Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ trong rừng đặc dụng trên địa bàn xã trường hà, huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI QUANG HÀ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TRONG RỪNG
ĐẶC DỤNG TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ, HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VI QUANG HÀ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TRONG RỪNG
ĐẶC DỤNG TẠI XÃ TRƯỜNG HÀ, HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K48 - QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ trong rừng đặc dụng
trên địa bàn xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”. Đề tài đã được sử
dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
nghiên cứu này là trung thực. Các số liệu được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung

Vi Quang Hà

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập và rèn
luyện. Qua quá trình thực tập giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã được
học trên ghế nhà trường và ứng dụng vào trong thực tế, đồng thời qua đó giúp nâng
cao trình độ chun mơn cũng như năng lực cơng tác cho sinh viên để có thể vững

vàng khi ra trường và đi xin việc.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo, giảng viên hướng dẫn TS. Đỗ Hoàng Chung, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ trong rừng đặc dụng trên địa bàn xã
Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, cùng tất cả các
thầy – cơ đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin cảm
ơn các ban ngành lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Hà Quảng và ban lãnh đạo xã Trường Hà,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng cùng người dân trong xã Trường Hà – Hà Quảng,
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn thầy giáo,
giảng viên hướng dẫn TS. Đỗ Hoàng Chung, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ
nhiệt tình thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hồn thành khóa luận này.
Do thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế, bài khóa luận này của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy –
cơ giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................5
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học ............................................................................5
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học .........................................................................5
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học...............................................................6
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................6
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................11
2.2.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Khu rừng đặc dụng xã Trường Hà................15
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................15
2.3.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................15
2.3.2. Địa hình, đất đai ..............................................................................................15
2.3.3. Khí hậu - thuỷ văn ...........................................................................................17
2.3.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội ...................................................................18


iv

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................21
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................21
3.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có .........................................................21

3.3.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................21
3.3.3. Phương pháp điều tra ......................................................................................21
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................26
4.1. Đa dạng các taxon thực vật ................................................................................26
4.1.1. Sự đa dạng về số lượng loài cây .....................................................................26
4.1.2. Sự đa dạng chi thực vật ...................................................................................34
4.1.3. Đa dạng về các họ thực vật .............................................................................36
4.2. Tổ thành loài thực vật và chỉ số đa dạng sinh học .............................................37
4.2.1. Tổ thành loài thực vật .....................................................................................37
4.2.2. Chỉ số đa dạng thực vật thân gỗ ......................................................................39
4.3. Thực vật quý hiếm .............................................................................................40
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh .......................................................41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................43
1. Kết luận .................................................................................................................43
2. Kiến nghị ...............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục các loài Thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu ....................26
Bảng 4.2. Số lượng loài, chi 10 họ thực vật ..............................................................35
Bảng 4.3 Các chi có số lồi lớn nhất tại khu vực nghiên cứu ...................................36
Bảng 4.4. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ rừng khu vực tuyến 1 ................37
Bảng 4.5. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ rừng khu vực tuyến 2 ................38
Bảng 4.6. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ rừng khu vực tuyến 3 ................38
Bảng 4.7. Các chỉ số đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ...........................................39

Bảng 4.8. Thực vật quý hiếm trên địa bàn nghiên cứu .............................................41


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đường biểu diễn số lồi của các họ thực vật ............................................37


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q giá của trái đất nói chung và của
mỗi quốc gia nói riêng. Ngồi chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ nhu cầu
của con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ mơi trường sinh thái và rừng là nơi
lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất nơng
lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học
(ĐDSH). ĐDSH là một trong những nguồn tài ngun q giá nhất, vì nó là cơ sở
của sự sống còn, thịnh vượng và tiến hố bền vững của các lồi sinh vật trên hành
tinh chúng ta. Nhưng hiện nay cuộc sống con người đang bị đe dọa bởi khí hậu trên
trái đất đang bị thay đổi, nhiệt độ tăng lên, ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đang
làm thay đổi tầng ozơn. Một trong những nguyên nhân là lớp thảm thực vật màu
xanh bao phủ trên toàn bề mặt trái đất bị phá hoại nghiêm trọng. Hội nghị thượng
đỉnh Rio de Janeiro năm 1992 là tiếng chng báo động cho chính phủ các nước
trên hành tinh chúng ta và mọi người có lương tri trên tồn thế giới cảnh tỉnh và có
trách nhiệm bảo vệ lớp thảm thực vật xanh của trái đất, trước tiên là bảo vệ tính đa
dạng sinh học của nó. Bởi vì đa dạng sinh học đảm bảo cho chúng ta có thức ăn, có
nước uống, có khơng khí trong lành và sự bình an của cuộc sống.

