Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Luận án tiến sĩ tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền vững trong dạy học địa lí 10 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

ON TH THANH PHNG

TíCH HợP NộI DUNG GIáO DụC PHáT TRIểN BềN VữNG
TRONG DạY HọC ĐịA Lí 10 ở TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG
Chuyờn ngnh: Lớ lun v phng pháp dạy học bộ mơn Địa lí
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Văn Đức
2. TS. Trần Thị Thanh Thủy

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học này là
kết quả nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu và tài liệu được
trích dẫn trong cơng trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu
này khơng trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước
đó. Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ

Đồn Thị Thanh Phương



ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo hướng dẫn khoa học là
PGS.TS Đặng Văn Đức và TS.Trần Thị Thanh Thủy đã hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo điều kiện để em thực hiện luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cơ khoa
Địa lí, Bộ mơn Lí luận và Phương pháp dạy học Địa lí của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu, học
tập và hồn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các giáo viên mơn Địa lí Trường
THCS và THPT Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hà Nội; Trường THPT Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương; Trường THPT Nguyễn Lương Bằng, tỉnh Yên Bái đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và những người thân yêu đã ln
động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn
thành luận án tiến sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ

Đoàn Thị Thanh Phương


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .........................................................................................................3
5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................................3
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..........................................................15
7. Ý nghĩa khoa học và những điểm mới của luận án ..........................................18
8. Cấu trúc luận án .............................................................................................................18
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..........................................19
1.1. Những vấn đề về đổi mới giáo dục phổ thơng ....................................................19
1.1.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .......................................................19
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ..........................................................................20
1.1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................20
1.2. Phát triển bền vững..................................................................................................21
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................21
1.2.2. Mục tiêu phát triển bền vững.............................................................................24
1.3. Giáo dục vì sự phát triển bền vững.......................................................................25
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................25
1.3.2. Mục tiêu giáo dục vì sự phát triển bền vững ..........................................27
1.3.3. Sự cần thiết phải Giáo dục vì sự phát triển bền vững ............................30
1.3.4. Nội dung cơ bản về Giáo dục vì sự phát triển bền vững ................................31
1.4. Tích hợp Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học địa lí ở trường
Trung học phổ thơng.......................................................................................................32


iv

1.4.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp...........................................................32
1.4.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp ...............................................................35

1.4.3. Mức độ tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học
Địa lí 10 ..........................................................................................................................36
1.4.4. Ý nghĩa của việc tích hợp Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học ở
trường phổ thơng.................................................................................................38
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh lớp 10 Trung
học phổ thơng ....................................................................................................................39
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10 ........................................................40
1.5.2. Khả năng nhận thức của học sinh lớp 10 .........................................................41
1.6. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thơng.........42
1.6.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 10 .................................................................42
1.6.2. Nội dung chương trình Địa lí 10 .......................................................................43
1.6.3. Khả năng tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học
Địa lí 10 ..........................................................................................................................44
1.7. Thực trạng tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học
Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông .......................................................................46
1.7.1. Đối với giáo viên ................................................................................................46
1.7.2. Đối với học sinh .....................................................................................53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................60
Chương 2: QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO
DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ..................................................................61
2.1. Ngun tắc và yêu cầu đối với việc tích hợp nội dung Giáo dục phát
triển bền vững trong dạy học Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thơng .............61
2.1.1. Ngun tắc tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy
học Địa lí 10...................................................................................................................61
2.1.2. Yêu cầu đối với việc tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững
trong dạy học Địa lí 10 .................................................................................................66


v


2.2. Xác định nội dung tích hợp Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học
Địa lí 10 ..............................................................................................................................68
2.2.1. Cơ sở để lựa chọn nội dung tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.......68
2.2.2. Nội dung và địa chỉ tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10........... 72
2.3. Quy trình tổ chức dạy học Tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền
vững trong chương trình Địa lí 10 ở trường Trung học phổ thông .......................74
2.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp nội dung GDPTBV .......76
2.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV.................. 82
2.3.3. Đánh giá kết quả học tập của HS ......................................................................85
2.4. Biện pháp tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy
học Địa lí 10 .......................................................................................................................87
2.4.1. Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tích hợp nội
dung Giáo dục phát triển bền vững trong mơn Địa lí 10...........................................87
2.4.2. Mơ hình tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy
học Địa lí 10 .....................................................................................................96
2.4.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học tích hợp nội dung GDPTBV ở Địa lí 10..............................................101
2.4.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học tích
hợp nội dung GDPTBV ở Địa lí 10 ......................................................................... 103
2.5. Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp nội dung Giáo dục phát triển bền
vững một số bài học/chủ đề trong mơn Địa lí 10 .................................................... 108
2.5.1. BÀI 32. ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP ...............................108
2.5.2. CHỦ ĐỀ: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG........115
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 127
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 128
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc thực nghiệm................................................. 128
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 128
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................... 128
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................. 128



vi

3.2. Nội dung, phương pháp thực nghiệm ............................................................... 129
3.2.1. Nội dung thực nghiệm..................................................................................... 129
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 129
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................ 132
3.3.1. Kết quả đánh giá định lượng .......................................................................... 132
3.3.2. Kết quả đánh giá định tính .............................................................................. 140
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................ 149
CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ ................................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 152
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
ĐC

Đối chứng

GDPTBV


Giáo dục phát triển bền vững

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên)

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

PTBV

Phát triển bền vững

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

UNEP

United Nations Environment Programme (Chương trình
Mơi trường Liên hợp quốc)

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc)

WWF

World Wide Fund For Nature (Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên
nhiên)


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Khung chương trình GDPTBV của mục tiêu 4 đối với giáo dục
trung học ............................................................................................ 29
Bảng 1.2. Mức độ tích hợp trong dạy học địa lí ................................................ 49
Bảng 2.1.


Nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp nội dung GDPTBV ......................72

Bảng 3.1.

Tên trường và số lượng học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm........ 130

Bảng 3.2.

Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương .................................. 131

Bảng 3.3.

Kiểm tra tác động đối với nhóm tương đương ....................................... 131

Bảng 3.4. Tần số tích lũy điểm nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối
chứng bài thực nghiệm số 1 ............................................................ 133
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học sinh bài thực nghiệm số 1 . 134
Bảng 3.6.

Một số giá trị thống kê mô tả điểm số nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng đối với bài thực nghiệm số 1 .................................................. 134

Bảng 3.7. Tần số tích lũy điểm nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng . 135
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học sinh sau bài/chủ đề thực
nghiệm số 2 ..................................................................................... 136
Bảng 3.9.

Một số giá trị thống kê mô tả điểm số nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng đối với bài/chủ đề thực nghiệm số 2 ...................................... 137


Bảng 3.10. Phân loại kết quả điểm kiểm tra nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng với bài thực nghiệm số 1 và chủ đề thực nghiệm số 2 ............... 137
Bảng 3.11. Bảng mô tả giá trị T - test độc lập bài thực nghiệm số 1 và bài/chủ đề
thực nghiệm số 2 của các trường thực nghiệm ....................................... 138
Bảng 3.12. Bảng mô tả chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) bài thực nghiệm
số 1 và bài/chủ đề thực nghiệm số 2 của các trường thực nghiệm ........... 139
Bảng 3.13. Thái độ của học sinh trong bài dạy thực nghiệm số 1............................ 140
Bảng 3.14. Thái độ của học sinh trong bài/chủ đề 2 ................................................... 143


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Sơ đồ nội dung Phát triển bền vững (IIED,1995) ...................................22

Hình 1.2.

Sơ đồ tương tác giữa ba hệ thống Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội và
phát triển bền vững (Jacobs và Sadler, 1990) ..........................................23

Hình 1.3.

Sơ đồ các nhân tố của phát triển bền vững ................................... 23

Hình 1.4.

Sơ đồ xương cá ..........................................................................................36


Hình 1.5.

Sơ đồ mạng nhện .......................................................................................37

Hình 1.6.

Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố thơng qua chủ đề sơng ...................45

Hình 1.7.

Biểu đồ thể hiện hứng thú của học sinh đến vấn đề Giáo dục vì sự
phát triển bền vững.....................................................................................54

Hình 1.8.

Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của học sinh đến vấn đề Giáo
dục vì sự phát triển bền vững ....................................................................55

Hình 1.9.

Biểu đồ thể hiện cách tiếp cận vấn đề giáo dục vì sự phát triển bền
vững của học sinh.......................................................................................56

Hình 1.10.

Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo
viên trong dạy học tích hợp Giáo dục vì sự phát triển bền vững ...............57

Hình 2.1.


Sơ đồ mạng nhện về cách lựa chọn nội dung địa lí cho GDPTBV .......69

Hình 2.2.

Sơ đồ cách lựa chọn nội dung và mức độ tích hợp nội dung
GDPTBV trong chủ đề Mơi trường và sự phát triển bền vững .............71

Hình 2.3.

Sơ đồ quy trình tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học Địa lí
10 ở trường Trung học phổ thơng.............................................................76

Hình 2.4.

Sơ đồ kĩ thuật “Khăn trải bàn” ........................................................93

Hình 2.5.

Sơ đồ kĩ thuật “Mảnh ghép”............................................................ 94

Hình 2.6.

Mơ hình la bàn bền vững ................................................................96

Hình 2.7.

Mơ hình la bàn bền vững dùng để dạy học về “Đô thị hóa” ..................97

Hình 2.8.


Mơ hình Núi băng để dạy học về “Lỗ thủng tầng ơdơn” .......................98

Hình 2.9.

Mơ hình kim tự tháp........................................................................99


x

Hình 2.10.

Mơ hình kim tự tháp để dạy học về mất an ninh năng lượng
tại Việt Nam ..............................................................................................99

Hình 2.11.

Sơ đồ cây vấn đề để dạy học về “Môi trường và phát triển ................ 100

Hình 2.12. Sử dụng phần mềm thiết kế poster dạy học .................................. 102
Hình 3.1.

Biểu đồ tần số tích lũy điểm nhóm lớp thực nghiệm và nhóm
lớp đối chứng ................................................................................133

Hình 3.2.

Biểu đồ tần số tích lũy điểm nhóm lớp thực nghiệm và nhóm
lớp đối chứng ................................................................................135


Hình 3.3.

Biểu đồ phân loại kết quả điểm kiểm tra ......................................138


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang trong giai đoạn biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc: Sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thơng; sự ra đời
của trí tuệ nhân tạo; sự phát triển của nền kinh tế tri thức cùng với xu hướng tồn
cầu hóa đang có ảnh hưởng to lớn đến kinh tế - xã hội của các quốc gia. Bên cạnh
những thuận lợi của thế giới hiện đại là những thách thức lớn mà con người đang
phải đối mặt, đó là: Khủng hoảng kinh tế, đói nghèo, sự cạn kiệt nguồn lực, ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh, khủng bố v.v... Đứng trước thực tế này đòi hỏi con người có
những “thay đổi khơng chỉ trong lối sống mà cả trong tư duy và hành động. Để đạt
được sự thay đổi đó, chúng ta cần phải trang bị thêm nhiều kĩ năng, giá trị và thái
độ mới hướng tới tạo dựng những xã hội bền vững hơn”[38].
Phát triển bền vững (PTBV) và giáo dục phát triển bền vững (GDPTBV)
đang là một trong những vấn đề được quan tâm trong quá trình đổi mới. Giáo
dục là con đường hữu hiệu nhất để đạt được mục tiêu PTBV. GDPTBV nhằm
đạt đến một nền giáo dục chất lượng cao, ngang tầm với các nước trong khu vực,
hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, bền vững.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các hoạt động
PTBV bằng cách lồng ghép những nội dung GDPTBV thông qua các hoạt động giáo
dục. “Nhiều nội dung PTBV đã được đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa hoặc
ngoại khóa ở tất cả các cấp học của Việt Nam. Các chính sách và chương trình hành
động quốc gia về PTBV ở các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, môi trường đã được Bộ

