuộc lĩnh vực hoặc thuộc lĩnh vực
chuyên môn, chuyên sâu chun mơn của mình.
của mình.
+ Đọc cả sách thường

? Tác giả đã thuyết phục vấn - Nếu đọc được 10 quyển thức và tài liệu chuyên
đề này bằng dẫn chứng cụ sách mà chỉ lướt qua, môn
không bằng chỉ lấy 1
thể nào?
quyển mà đọc 10 lần.
+ Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ
tập thành nếp suy nghĩ
sâu sa...
+ Đọc nhiều khơng thể
coi là vinh dự, đọc ít
cũng khơng phải là xấu
hổ.
(Đọc nhiều mà không
chịu nghĩ sâu như cưỡi
ngựa qua chợ, tuy châu
báu phơi đầy chỉ làm hoa
mắt, ý loạn, tay khơng
mà về...)
Thế gian có người đọc
sách chỉ để trang trí bộ
mặt như kẻ trọc phú khoe
của... -> Thể hiện phong
cách tầm thường, thấp
kém.
- Phê phán cách đọc chỉ
? Tác giả bày tỏ thái độ như để trang trí bộ mặt.
thế nào về cách đọc này ?
- Phân loại sách : phổ
? Em thấy tác giả đã phân thông, chuyên mơn.
chia sách thành mấy loại?

- Phân loại: sách phổ
*
Cách
đọc:
Đó là những loại nào ?
thong và sách chuyên
24


? Về 2 loại sách này chúng + Tránh: Đọc lướt qua, sâu
ta nên đọc như thế nào?
đọc để trang trí bộ mặt,
đọc tràn lan theo hứng
thú cá nhân.
+ Nên: Vừa đọc vừa suy
nghĩ, đọc có kế hoạch, có
hệ thống.
+ Lập luận: diễn dịch
dùng nhiều thành ngữ, so
sánh đối chiếu và dẫn
chứng cụ thể, hình ảnh &
* Giáo viên hướng dẫn học
lời văn gợi cảm, dễ hiểu.
sinh phân tích, lấy dẫn
- Khơng biết rộng thì
chứng.
khơng thể chun ; có
thơng thái mới nắm gọn,
? Quan hệ giữa phổ thông và trước biết rộng sau mới
chuyên sâu trong đọc sách có nắm chắc -> đó là trình

liên quan đến học vấn rộng tự nắm vững học vấn.
và chuyên được lí giải như
thế nào ?
- Không chỉ đơn thuần là
việc học tập tri thức.
? Qua đây, em thấy đọc sách
+ Rèn luyện tính cách,
ngồi việc để học tập tri thức
chuyện đọc sách ->
cịn để làm gì?
chuyện học làm người
- Trình bày
? Từ sự phân tích trên tác
giả đã chỉ ra phương pháp
đọc sách đúng đắn nhất là gì
?

- Phương pháp đọc
sách:
+ Đọc kĩ sách chuyên
môn, kết hợp sách
thưởng thức…
+ Không đọc lướt .
25


×