Theo số liệu thống kê của các tổ chức IUCN, UNDP, WWF mỗi năm trên thế
giới trung bình mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, do rất nhiều nguyên nhân, đặc biệt
là do sự kém hiểu biết vì mục đích cuộc sống, vụ lợi cá nhân đốt rừng làm nương
rẫy (chiếm tới 50%), bên cạnh đó cịn một số ngun nhân như nạn cháy rừng (
chiếm khoảng 23%), do khai thác quá mức (chiếm khoảng 5 – 7%) do một số
nguyên nhân khác ( chiếm khoảng 8%)
Bảo tồn ĐDSH ngày nay đã trở nên hết sức quan trọng trên phạm vi toàn thế
giới, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra và ảnh hưởng nghiêm trọng
tới đời sống của người dân. Nghiên cứu về ĐDSH hiện nay là một vấn đề có tính chiến


2

lược, trong đó đa dạng thực vật chiếm vị trí hàng đầu vì thực vật có vai trị quyết định
tồn bộ sự sống của các sinh vật khác. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên
quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do vị trí
địa lý nên Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của Đông Nam
Á. Từ kết quả nghiên cứu khoa học trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà khoa học nhận
định Việt Nam là một trong mười nước ở châu Á và một trong mười sáu nước trên
thế giới có tính ĐDSH cao.
Khu rừng đặc dụng xã Trường Hà nằm trong khu di tích Pác Bó. Khu di tích
Pác Bó là một khu di tích lịch sử cách mạng quốc gia - đặc biệt của Việt Nam,
thuộc bản Pác Bó xã Trường Hà huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng cách trung tâm
thành phố Cao Bằng 52 km về phía Bắc, là điểm đầu (km 0) của đường Hồ Chí
Minh. Khu di tích lịch sử Pác Bó được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng Di tích Quốc
gia đặc biệt. Khu di tích bao gồm: nhà tưởng niệm Bác Hồ, hang Cốc Pó (tên địa
phương có nghĩa là "đầu nguồn"), hang Lũng Lạn, hang Ngườm Vài (đều trên núi
Các Mác), suối Lê nin, bàn đá nơi Bác Hồ làm việc, nền nhà ông Lý Quốc Súng,

nền nhà ông La Thành, v.v..
Ngày 8 tháng 2 năm 1941, khi về nước, Hồ Chí Minh đã sống và làm việc
trong hang Cốc Bó và đặt tên dịng suối trước cửa hang là "suối Lênin" và ngọn núi
có hang này là "núi Các Mác". Trước năm 1979 hang Cốc Pó rộng khoảng 15m³,
trước cửa hang có một con suối lớn chảy ngầm từ trong núi đá ra, nguồn của con
suối là bên phía Bắc của ngọn núi này và thuộc lãnh thổ Trung Quốc. Trong chiến
tranh biên giới Việt-Trung năm 1979, quân Trung Quốc đã cho nổ mìn phá hoại
hang Cốc Pó. Ngày nay, hang Cốc Pó được khôi phục một phần để phục vụ khách
tham quan du lịch.
Khu rừng đặc dụng trong xã Trường Hà chứa đựng nhiều nguồn gen q
hiếm có thể phục vụ cho cơng tác tạo giống và nghiên cứu khoa học, đây là nơi tập


3

trung nhiều lồi động thực vật. Bên cạnh đó cịn rất thuận lợi cho phát triền du lịch
sinh thái.
Từ những năm 1960 đến nay, khu di tích lịch sử Pác Bó đã được đầu tư xây
dựng, cải tạo và bảo tồn, tơn tạo nhiều hạng mục, góp phần quan trọng tơn vinh giá
trị di tích.
Chính vì vậy, cơng tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quí
cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác tại Khu di tích đã được nhà nước
và Ban quản lý di tích rất quan tâm.
Từ khi thành lập, Khu di tích đã có một số cuộc điều tra, đánh giá tài nguyên
sinh học nơi đây, bước đầu cũng đã đánh giá được giá trị, tiềm năng và ý nghĩa của khu
rừng đặc dụng. Nhưng một số nội dung quan trọng chưa được thực hiện một cách có hệ
thống, đó là đánh giá đa dạng sinh học về các taxon phân loại một cách chính xác, yếu
tố địa lý cấu thành hệ thực vật, công dụng và mức độ nguy cấp của các lồi để từ đó
đưa ra các biện pháp bảo tồn thích hợp. Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật
khu di tích, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý tài ngun thực vật nơi

đây, vì thế tơi chọn đề tài:“Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ trong rừng đặc
dụng trên địa bàn xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học cho trạng thái rừng ở
khu rừng đặc dụng xã Trường Hà nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật,
bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử tại khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được đa dạng loài tại khu rừng đặc dụng xã Trường Hà
+ Xác định được các chỉ số đa dạng sinh học tại khu rừng đặc dụng xã
Trường Hà.
+ Xác định được giá trị sử dụng các loài


4

+ Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo vệ đa dạng thực vật thân gỗ đặc
biệt các lồi q hiếm, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài góp phần làm cơ sở đánh giá hiện trạng về tài nguyên thực vật thân gỗ
và chỉ ra được tính đa dạng, phong phú và những đặc trưng cơ bản của các trạng
thái thảm thực vật tại xã Trường Hà.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Cung cấp các thông tin cơ bản làm cơ sở cho việc bảo tồn tài nguyên thực vật
thân gỗ tại xã Trường Hà.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo.