Giáo dục và Đào tạo đưa vào nhà trường”[39]. Đây là một cơ hội để chúng ta tiến
hành GDPTBV thông qua các môn học phù hợp ở nhà trường phổ thơng.
Dạy học tích hợp là một trong những xu hướng chung của định hướng đổi
mới giáo dục hiện nay, giúp cho người học thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập,
thơng qua đó hình thành và phát triển các khái niệm, kiến thức, kĩ năng, các năng
lực hoạt động thực tiễn cần thiết.
Địa lí là một trong số các mơn học có mối quan hệ chặt chẽ với GDPTBV
vì đây là bộ mơn có tính tổng hợp cao, bao gồm các kiến thức về tự nhiên, dân


2

cư, văn hóa, kinh tế - xã hội v.v... Do đó, việc dạy học tích hợp thơng qua mơn
Địa lí có rất nhiều thuận lợi trong q trình thực hiện GDPTBV.
Trong chương trình giáo dục ở nhà trường phổ thơng hiện nay, những nội
dung về GDPTBV đã bước đầu được tích hợp như: Kiến thức về chủ quyền quốc
gia: biên giới biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí
hậu; ơ nhiễm môi trường v.v… đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, qua điều tra
thực tế giáo viên (GV) ở trường phổ thơng hiện nay cịn chưa có sự hiểu biết đầy
đủ, chưa quan tâm sâu sắc về dạy học tích hợp GDPTBV; cơng tác kiểm tra, đánh
giá chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Vì vậy, hơn bao giờ hết, dạy học tích hợp nội
dung GDPTBV trong mơn Địa lí là vấn đề cấp bách, cần thiết thực hiện trong nhà
trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tích
hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Địa lí 10 ở trường
Trung học phổ thơng”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong
dạy học Địa lí 10 nhằm nâng cao nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi vì sự
phát triển bền vững cho học sinh góp phần nâng cao vị thế và chất lượng dạy học
mơn Địa lí ở nhà trường phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp nội dung
GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
- Xác định những nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tích hợp nội dung
GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
- Xác định nội dung tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
- Xây dựng quy trình và biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong
dạy học Địa lí 10.
- Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp GDPTBV một số bài học trong dạy
học Địa lí 10.


3

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy
trình và các biện pháp đã đề xuất.
- Đưa ra kết luận và khuyến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong
dạy học Địa lí 10 ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu của PTBV như: Vấn đề
môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên; vấn đề ứng phó với biến
đổi khí hậu và phịng chống thiên tai; vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV của

GV dạy học mơn Địa lí đại diện cho các vùng miền khác nhau của Việt Nam:
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương, Yên Bái, Điện Biên,
Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Bình Định, Gia Lai, Đồng Nai.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở:
+ Trường THPT – THCS Nguyễn Tất Thành (thành phố Hà Nội)
+ Trường THPT Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương)
+ Trường THPT Nguyễn Lương Bằng (tỉnh Yên Bái)
- Nội dung thực nghiệm:
+ Bài thực nghiệm 1: Địa lí các ngành cơng nghiệp
+ Bài thực nghiệm 2: Chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền vững”
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV một
cách hợp lí, đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc sư phạm thì sẽ nâng cao được
nhận thức, thái độ, hành vi vì sự phát triển bền vững, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục ở nhà trường phổ thông trong giai đoạn mới.
5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu về dạy học tích hợp Giáo dục vì sự phát triển bền
vững trên thế giới
5.1.1. Nghiên cứu về Giáo dục phát triển bền vững

- Nghiên cứu về Phát triển bền vững


4

Thuật ngữ “phát triển bền vững” có nguồn gốc từ những năm 70 của thế
kỉ XX và lần đầu tiên đã nêu lên vấn đề về Môi trường và Phát triển nhờ sự ra
đời của tác phẩm có nhan đề “Chiến lược bảo tồn thế giới” (1980). Tác phẩm
này đã được phổ biến rộng rãi nhờ có Báo cáo Brundland “Tương lai của chúng
ta” (1987) như “ Phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh

hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai ” [71], và được trình
bày chi tiết hơn trong tài liệu là: “Chăm lo cho Trái Đất” (1991) và “Chương
trình nghị sự 21” (1992) (Agenda 21, United Nations Conference on
Environment & Development Rio de Janerio) [72], [57], [28].
Các khái niệm Phát triển bền vững còn được bàn tới trong cuốn sách
“Making development subtainable” (Làm cho sự phát triển trở thành bền vững)
(Johan Holmberg, 1992)[48]. Thaddeus C. Trzyna (2001) nêu nhiều quan niệm
khác về phát triển bền vững trong cuốn “Thế giới bền vững ” [29]. Ở đây, tác giả
làm rõ quan niệm về tính bền vững, tính bền vững được thể hiện trong các lĩnh
vực: Sinh thái, xã hội, kinh tế, mối liên hệ giữa sự phát triển và bền vững. Cũng về
chủ đề phát triển bền vững, một cơng trình khoa học có tiêu đề “Cứu lấy Trái Đất
- Chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã được IUCN, UNEP và WWF công bố
(1991) (Bản dịch tiếng Việt năm 1996). Trong cuốn sách cung cấp những giải
pháp hợp lí cho việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường như là một vấn đề chủ yếu
đối với sự sống cịn của lồi người để phát triển bền vững [22].
Các thành phần cấu thành của phát triển bền vững: Nhiều tài liệu được xuất
bản đã phân tích đến các khía cạnh khác nhau của phát triển bền vững như: Chiến lược
vì sự phát triển bền vững (Strategies for Sustainable Development, OECD, 2001)[53];
Sự liên kết giữa kinh tế, xã hội, môi trường trong phát triển bền vững (Sustainable
Development Linking economy, society, environment; OECD) ; Tổ chức kiến thức vì
phát triển bền vững môi trường và xã hội (organizing knowledge for environmentally
and socially sustainable development; UNESCO, world Bank) [50].
- Nghiên cứu về Giáo dục phát triển bền vững
Nhiều tài liệu nghiên cứu đã khẳng định vai trò của giáo dục đối với phát
triển bền vững: Muốn có sự thay đổi cơ bản về nhận thức chỉ có thể được trang bị
thơng qua học tập. Người học cần có các năng lực chính trong việc tham gia độc lập
và có khả năng tự tổ chức. Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu họp tại Johannesburg về