5


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên trái đất, là
hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gien chứa đựng trong các lồi
và những hệ sinh thái vơ cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường. Đa dạng sinh
học ở 3 mức độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền: Hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự phong phú về gen và
sự khác nhau số lượng của các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các cá thể.
Nghiên cứu về đa dạng gen đồi hỏi nhiều thời gian, thiết bị tài chính, kỹ thuật và
hiểu biết về đa dạng gen trên thế giới cịn ít. Tuy nhiên, đa dạng di truyền có tầm
quan trọng đối với bất kỳ một lồi sinh vật nào để duy trì khả năng sinh sản hữu thụ,
tính bền vững và khả năng thích nghi của các cá thể trong lồi với các điều kiện
sống ln ln biến đổi.
Đa dạng lồi: Là sự phong phú về số loài và trữ lượng các loài trong hệ sinh
thái. Đây là khái niệm dễ hiểu và dễ nhận thấy trong thực tế vì một danh lục các loài
động thực vật ghi nhận được của một dợt khảo sát thực địa chính là đa dạng lồi
động thực vật ở khu vực đó Hiện nay có khoảng trên 1,4 triệu lồi sinh vật đã được
mơ tả và dự đốn có thể có từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật trên trái đất (Wilson,
1988). Đa dạng lồi có tầm quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của các quần
thể và hệ sinh thái.
Đa dạng hệ sinh thái: Các quần xã sinh học có quan hệ qua lại với môi
trường vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Sự phong phú về môi trường trên cạn và
dưới nước của quả đất đã tạo nên một số lượng lớn về hệ sinh thái. Đa dạng về hệ
sinh thái là sự phong phú về hệ trạng thái và loại hình của các mối quan hệ giữa
quần xã sinh học với môi trường tự nhiên.



6

2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
Giá trị đa dạng sinh học là không thay thế được đối với sự tồn tại và phát
triển của thế giới sinh học trong đó có con người, với kinh tế, xã hội, văn hóa và
giáo dục, cụ thể: . Giá trị kinh tế: Đa dạng sinh học là đã, đang và sẽ mãi mãi là
nguồn lương thực, thực phẩm, nơi trú ẩn, nguồn giống vật nuôi cây trồng và là
nguồn dược liệu quý giá đảm bảo cho loài người tồn tại và phát triển. Đa dạng sinh
học còn cung cấp các nguyên vật liệu cho nhiều nghành nghề như gỗ, nhựa, sợi, da
lông, đặc biệt là củi đun cho hàng tỉ con người trên thế giới. . Giá trị sinh thái và
môi trường: Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của mọi lồi sinh vật. Nó cịn có vai
trị quan trọng trong điều hịa khí hậu, làm sạch mơi trường khơng khí, nước, đảm
bảo cho các chu trình nước, chu trình nitơ, chu trình cacbon,...
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về thảm thực vật
Sự khác nhau về điều kiện khí hậu và đất đai tạo ra các kiểu rừng có thành
phần, cấu trúc và giá trị kinh tế rất khác nhau. Các nhân tố quan trọng nhất trong
việc phân hoá các kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới là lƣợng mƣa, nhiệt độ gắn
liền với đai độ cao.
Thảm thực vật rừng hay lớp phủ cây cỏ trên mặt trái đất, gồm các quần thể
thực vật thân gỗ, không những cung cấp lâm sản phục vụ cho đời sống con ngƣời,
mà cịn có tác dụng bảo vệ môi trƣờng sinh thái, hạn chế tác hại của thiên tai nhƣ lũ
lụt, hạn hán, bão lốc,... (Thái Văn Trừng 1978, 1999)[157, 158]. Phân loại thảm
thực vật là một nội dung quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Thảm
thực vật đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trên nhiều điều kiện khác nhau. Vì
vậy, sắp xếp và phân loại chúng là vấn đề rất khó và đã có nhiều hệ thống phân loại
khác nhau.
Theo Schmitthusen (1959), ở châu Âu có 2 hệ thống phân loại thảm thực vật
chủ yếu đó là hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun – Blanquet (1928),