5


phát triển bền vững vào năm 2002 (Education for Sustainability From Rio to
Johannesburg: Lessons learnt from a decade of commitment) đã cam kết hướng đến
phát triển bền vững ở tất cả các cấp học, từ địa phương đến toàn cầu. Hội nghị đã
kiến nghị thành lập “Thập kỷ giáo dục vì sự phát triển bền vững” (2005-2014), đây
cũng là mốc khởi đầu quan trọng đánh dấu sự đổi mới giáo dục theo định hướng
PTBV; Đáng chú ý là giáo dục và học tập được coi là trái tim của sự tiếp cận đối
với sự phát triển bền vững. Giáo dục cũng là một trụ cột cơ bản để thực hiện
PTBV[46]. Các báo cáo hội nghị được tổng hợp lại thành năm chủ đề lớn, các chủ
đề này mang tính định hướng chiến lược trong phát triển giáo dục, hướng tới một
nền giáo dục tồn diện, phù hợp với văn hóa - xã hội của từng địa phương. Năm chủ
đề của hội nghị liên quan đến giáo dục là: Tầm nhìn mới của giáo dục; giáo dục cơ
bản; tái định hướng giáo dục; giáo dục vì sự chuyển đổi nơng thơn; học tập suốt đời
[64]. Các định hướng này luôn được cập nhật và bổ sung trong các tài liệu tiếp theo
của UNESCO.
Xác định mục tiêu phát triển bền vững[38]. Tiếp nối chương trình Thập kỉ
GDPTBV của Liên hợp quốc từ năm 2005 đến 2014 là chương trình nghị sự 2030
về PTBV và tầm quan trọng của một nền giáo dục phù hợp. Trọng tâm của Chương
trình nghị sự 2030 là 17 mục tiêu PTBV. Mục đích “hướng tới của các mục tiêu
này là nhằm đảm bảo cuộc sống bền vững, hịa bình, thịnh vượng và cơng bằng cho
tất cả mọi người trong hiện tại và tương lai”[69]. Trong các mục tiêu về PTBV, đặc
biệt có mục tiêu số 4 về chất lượng giáo dục, điều này chứng tỏ các nhà lãnh đạo và
các nhà giáo dục đã nêu cao tầm quan trọng về vai trò của giáo dục bền vững.
Vai trị quan trọng của GDPTBV trong chính sách của quốc gia và tầm
quan trọng của việc dạy học GDPTBV. Chương trình nghị sự 2030 [68] nhấn
mạnh GDPTBV là con đường quan trọng để đạt được PTBV, trao quyền cho
người học là chiến lược quan trọng để họ chịu trách nhiệm trong bảo vệ môi
trường, phát triển kinh tế, xã hội. Tại hội nghị đã đưa ra 17 mục tiêu PTBV, thúc
đẩy giáo dục cũng chính là thúc đẩy tiến bộ trên tất cả 17 mục tiêu PTBV, trong
đó mục tiêu 4.7 công nhận tầm quan trọng của GDPTBV, đây cũng là cơ hội cho

giáo dục phổ thông phát huy thế mạnh của PTBV ở nhà trường [70].
Nhằm thực hiện mục tiêu GDPTBV, tài liệu “Chương trình nghị sự 2030 Giáo dục và học tập suốt đời trong các mục tiêu phát triển bền vững” (Agenda


6

2030 - Education and Lifelong Learning in the Sustainable Development Goals)
giới thiệu những bài viết về những thách thức và cơ hội giáo dục cho những
người trưởng thành [47]. Các vấn đề GDPTBV được bài viết đi sâu tìm hiểu và
làm rõ về các khía cạnh: Xóa mù chữ suốt đời như một công cụ thiết yếu để thực
hiện thành cơng chương trình nghị sự PTBV, sự cần thiết phải giám sát và lựa
chọn các tiêu chí thích hợp cho việc học tập suốt đời và giáo dục người trưởng
thành để thực hiện mục tiêu GDPTBV.
Bài báo “Để đi đầu phát triển bền vững: Liệu mức độ hiểu ở tầng bề mặt
có đủ khơng? (Leading for sustainability: Is surface understanding enough?
[44]”) của Coral Pepper và Helen Wildy (Oxtrâylia) nhấn mạnh GDPTBV phải
trang bị cho người học các kĩ năng để đạt được tính bền vững, có suy nghĩ về
tương lai, dự tính đến kết quả sẽ đạt được trong tương lai, kết hợp với các kĩ
năng giao tiếp, sự kết nối để xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên tham gia,
năng lực và khả năng hành động để đạt được hiệu quả GDPTBV trong tương lai.
Như vậy để thực hiện hiệu quả mục tiêu GDPTBV cần nghiêm túc lựa
chọn nội dung, kĩ năng và cách làm phù hợp để mang lại hiệu quả thực hiện mục
tiêu GDPTBV.
- Nghiên cứu về nội dung và hình thức tổ chức trong Giáo dục vì sự phát triển
bền vững.
Tháng 7 năm 2005 UNESCO đã cung cấp tài liệu về vấn đề cơ bản liên
quan đến GDPTBV nhằm định hướng thực hiện các nội dung về PTBV trong tất
cả các cơ sở giáo dục. Để hướng dẫn thực hiện các nội dung chi tiết về GDPTBV,
năm 2010 UNESCO biên soạn bộ tài liệu chi tiết về những nội dung cơ bản
GDPTBV để sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy. Tài liệu này không những