được thực hiện chủ yếu bởi các nhà thực vật học theo trường phái của Pháp và hệ


7

thống phân loại các quần thực vật chủ yếu được thực hiện bởi những nhà địa thực
vật của Đức [18], [50].
Về phân loại rừng phục vụ các mục đích kinh doanh rất đa dạng với nhiều
trường phái và phương pháp phân loại khác nhau như: trường phái Liên Xô, trường
phái Pháp, trường phái Hà Lan, trường phái Hoa Kỳ, Canada… Nói chung tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà mỗi trường phái lựa chon mục đích chủ đạo và đưa ra
nguyên tắc phân loại khác nhau. Vấn đề này đã được Phùng Ngọc Lan (1986) tổng
kết rất đầy đủ trong giáo trình “ Ngun lý lâm sinh học”[26].
Liên Xơ là một nước có lịch sử lâu dài về vấn đề phân loại rừng theo điều
kiện tự nhiên. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ 20, G.F Môrôdôp mới là người đặt nền
móng vững chắc cho vấn đề phân loại rừng phục vụ kinh doanh [18], [50]. Theo
ơng, thì kiểu rừng là tập hợp các lâm phần có thể khác nhau về những đặc trưng thứ
yếu nhưng tương tự nhau về lập địa, đặc biệt là về nhân tố thổ nhưỡng. Ông đã tiến
hành phân loại rừng theo 5 yếu tố thành rừng:
 Đặc tính sinh thái học của lồi cây cao.
 Hồn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất…).
 Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ giữa chúng với động vật.
 Nhân tố lịch sử địa chất.
 Tác động của con người.
Kế thừa học thuyết của Môđôđốp G.F. và trên quan điểm coi rừng là một
sinh địa quần lạc, Sucasep V.N. đã xây dựng nên trường phái phân loại kiểu rừng
mà theo ông thì phải dựa vào những đặc điểm tổng hợp để phân loại. Khi tiến hành
phân loại rừng thì yếu tố đều tiên cần phải chú ý là địa hình, sau đó là thực bì và thổ
nhưỡng (ở đây địa hình tuy không phải là thành phần của quần lạc sinh địa nhưng
nó nhân tố có ảnh hưởng lớn đến điều kiện hồn cảnh, thơng qua đó có ảnh hưởng

đến các thành phần khác của sinh địa quần lạc). Sucasep chủ trương dùng các đơn
vị phân loại cơ bản của quần lạc thực vật là quần hợp để xác định ranh giới của kiểu
quần lạc sinh địa, vì nó có khả năng phản ánh điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của
quần lạc sinh địa [18], [50].


8

Học thuyết phân loại kiểu rừng của Sucasep dựa trên nguyên lý sinh địa quần
lạc đã có tác dụng phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh rừng ở các nước
thuộc Liên Xô trước đây và các nước Đông Âu. Cũng xuất phát từ quan điểm coi
rừng là thể thống nhất giữa sinh vật rừng và hồn cảnh, Pơgrepnhiac P.S. cho rằng
hồn cảnh là cái có trước, chủ đạo, tương đối ổn định và nhiệm vụ của việc phân
loại kiểu rừng là phải đánh giá đầy đủ khả năng của nguồn tài nguyên về sinh thái
học [18], [50]. Vì vậy, tốt nhất là nên dựa vào điều kiện lập địa để phân loại kiểu
rừng. Ông đưa ra hệ thống phân loại bao gồm 3 cấp như sau:
 Kiểu lập địa
 Kiểu rừng
 Kiểu lâm phần
Kiểu lập địa: là cấp phân loại lớn nhất bao gồm mọi khu đất có điều kiện thổ
nhưỡng giống nhau kể cả khu đất có rừng và khơng có rừng. Trong điều kiện thổ
nhưỡng thì độ phì và độ ẩm được chú trọng hơn cả.
Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu giống
nhau. Như vậy, kiểu rừng là kiểu lập địa trong một điều kiện khí hậu nhất định, bất kể
là khu đất có rừng hoặc khơng có rừng. Bởi vì nếu điều kiện thổ nhưỡng khí hậu giống
nhau sẽ dẫn đến khả năng xuất hiện rừng nguyên sinh tương tự.
Kiểu lâm phần: trong cùng một kiểu rừng, nhưng do tác động của các nhân tố
bên ngoài khác nhau như cháy rừng, khai thác,… có thể xuất hiện các quần xã thực
vật thứ sinh có cấu trúc khác nhau. Kiểu lâm phần bao gồm những khoảng rừng
giống nhau cả về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và quần xã thực vật.

Học thuyết phân loại kiểu rừng của Pơgrepnhiac đã tìm thấy sự hưởng ứng
rộng rãi, vì nó đáp ứng được yêu cầu của công tác trồng rừng.
Các học thuyết phân loại rừng ở Liên Xô trước đây đã có ảnh hưởng đến các
nước khác như: Ba Lan, Hungari… thường phân loại rừng theo kiểu lập địa, còn ở
Tiệp Khắc có trường phái Brơnơ do Zlatnic đứng đầu, dựa trên cở sở học thuyết
sinh địa quần lạc của Sucasep. Đơn vị kiểu rừng của trường phái này bao gồm các
kiểu rừng, các biến thể địa lý, các nhóm và các kiểu trung gian [18], [50].