cung cấp thông tin chi tiết về từng nội dung GDPTBV mà cịn đưa ra bản hướng
dẫn và cơng cụ thực hiện trong GDPTBV: Giáo dục về hiểu biết liên văn hóa; bảo
vệ mơi trường; nhạy cảm giới tính; HIV - AIDS; trang bị kiến thức khoa học cơ
bản về thảm họa tự nhiên; mơ đun biến đổi khí hậu; lồng ghép GDPTBV vào giáo
dục Di sản thế giới [65].
Để làm rõ nội dung GDPTBV, năm 2012 UNESCO đã xuất bản cuốn sách
Giáo dục vì sự phát triển bền vững (Education for Sustainable Development)
(năm 2012) . Trong đó đã chỉ ra cách thức để tích hợp kiến thức GDPTBV vào


7

chương trình giáo dục tiểu học và trung học. Đây cũng là tài liệu cung cấp cho
những người làm công tác giáo dục và đặc biệt dành cho GV. Các hình thức có
thể áp dụng cho GDPTBV trong dạy học ở trường phổ thông, gợi ý các chủ đề
cụ thể áp dụng trong các hình thức tổ chức dạy học.[65]
Lộ trình thực hiện chương trình hành động tồn cầu về Giáo dục vì sự
phát triển bền vững. Năm 2013, kỳ họp lần thứ 37 của UNESCO đã thơng qua
Chương trình hành động toàn cầu (Global Action Programme - GAP) về
GDPTBV. Trên cơ sở những thành tựu đạt được của thập kỷ, mục đích cuộc họp
nhằm tạo ra các hành động cụ thể trong GDPTBV. GAP đã xác định năm lĩnh
vực hành động được ưu tiên để thúc đẩy chương trình GDPTBV, trong đó có hai
lĩnh vực liên quan chặt chặt chẽ đến đào tạo ở trường phổ thông. Việc GDPTBV
không chỉ tập trung vào việc chuyển tải nội dung mà còn liên quan đến việc tham
gia vào các hoạt động PTBV, bao gồm cả những hành động để giảm thiểu dấu
chân sinh thái. Trang bị năng lực cho các GV cũng là mục tiêu quan trọng để
GDPTBV, cụ thể là giúp cho GV có được kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị
cần thiết trong giáo dục [67].
Về cách thức tiến hành GDPTBV cho các cơ sở giáo dục ở châu Á, cuốn
“Tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền vững vào chương trình mơn tự nhiên –

xã hội cho giáo dục trung học ở Đông Nam Á [61]” đã tổng kết lại những hiểu biết
cơ bản về GDPTBV và lí giải về sự phù hợp khi dạy GDPTBV ở nhà trường phổ
thông ở các nước Đông Nam Á, tức là khi GDPTBV ở từng khu vực cụ thể phải có
sự xem xét kĩ chương trình của các nước, lựa chọn chủ đề phù hợp khi dạy cho từng
địa phương, từng đất nước cụ thể. Tài liệu đưa ra các ví dụ điển hình khi tiến hành
dạy GDPTBV và gợi ý cách tích hợp 10 chủ đề GDPTBV vào chương trình dạy
học thuộc các mơn xã hội ở trường trung học ở một số nước (Vương quốc Bru-nây,
Indonesia, Malaysia, Phi-líp-pin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam).
Vấn đề trang bị năng lực GDPTBV cho địa phương. Theo tài liệu “Giáo
dục vì sự bền vững, từ Rio tới Johannesburg: “Những bài học rút ra từ một thập kỷ
cam kết sử dụng” (Education for Sustainability, From Rio to Johannesburg: Lessons
learnt from a decade of commitment) (2002) tại Dakar, thiết lập mục tiêu nhằm loại
bỏ bất bình đẳng giới cho trẻ em tiểu học và trung học vào năm 2005, đạt được
bình đẳng giới vào năm 2015 và đảm bảo được rằng tất cả các cô gái đều được


8

quyền đến trường. Tại thời điểm này, Liên hợp quốc đã phát động sáng kiến giáo
dục (năm 2001) gọi là “sáng kiến giáo dục của các cô gái” (the UN Girls’
Education Initiative), phong trào này đã có thành cơng đáng kể như: Ai Cập đã
cam kết xóa bỏ khoảng cách giới trong giáo dục cơ bản. Ở Nepal giáo dục trẻ em
gái bằng cách tập trung vào các trường học thuộc giáo dục cộng đồng, xây dựng
năng lực cho nữ GV, cải cách giáo dục sức khỏe và các hoạt động đặc biệt cho
các con gái của người lao động. Hành động để ngăn chặn tỷ lệ bỏ học của trẻ em
gái, thúc đẩy kĩ năng sống, phòng chống HIV/AIDS và giáo dục nghề nghiệp
cho trẻ em gái là các chương trình mới cho giáo dục trẻ em ở Malawi [64].
5.1.2. Nghiên cứu về dạy học Tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền
vững ở trường phổ thông
Thuật ngữ dạy học tích hợp trong GDPTBV được nhắc đến “vào năm