9

Ở Thuỵ Điển, có hai trường phái đó là trường phái sinh học phân loại rừng
dựa theo 2 nhân tố là: độ ẩm và độ phì của đất, trường phái quần xã thực vật dựa
vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi quần hợp là đơn vị cơ bản.
Ở Phần Lan, Caiande A.K. chủ trương phân loại rừng dựa vào thực vật thảm
tươi. Ông cho rằng, trong lâm phần thành thục, tổ thành thảm tươi không chỉ phụ
thuộc vào hồn cảnh sinh thái mơi trường mà cịn phụ thuộc vào cả tổ thành lồi cây
gỗ của lâm phần. Theo đó, thảm tươi là chỉ tiêu tốt nhất để xem xét tính đồng nhất
sinh học của mơi trường kể cả tính đồng nhất về hiệu quả của thực vật rừng. Điều
này đã khơng hồn tồn đúng, vì thực tế thảm tươi có khả năng chỉ thị nhưng khơng
có khả năng chỉ thị cho tất cả điều kiện lập địa; ngoài ra các yếu tố bên ngoài như:
lửa rừng, khai thác… cũng ảnh hưởng đến thảm tươi.
Ở Hoa Kỳ, phân loại rừng chủ yếu theo học thuyết cực đỉnh (climax) của
Cơlêmăng. Climax là một quần xã thực vật ổn định trong quá trình phát triển lâu dài
trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã được hình thành từ lâu. Khí hậu là
nhân tố xác định climax. Ngoài khái niệm climax, các nhà lâm học Hoa Kỳ còn đưa
ra khái niệm tiền đỉnh cực đỉnh (á đỉnh cực), đơn đỉnh cực [18], [50].
Ở vùng nhiệt đới, Schimper (1918) là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân
loại thảm thực vật rừng nhiệt đới [18], [50]. Trong hệ thống này, Schimper đã phân
chia thảm thực vật thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi.

Trong quần hệ khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu: rừng thưa, rừng gió mùa,
rừng trảng, rừng gai. Ngồi ra cịn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang
mạc nhiệt đới.
Năm 1903, dựa trên dạng sống của các cá thể thực vật chiếm ưu thế trong
quần thể, ông đã phân chia 3 kiểu: quần thụ, quần thảo và hoang mạc.
Sau Schimper là hệ thống của Rubel, Ilinski, Burt- Davy, Aubresville…
trong đó đáng chú ý nhất là hệ thống của Aubresville. Trong hệ thống này, ông đã
căn cứ vào độ tàn che trên mặt đất của tầng ưu thế sinh thái để phân biệt các kiểu
quần thể thưa thành rừng thưa và trảng truông [18], [50].


10

Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Bear (1944) đưa ra hệ thống 3 cấp đó là: quần hợp,
quần hệ và loạt quần hệ. Fosberg (1958) đưa ra đề án hệ thống phân loại chung cho
thảm thực vật rừng nhiệt đới dựa trên hình thái ngoại mạo cấu trúc quần thể là: lớp
quần hệ, quần hệ và quần hệ phụ [18], [50].
Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất được phân chia thành 9 lớp
quần hệ sau là: lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ đồng cỏ, lớp quần hệ cây bụi nhỏ và
nửa cây bụi, lớp quần hệ sống 1 năm, lớp quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ thực vật
hồ nước nội địa và lớp quần hệ thực vật biển [18], [50].
Gần đây các nhà sinh thái và địa thực vật Đức đã phân chia thảm thực vật ở
cạn thành 16 kiểu quần hệ: rừng mưa nhiệt đới, rừng mưa á nhiệt đới, rừng mưa
lạnh ôn đới, rừng xanh mưa mùa, rừng lá rộng xanh mùa hè, rừng lá kim rộng ôn
đới, rừng kiểu quần hệ cây gỗ có gai, kiểu cây gỗ có lá rộng, kiểu thảo nguyên rừng,
kiểu trảng cỏ nhiệt đới, kiểu thảo nguyên ôn đới, kiểu đầm lầy, kiểu hoang mạc
nóng và kiểu hoang mạc khơ lạnh [18], [50].
UNESCO (1973) đã công bố một khu phân loại thảm thực vật thế giới dựa
trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1:2000 000. Hệ

thống đó được sắp xếp như sau [18]:
Lớp quần hệ
Dưới lớp quần hệ
1.A1. Nhóm quần hệ
1.A1.1. Quần hệ
1.A1.1.1. Dưới quần hệ
Theo hệ thống phân loại này thì thảm thực vật thế giới có 5 lớp quần hệ là:
1. Lớp quần hệ rừng kín (Close forest)
2. Lớp quần hệ rừng thưa (Open stand of tree)
3. Lớp quần hệ cây bụi (Scrubland)
4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã có liên quan (Dwarf – Scrubland
related communities)
5. Lớp quần hệ trảng cỏ (Herbaceous Vegetation)