1992, Chương 36 của Chương trình nghị sự 21, hội thảo quốc tế về GDPTBV đã
diễn ra và thống nhất thuật ngữ tích hợp nội dung GDPTBV- sau đó đưa ra khái
niệm như là sự kết hợp giữa giáo dục phát triển và giáo dục môi trường - trong
tất cả các ngành”. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng việc tích hợp nội dung
GDPTBV phải được nhìn nhận như một bộ phận của chương trình giảng dạy chứ
khơng phải là sự bổ sung cho các nội dung môn học [70]. Làm rõ vấn đề này,
trong tài liệu “Tích hợp nội dung GDPTBV vào chương trình dạy các mơn xã hội
ở phổ thông tại Đông Nam Á” đã gợi ý các bước cụ thể về cách tích hợp nội
dung GDPTBV vào chương trình giảng dạy ở nhà trường phổ thơng [61].
Tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học địa lí. Các nhà nghiên cứu
giáo dục cho rằng GDPTBV và dạy học địa lí có mối quan hệ gần gũi với nhau
cả về nội dung và tính giáo dục trong dạy học. Địa lí học bao gồm cả khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội, cả hai khía cạnh này đều phải được xem xét dựa trên
sự phát triển bền vững. Các vấn đề trong Địa lí học thường hay đề cập đến như:
Xung đột sắc tộc, tôn giáo, dân số, tài nguyên, môi trường; những hiểu biết về
không gian trong địa lí...[58]. Cũng bàn về vấn đề dạy học tích hợp GDPTBV
trong các môn học ở nhà trường phổ thông, cuốn sách “Hướng dẫn lồng ghép về
PTBV” (Textbooks for sustainable development – a guide to embedding) dành
cho việc định hướng thay đổi chương trình trong giáo dục và viết sách giáo khoa.
Đây là lần đầu tiên UNESCO đã cung cấp nguồn tài liệu rất chi tiết về cách tích


9

hợp nội dung GDPTBV trong mơn Địa lí. Đặc biệt là sự lựa chọn các nội dung
địa lí làm sao để có sự gắn kết một cách khoa học giữa PTBV với địa lí và vẫn
giữ được đặc trưng của mơn học. Ngồi ra, để đạt được ngun tắc GDPTBV
trong địa lí cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp – một trong những quan
điểm dạy học phù hợp ở đây là: Dạy học lấy người học làm trung tâm. Như vậy,
giáo dục địa lí hồn tồn có vai trị tích cực trong GDPTBV cho người học (về

mặt nội dung)[70].
Cũng trong tài liệu “Hướng dẫn lồng ghép về PTBV” cho rằng trong sáu thập
kỉ qua đã giới thiệu về lí thuyết và giáo dục tập trung vào các vấn đề PTBV, sinh thái,
các mối quan hệ xã hội và trách nhiệm công dân (Soltman, 2006). Tuy nhiên, để đổi
mới sách giáo khoa phổ thông đã mất rất nhiều thời gian (Sunny, 2006). Có một số ví
dụ được đưa ra nhưng thường chỉ dừng lại ở việc mô tả nhưng lại khác nhau ‘một trời
một vực’ và sử dụng các phương pháp không phù hợp với GDPTBV[70]. Vậy, làm
sao để khai thác tiềm năng này có hiệu quả, tức là việc lựa chọn nội dung nào để tích
hợp cho phù hợp, sử dụng các phương pháp dạy học nào để phát huy hết khả năng
của người học, đây là vấn đề lớn cần được lưu tâm hiện nay.
Tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV ở các nước trên thế giới. Ở
các nước tiên tiến như: Anh, Hà Lan, Mỹ, Úc…đã đưa nội dung GDPTBV vào
chương trình học ở mọi cấp học khoảng từ năm 2000. Việc đưa GDPTBV vào
chương trình học khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi bài giảng của một tiết học mà
còn được thực hiện bằng hình thức dự án tiến hành song song với phân mơn
đang học. Ví dụ dự án khảo sát hiện trạng sử dụng năng lượng hiệu quả tại các
phòng, ban, lớp học, kí túc xá… của trường.
Các quốc gia tiên phong cho phong trào tích hợp nội dung GDPTBV vào
mơn học và chương trình đào tạo GV phổ thơng như: Jamaica lựa chọn văn học
làm mơn học để tích hợp nội dung GDPTBV vào chương trình học ở nhà trường.
Mơn học này nhằm giới thiệu cho người học các khái niệm và nguyên tắc phát
triển bền vững, cung cấp cho học cơ hội khám phá vai trò của GDPTBV trong
việc xây dựng một thế giới bền vững. Ngoài Jamaica, Hy Lạp cũng là nước tiên
phong thành lập các trung tâm Giáo dục môi trường và bền vững [38].
Ở CHLB Đức việc đưa chương trình BLK 21 (State—Federal States
Commission for Educational Planning and Research Promotion) hỗ trợ việc đưa


10


GDPTBV vào nhà trường phổ thông từ năm 1999 đến 2004. Các năng lực thành
phần cần hình thành trong GDPTBV là năng lực hành động và giải quyết vấn đề, cụ
thể gồm 8 năng lực thành phần cần hình thành cho người học: Năng lực tư duy phán
đoán; năng lực giải quyết cơng việc mang tính liên ngành; học tập liên ngành; năng
lực nhận thức quốc tế, sự hiểu biết và hợp tác xuyên biên giới; học kĩ năng tham
gia; năng lực về kĩ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch; khả năng thấu hiểu,
thơng cảm và tình đoàn kết; khả năng tự lực và động viên người khác. Tuy nhiên,
Hiệp hội Địa lí Đức (DGfG, 2007) coi năng lực hệ thống là năng lực cốt lõi của
giáo dục địa lí và như là sự đóng góp trung tâm cho GDPTBV[70].
Chiến lược tích hợp nội dung GDPTBV vào trong chương trình dạy học phổ
thơng. Theo tài liệu “Giáo dục dựa vào tín ngưỡng vì sự phát triển bền vững” (faithbased education for sustainable development) [55], việc lồng ghép giá trị tơn giáo
và đạo đức vào chương trình dạy học ở phổ thông là một chiến lược dạy học quan
trọng ở Kenya. Tơn giáo có ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục hành vi con người, đây
là hướng đi hiệu quả cho việc bảo vệ môi trường, trang bị giá trị văn hóa cho người
học. Tích hợp nội dung GDPTBV cũng là giải pháp hiệu quả trong khi chương trình
giáo dục phổ thơng đang q tải trong giai đoạn hiện nay ở Kenya. Để phù hợp với
đặc điểm đất nước và tôn giáo, Kenya đã lựa chọn các nội dung GDPTBV để tích
hợp trong dạy học ở nhà trường phổ thông[55]: Nước; y tế, vệ sinh môi trường; rác
thải; năng lượng; đa dạng sinh học; nông nghiệp; biến đổi khí hậu để hướng tới trở
thành một “trường học sinh thái”. Như vậy, để việc tích hợp hiệu quả và khơng gây
q tải cho người học cần phải có những phương án phù hợp, vấn đề này được phân
tích rất kĩ trong tài liệu “Hướng dẫn lồng ghép về PTBV” (Textbooks for
sustainable development – a guide to embedding)[70].
Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp trong GDPTBV. Sau khi đã lựa
chọn nội dung GDPTBV để tích hợp vào mơn học, việc làm rất quan trọng tiếp
theo là lựa chọn phương pháp dạy học. Theo tài liệu về dạy học GDPTBV ở Kenia
thì vấn đề trang bị giá trị cho người học dựa trên đức tin tơn giáo để tích hợp vào
chương trình giảng dạy cần có các kĩ thuật dạy học khác nhau. Khi lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp, cần căn cứ vào đối tượng dạy học, mục tiêu bài
học, chủ đề/ chủ đề phụ, điều kiện tài chính, thời gian, chỗ ngồi. Một số phương