11

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trước năm 1960 các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật chủ yếu được
thực hiện bởi các nhà khoa học người nước ngoài như: Chevalier (1918); Maurand
(1943); Dương Hàm Nghi (1956); Rollet, Ly Văn Hội và Neay Sam Oil (1958),…
[18], [50].
Từ năm 1960, Loschau đưa ra một khung phân loại rừng theo trạng thái ở
Quảng Ninh. Bảng phân loại này đã phân thành 4 trạng thái như sau [18], [50]:
Rừng loại I: gồm những đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi.
Rừng loại II: gồm những rừng non mới mọc
Rừng loại III: gồm tất cả các rừng đã bị khai thác trở nên nghèo kiệt, tuy cịn
có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ.
Rùng loại IV: rừng nguyên sinh chưa bị khai phá.
Đây là hệ thống phân loại rừng đã được áp dụng khá rộng rãi ở nước ta trong

việc điều tra tái sinh rừng cũng như điều tra tài nguyên rừng theo khối trạng thái.
Viện điều tra Quy hoạch rừng cũng áp dụng hệ thống này vào việc phân loại trạng
thái rừng phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng.
Trần Ngũ Phương (1970) đã xây dựng bản phân loại rừng miền Bắc, trong đó
chú ý đến việc nghiên cứu qui luật diễn thế thứ sinh, diễn biến độ phì, các tính chất
vật lý, hố học và dinh dưỡng đất qua các giai đoạn phát triển của rừng. Bảng phân
loại gồm có các đai rừng và kiểu rừng sau [36]:
A. Đai rừng nhiệt đới mưa mùa
1. Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ngập mặn, bao gồm các kiểu phụ
thổ nhưỡng rừng mắm (Avicenia marina), rừng đước (Bruguiera gymnorrhiza),
rừng vẹt (Bruguiera erioperata) và các kiểu phụ thứ sinh.
2. Kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh
3. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
4. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thung lũng
5. Kiểu phụ rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi
B. Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa


12

6. Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh
7. Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi
C. Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao
Trên quan điểm sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1978, 2001) đã xây
dựng bảng phân loại rừng Việt Nam. Trong hệ thống này, tác giả đã sắp xếp các
kiểu thảm thực vật hiện có ở Việt Nam vào một khung hợp lý, qui định được trật tự
trước sau giữa các nhân tố sinh thái, đồng thời lại theo một trật tự giảm dần từ kiểu
tốt nhất đến kiểu xấu nhất. Đây là một cơng trình tổng qt, đáp ứng được quy
hoạch sinh thái. Tuy nhiên theo tác giả thì bản phân loại này thuộc loại đặc biệt hay
mang tính chất địa phương của một vùng hay một nước. Bảng phân loại được chia

làm 2 nhóm: nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng thấp (có độ cao dưới 1000 mét ở
miền Nam và dưới 700 mét ở miền Bắc) và nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng
cao (có độ cao trên 1000 mét ở miền Nam và độ cao trên 700 mét ở miền Bắc) [50].
- Nhóm các kiểu thảm ở độ cao dưới 1000 m ở miền Nam, dưới 700 m ở
miền Bắc có các kiểu sau:
+ Các kiểu rừng rú kín vùng thấp:
 Rừng kín thường xanh mưa hơi ẩm nhiệt đới: là quần thụ nhiều tầng, cao
25 – 30 m, cây gỗ lớn thường xanh, các lồi cây chủ yếu: Dầu, Sao, Kền kền, Chị
chỉ, Chị nâu, Dầu rái, Táu, Vên vên,…
 Kiểu rừng kín nửa rụng lá khô nhiệt đới: là quần thụ phải bao gồm có 25%
-75% cây rụng lá. Lồi cây chủ yếu là các loài thuộc các họ: Dầu, Bàng, Tử vi, Dâu
tằm, Xoan, Bời lời, Đậu, Trôm, Mỡ, Bồ đề, Lim, Sau sau, Nứa.
 Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới: kiểu này có cấu trúc đơn giản, gồm
hai tầng, tầng cao gồm những cây rụng lá cao trung bình 25 m, tầng dưới cao 15 –
20 m. Các loài cây chủ yếu: Tử vi, Thung, Đậu, Dẻ, Sau sau, Gạo, Sổ, Bồ đề, Xoan,
Thẩu tấu lông, Thành ngạnh,…
 Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khơ nhiệt đới: kiểu này ít gặp ở Việt Nam.
Thường ở ven biển và Nam Trường Sơn.
+ Các kiểu rừng thưa:


13

 Kiểu rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới: phân bố ở các tỉnh Đắc
Lắc, Thuận Hải, Buôn Ma Thuột, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây, Hồ Bình.
 Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp: phân bố ở Sơn La,
Đà Lạt.
 Các kiểu rừng thưa trên có đặc điểm chính là tầng cây gỗ thưa cây. Các lồi cây
chủ yếu là: Dầu, Bàng, Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Sơn, Thẩu tấu lông, Me rừng…
+ Các kiểu trảng, truông:

 Kiểu trảng cây to, cây bụi cao, khô nhiệt đới (gặp nhiều ở miền Nam, ở
miền Bắc gặp ở Hà Bắc, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh). Đặc điểm của kiểu này là
tầng ưu thế sinh thái là tầng cỏ, trong tầng cây thì số cây to, nhỏ cây bụi rất thưa
thớt. Thực vật chủ yếu là các cây thuộc các họ Lúa, họ Tuế, họ Thầu dầu, họ Trôm
và Cỏ lào.
 Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới (thường gặp ở vùng thấp và cao trung
bình). Nét đặc trưng là thành phần thực vật chủ yếu là cây bụi có gai và thảm cỏ
thưa thớt.
- Nhóm các kiểu thảm vùng núi có độ cao trên 1000 m (miền Nam) và trên
700 m (miền Bắc) gồm:
+ Các kiểu rừng kín:
 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (thường gặp ở
miền Bắc)
 Kiểu rừng kín hỗn hợp lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp (thường gặp
ở miền Bắc)
 Kiểu rừng lá kim ẩm ôn đới núi vừa (thường gặp ở vùng núi cao như dãy
Hồng Liên Sơn, Lai Châu, Tà Pìng, Nam Trung Bộ).
 Đó là các kiểu rừng vùng cao, có các quần thụ cây gỗ kín rậm. Thực vật
gồm: Dẻ, Re, Ngọc lan, Sau sau, Cáng lò, Tre gầy, Giang, Nghiến, Kim giao,
Hồng đàn.
+ Các kiểu quần hệ khơ lạnh vùng cao:
 Kiểu quần hệ khơ vùng cao. Đó là rú cây bụi nhỏ, trảng cỏ cao, cỏ thấp,


14

nhóm lồi ưu thế gồm: Dẻ, Ĩc chó, Cỏ lách, Cỏ lào, Ngải cứu.
 Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (thường gặp ở đỉnh núi cao như Fanxipan, Tà
Pình, Tây Cơn Lĩnh…) nhóm lồi ưu thế, đặc trưng gồm: Dẻ, Pơ mu, Đỗ quyên,
Thông…

Phan Kế Lộc (1985) dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) đã đưa
ra khung phân loại thảm thực vật ở Việt Nam có thể thể hiện được trên bản đồ
1:2.000.000. Bảng phân loại gồm 5 lớp quần hệ [31]:
- Lớp quần hệ rừng rậm.
- Lớp quần hệ rừng thưa.
- Trảng cây bụi.
- Trảng cây bụi lùn.
- Trảng cỏ.
Trong đó, dưới lớp quần hệ là phân quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ và thấp
nhất là dưới quần hệ. Bảng phân loại này đã được một số tác giả áp dụng để tiến
hành phân loại thảm thực vật trong nghiên cứu của mình như: Trần Đình Đại
(1990), Trần Đình Lý (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn (1996) [62].
Vũ Đình Huề (1984) đã đề nghị phương pháp phân loại rừng phục vụ mục
đích kinh doanh. Theo tác giả, kiểu rừng là một loạt các xã hợp thực vật thuộc một
kiểu trạng thái trong phạm vi một kiểu điều kiện thực bì rừng và tương ứng có một
biện pháp lâm sinh thích hợp [18], [50].
Ngồi cơng trình trên, Vũ Tự Lập (1976) trong cơng trình “Cảnh quan địa lý
miền Bắc Việt Nam” đã sử dụng nhân tố độ ưu thế của các lồi trong ơ tiêu chuẩn
để xác định các quần hợp, ưu hợp, phức hợp [18].
Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật,
cịn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con
người…là yếu tố phát sinh của kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp.
Đối với mỗi miền đều có những cơng trình nghiên cứu như: ở miền Bắc có
cơng trình của Trần Ngũ Phương (1970); ở miền Nam có cơng trình thảm thực vật
Nam Trung Bộ của Schmid (1974). Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản


15

đồ thảm thực vật Bắc Trung Bộ. Có thể nói đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực

vật Việt Nam [18], [50].
2.2.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Khu rừng đặc dụng xã Trường Hà
Các cơng trình nghiên cứu về đa dạng sinh học và thảm thực vật tại Khu rừng
đặc dụng xã Trường Hà hiện có rất ít.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Hà Quảng là huyện miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm
Cao Bằng 40 km về hướng bắc, có tọa độ địa lý từ 22o47’23’’ đến 23o00’00’’ vĩ
bắc (từ Làng Mịn - Hạ Thơn đến Nặm Sấn - Lũng Nặm), từ 105o57’14’’ đến
106o15’50’’ kinh đơng (từ Lũng Pươi - Sóc Hà đến Ngườn Lng - Tổng Cọt)
Trường Hà là một xã của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.Việt Nam, Xã có
vị trí:
Bắc giáp thị xã Tĩnh Tây địa cấp thị Bách Sắc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
Đông giáp xã Kéo Yên
Nam giáp thị trấn Xuân Hòa, xã Nà Sắc
Tây giáp xã Nà Sắc và giáp Trung Quốc.
2.3.2. Địa hình, đất đai
2.3.2.1. Địa hình
Huyện Hà Quảng có địa hình phức tạp do kiến tạo địa chất, do đó Huyện
phân thành hai tiểu vùng chủ yếu: tiểu vùng thấp và tiểu vùng cao.
Tiểu vùng thấp có 06 xã và 01 thị trấn, gồm các xã: Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà,
Quý Quân, Đào Ngạn, Phù Ngọc và thị trấn Xn Hịa. Đây là tiểu vùng có các thung lũng
tương đối bằng phẳng, đất canh tác chủ yếu là đất trồng lúa, có hệ thống sơng suối cơ bản
đáp ứng được nhu càu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Tiểu vùng cao có 12 xã, gồm các xã: Kéo Yên, Lũng Nặm, Vân An, Cải
Viên, Nội Thôn, Tổng Cọt, Sỹ Hai, Hồng Sỹ, Mã Ba, Hạ Thơn, Thượng Thơn, Vần
Dính. Đây là tiểu vùng hầu như khơng có sơng suối, khơng đủ nước cho sinh hoạt
và sản xuất, đất canh tác chủ yếu là đất trồng hoa màu, kết cấu hạ tầng cũng chưa
đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa của nhân dân.