pháp dạy học phù hợp trong GDPTBV là: Kể chuyện, tranh luận, trình diễn, trò


11

chơi, đố vui, đóng vai/diễn kịch, múa rối, thí nghiệm, bài tập thực hành, làm áp
phích, hình mẫu, thảo luận nhóm, hát và nhảy [55],[25]. Tuy nhiên, đây mới là
những gợi ý chung cho tất cả các môn học, đối với việc dạy học tích hợp nội dung
GDPTBV trong mơn Địa lí cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với bộ
mơn thì mới đạt được mục tiêu dạy học.
5.2. Nghiên cứu về dạy học tích hợp Giáo dục vì sự phát triển bền vững
ở Việt Nam
5.2.1. Nghiên cứu về Giáo dục phát triển bền vững
Vấn đề GDPTBV bước đầu được quan tâm trong các tài liệu về môi
trường. Trong cuốn Cứu lấy Trái Đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững (năm
1995) cho rằng: “Thúc đẩy sự sống bền vững có nghĩa là sử dụng tất cả các
chiến dịch tuyên truyền vận động và hệ thống giáo dục để giải thích cho mọi
người hiểu vì sao phải có một xã hội bền vững, đồng thời cung cấp cho mọi công
dân những hiểu biết về giá trị, kiến thức, kĩ năng và khích lệ cho họ đạt được
một cuộc sống bền vững và thịnh vượng” [22].
Từ sau Hội nghị thượng đỉnh Trái Đất về Môi trường và phát triển được tổ
chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện
Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững. Để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và
thực hiện. Thực hiện Quyết định số 153/2004/QĐ-TTG về việc ban hành định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, những lĩnh vực phát triển bền
vững ở Việt Nam cần được ưu tiên đó là: Lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực xã hội; lĩnh
vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường và kiểm sốt ơ nhiễm.
Trong mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững nêu rõ: “Phát triển bền vững
về môi trường là khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên

thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm sốt có hiệu quả ơ nhiễm mơi
trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục
suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường”. Như vậy, trong các chiến lược
phát triển bền vững nhấn mạnh nhiệm vụ của giáo dục cần “phấn đấu không
ngừng để nâng cao dân trí, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người tiếp cận giáo
dục, không ngừng phát triển năng lực cá nhân và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội trong thập kỷ tới”. [32]


12

Chiến lược định hướng GDPTBV ở Việt Nam: Là một thành viên của Liên
Hợp Quốc và UNESCO, Việt Nam đã và sẽ tiếp tục tham gia tích cực vào các hoạt
động trong khn khổ Thập kỷ Giáo dục vì Phát triển bền vững của Liên hợp quốc
[59]. Hưởng ứng sáng kiến của Liên hợp quốc về Thập kỷ GDPTBV (2005-2014),
Uỷ ban Thập kỷ Giáo dục vì Phát triển bền vững của Việt Nam đã được thành lập
[33]. Việt Nam đã xây dựng một kế hoạch hành động quốc gia cho thập kỉ
GDPTBV (2005-2014) tập trung vào bảy chiến lược chính để thực hiện GDPTBV
bao gồm: “Định hướng và xây dựng tầm nhìn; đóng góp và làm chủ; liên kết và
hợp tác; xây dựng năng lực và đào tạo; nghiên cứu và đổi mới; công nghệ truyền
thông và thông tin; theo dõi và đánh giá”. Sau đó, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ra đời nhằm ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững và quyết định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục
và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến 2030 [7], [34]. Việt Nam đã xây
dựng những căn cứ pháp lí để triển khai thực hiện GDPTBV đó là Quyết định số
622/QĐ-Ttg ban hành Kế hoạch hành động quốc gia vì sự phát triển bền vững vào
giữa năm 2017 của Chính phủ là cơ sở pháp lí đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy các hoạt động GDPTBV. Quyết định số 622/QB -TTg ngày 10 tháng 5 năm

2017 của Thủ tướng Chính phủ đưa ra mục tiêu chung là “ Tất cả người học đều
được trang bị những kiến thức và kĩ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền
vững, bao gồm: Giáo dục về lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới,
thúc đẩy một nền văn hóa hịa bình, khơng bạo lực, thực hiện giáo dục cơng dân
tồn cầu, thích ứng cao với sự đa dạng văn hóa nhưng vẫn giữ được bản sắc văn
hóa của dân tộc, thúc đẩy sự đóng góp của văn hóa đối với phát triển bền vững”.
Trong mục tiêu cụ thể, một trong những kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững là “Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu và phịng, chống thiên tai vào trong chương trình giáo dục, đào tạo các cấp
học; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với
biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính”. Ngồi mục tiêu về kiến thức cịn
có các mục tiêu về kĩ năng đó là “Tăng cường các nội dung giáo dục có tính thực
tiễn, sử dụng phương pháp dạy học tích cực, học qua trải nghiệm/nghiên cứu, học
qua các dự án/tình huống và phương pháp tiếp cận trường học toàn diện”.