16

2.3.2.2. Đất đai
a Nhóm đất phù sa
Đất phù sa ở Hà Quảng hình thành từ sản phẩm bồi tụ của các sông, khe
suối: Sông Bằng Giang, Suối Khuổi Hông.... . Do vị trí địa lý và bản chất của các
sản phẩm phù sa bồi đắp rất khác nhau nên đặc điểm của chúng cũng rất đa dạng.
Nhóm đất này rất phù hợp cho sản xuất nơng nghiệp.
b Nhóm đất xám bạc màu
Được hình thành trên phù sa cổ. Phân bố ở các xã phía Bắc của huyện. Đây
là loại đất đã bị thối hóa do q trình sử dụng khơng hợp lý từ lâu.
c Nhóm đất đỏ vàng
Phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Hình thành do sản phẩm phong hóa của
các đá macma, trầm tích và biến chất. Màu sắc đất chủ đạo là đỏ vàng. Một phần
diện tích nhóm đất này có tầng dày hoặc trung bình và độ dốc <15o, đã được khai
phá canh tác nương rẫy, trồng ngơ. Phần lớn diện tích cịn lại có độ dốc lớn và
khơng có rừng che phủ hoặc chỉ có cây gỗ tái sinh rải rác.
Hiện nay, tồn tỉnh có khoảng 140.942 ha đất có khả năng phát triển nơng
nghiệp, chiếm 21% diện tích tự nhiên. Phần lớn đất được sử dụng để phát triển cây
hàng năm, chủ yếu là cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp cịn ít. Hiệu quả
sử dụng đất cịn thấp, hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 1,3 lần. Đất có khả năng
phát triển lâm nghiệp có khoảng 408.705 ha, chiếm 61,1% diện tích tự nhiên, trong
đó rừng tự nhiên khoảng 248.148 ha, rừng trồng 14.448 ha, còn lại là đất trống, đồi
núi trọc. Với phương thức nông lâm kết hợp, căn cứ độ dốc và tầng đất mặt đối với
diện tích đất trống đồi núi trọc có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
sản và chăn nuôi gia súc kết hợp với trồng rừng theo mô hình trang trại. Các loại đất
chuyên dùng, đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng đô thị và đất xây dựng
khác cịn nhiều. Tỉnh cần có kế hoạch quản lý, sử dụng các loại đất trên cho hiệu
quả, tạo thêm nguồn lực quan trọng để phát triển.



17

2.3.3. Khí hậu - thuỷ văn
2.3.3.1. Khí hậu
Huyện Hà Quảng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh, khơ
hanh và có gió mùa đơng bắc; Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thường lạnh, ít mưa.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 19,80C đến 21,60C, mùa hè có
nhiệt độ trung bình dao động từ 250C đến 280C, mùa đơng có nhiệt độ trung bình từ
140C đến 180C.
Lượng mưa: Hà Quảng là một trong những huyện có lượng mưa bình qn
cao nhất trên tồn tỉnh. Lượng mưa trung bình năm 1.637 mm. Mưa tập trung chủ
yếu từ tháng 6 - 9, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Trong mùa khô lượng mưa
chỉ chiếm 20 - 30% lượng mưa cả năm và thời kỳ khô hạn nhất là từ tháng 12 đến
tháng 3 năm sau.
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm từ 850 - 1.000 mm. Từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau lượng nước bốc hơi lớn hơn lượng mưa, gây nên tình trạng
thiếu nước và khơ hạn nghiêm trọng.
Độ ẩm khơng khí: Trung bình trong năm đạt 84 - 85%, tháng có độ ẩm cao
nhất là tháng 7 độ ẩm đạt 88 - 89%, tháng có độ ẩm thấp là tháng 12, đạt 80 - 82%.
Gió: Có 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau, gió mùa Đơng Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11.
2.3.3.2. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của huyện Hà Quảng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và
khả năng điều tiết của lưu vực, có thể chia ra làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ: Thường bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Tuy nhiên,
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi 1 tháng nhưng ít
khi xảy ra.

Lượng nước trên các sơng, suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65-80% lượng
nước cả năm. Sự phân phối dịng chảy của các tháng khơng đều, lũ lớn thường tập
trung vào các tháng 6,7,8.


×