13

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập và tồn cầu hóa quốc tế, Việt Nam đã thúc đẩy các hoạt động GDPTBV
với chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cho nước nhà. Mặc dù đã đạt
được nhiều tiến bộ, nhưng hệ thống giáo dục vẫn mang nhiều tính lí thuyết, với
việc chậm đổi mới trong nội dung giáo dục và phương pháp dạy học, đây cũng là
một thách thức lớn cho nền giáo dục Việt Nam[59].
Khởi đầu cho việc GDPTBV ở Việt Nam, nhiều cuộc hội thảo diễn ra bàn
về nội dung, chương trình, tạo mạng lưới hoạt động GDPTBV. Tháng 12 năm
2005 diễn ra hội thảo với chủ đề "Giáo dục vì sự phát triển bền vững trong thời
đại tồn cầu hố" tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, với sự tham dự của đại
diện của các nhà khoa học Việt Nam, CHLB Đức, Nhật Bản và giảng viên các

trường Đại học Sư phạm. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam đã tổ chức hội thảo về " Lăng kính GDPTBV " để rà sốt lại chương
trình giảng dạy hiện tại và xây dựng một chương trình quốc gia mới. Nó được
xem như một sự chuẩn bị cho cuộc cải cách giáo dục mà sẽ chuyển đổi từ cách
tiếp cận dựa trên nội dung sang cách tiếp cận dựa trên năng lực[62], [41].
5.2.2. Nghiên cứu về dạy học tích hợp Giáo dục vì sự phát triển bền vững
ở trường phổ thơng
Các vấn đề GDPTBV có thể tích hợp vào chương trình ở nhà trường phổng
thơng năm 2006 – 2008 ở Việt Nam được UNESCO đề cập đến là: Trường học
thân thiện, học sinh tích cực; các khái niệm cơ bản được tích hợp là: sự phụ thuộc
lẫn nhau, sự đa dạng, quyền công dân và quản lý, quyền hạn và trách nhiệm, công
bằng và công lý, năng lực thực hiện, sự không chắc chắn và thận trọng [60].
Bàn về năng lực thực hiện GDPTBV ở Việt Nam. Ngày 6.1.2011, tại Hà
Nội, Ủy ban Thập kỷ Giáo dục vì sự Phát triển bền vững của Việt Nam đã tổ
chức diễn đàn GDPTBV. Tại diễn đàn, đánh giá tình hình thực hiện giáo dục vì
sự phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010, một số nội dung của
phát triển bền vững đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học
của Việt Nam.
Vấn đề GDPTBV dành cho học sinh phổ thơng trong dạy học địa lí: Có
các bài báo của Nguyễn Thị Thu Hằng (2006), Đặng Văn Đức (2010), các bài
viết, các chuyên đề của Trần Đức Tuấn. Các tác giả đã tổng kết các nội dung
GDPTBV phù hợp với dạy học địa lí ở nhà trường phổ thơng, đưa ra các ví dụ cụ


14

thể để hướng dẫn thiết kế các chủ đề về GDPTBV cho phù hợp với nội dung và
dựa trên quan điểm dạy học mới về GDPTBV[18],[14],[27].
GDPTBV không chỉ trang bị kiến thức cho người học mà quan trọng hơn
trang bị cho người học những quan điểm - giá trị sống mới, những năng lực hành

động để tạo nên những người cơng dân có kĩ năng sống bền vững.
Nội dung GDPTBV đã được dạy ở nhà trường phổ thông thông qua các
mơn học có liên quan như: Địa lí, Sinh học, Giáo dục cơng dân...Trong dạy học
địa lí, nội dung GDPTBV được dạy học thơng qua phương thức tích hợp. Các
nội dung GDPTBV được tích hợp qua mơn Địa lí ở nhà trường phổ thông như:
Chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; bảo vệ môi trường; giáo dục sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên; đa dạng
sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai; học tập
thơng qua di sản, tại các cơ sở sản xuất.
Ngày 3 tháng 2 năm 2018 Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và
UNESCO đã tổ chức Hội thảo tham vấn quốc gia về GDPTBV nhằm lấy ý kiến
điều chỉnh và hoàn thiện Khung quốc gia về Giáo dục mơi trường vì sự phát
triển bền vững. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang xây dựng một số công cụ
quan trọng nhằm thúc đẩy GDPTBV tại Việt Nam, trong đó có dự thảo Khung
quốc gia về Giáo dục mơi trường vì sự phát triển bền vững của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Khung quốc gia này sẽ giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo tích hợp giáo dục
mơi trường trong các chương trình và tài liệu giảng dạy mới. [40]
GDPTBV ở cấp địa phương. Thừa Thiên Huế là địa phương thực hiện
chính sách và chương trình chiến lược GDPTBV [39]. Một trong những chính
sách được Thừa Thiên Huế thực hiện nhằm triển khai trong ngành giáo dục như:
Dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu cho học sinh; giáo dục an tồn giao thơng; giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh các trường học; phịng tránh tai nạn thương tích…Thừa Thiên Huế sử dụng
phương thức tích hợp, lồng ghép GDPTBV vào các mơn học ở trường phổ thông
và sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học: Bàn tay nặn bột, dự án, trị
chơi học tập, đóng vai…Ngồi ra, việc sử dụng hình thức dạy học ngồi giờ lên



×