Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHÍU TRẦN DINH

SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 -THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CHÍU TRẦN DINH

SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Hảo

THÁI NGUYÊN – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác
giả, khơng sao chép ở bất kì một cơng trình hoặc một luận văn, luận án của các
tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa
được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. Các trích dẫn, các số liệu và kết
quả tham khảo dùng để so sánh đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời
cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Chíu Trần Dinh

Xác nhận

Xác nhận
của người hướng dẫn khoa học

của khoa chuyên môn

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn khoa học TS.
Đỗ Văn Hảo là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em
thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên, tập thể các thầy cô trong khoa Địa lí, phịng sau Đại học đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tác giả nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở một số trường THPT tỉnh Quảng Ninh
như: trường THPT Ba Chẽ, trường THPT Tiên Yên, trường PTDTNT Tỉnh
Quảng Ninh và các em HS các trường thực nghiệm đã tham gia trả lời các phiếu
điều tra, nhằm giúp tác giả có một cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhưng luận văn vẫn còn những hạn chế.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá của q thầy cơ
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Chíu Trần Dinh

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các hình ............................................................................................ v
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 7
7. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 10
8. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 11
NỘI DUNG..................................................................................................... 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 – THPT THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TỈNH QUẢNG
NINH ..................................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lí luận dạy học................................................................................ 12
1.1.1. Quan niệm về kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí ........................... 12
1.1.2. Một số định nghĩa phương pháp dạy học .............................................. 12
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ....................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16
1.2.1. Đặc điểm chương trình Địa lí 12........................................................... 24
iii


1.2.2. Đặc điểm kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 12 ............................. 24
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 .......... 25
1.2.4. Thực trạng dạy học Địa lí hiện nay ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Định hướng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học mơn Địa lí ở
trường THPT ........................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27
Chương 2. SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở
TỈNH QUẢNG NINH……………………………………………………...29
2.1. Nguyên tắc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 - THPT theo định

hướng phát triển năng lực học sinh ở tỉnh Quảng Ninh.......................... 31
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với HS ............................. 31
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn .................................... 32
2.1.3. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 33
2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc tự lực và phát triển tư duy cho HS ...................... 34
2.2. Các loại kênh hình trong chương trình Địa lí lớp 12 ............................... 27
2.2.1. Hệ thống lược đồ trong sách giáo khoa Địa lí 12 ................................. 29
2.2.2. Các loại biểu đồ, bảng số liệu thống kê trong chương trình Địa lí lớp 12
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Sơ đồ, lát cắt địa lí ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Atlat Địa lí Việt Nam ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Các loại tranh ảnh, phim và video clip ................................................. 30
2.3. Phương pháp sử dụng các kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo
định hướng phát triển năng lực HS ......................................................... 35
2.3.1. Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam ........................................ 35
2.3.2. Phương pháp khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ Địa lí lớp 12 ...... 41
2.3.3. Phương pháp khai thác kiến thức Địa lí từ bảng số liệu thống kê. ....... 46
2.3.4. Phương pháp khai thác kiến thức Địa lí từ biểu đồ............................... 48

iv


2.3.5. Phương pháp khai thác kiến thức Địa lí qua sơ đồ, lát cắt địa hình ..... 52
2.3.6. Phương pháp sử dụng các loại tranh ảnh, phim và video clip trong việc
dạy học Địa lí 12 ..................................................................................... 55
2.4. Ý nghĩa của phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực HS ...................................... 57
2.5. Kĩ năng sử dụng kênh hình trong các khâu của q trình dạy học Địa lí
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Trong khâu soạn giáo án ....................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Trong quá trình giảng bài mới .............. Error! Bookmark not defined.

2.5.3. Sử dụng kênh hình trong kiểm tra đánh giáError!

Bookmark

not

defined.
2.5.4. Sử dụng kênh hình trong quá trình tự học của HSError! Bookmark not
defined.
2.5.5. Sử dụng kênh hình trong củng cố kiến thứcError!

Bookmark

not

defined.
2.6. Một số giáo án minh họa về sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực HS ...................................... 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 69
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương pháp tiến hành thực nghiệm .. 69
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 69
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 69
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm ....................................................................... 69
3.1.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm..................................................... 70
3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 70
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm ..................................................................... 70
3.2.2. Chọn lớp thực nghiệm ........................................................................... 71
3.2.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm .......................................................... 72

v



3.2.4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm.......................... 72
3.2.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm .......................................................... 73
3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 73
3.4. Kết quả sau khi tiến hành thực nghiệm .................................................... 73
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 79
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng .................................................................. 79
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính ..................................................................... 80
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sự biến động diện tích rừng qua một số năm ................................. 46
Bảng 2.2. Số dân, diện tích gieo trồng, sản lượng và bình qn lương thực có
hạt theo đầu người của ĐBSH và cả nước năm 1995 – 2005 ................. 47
Bảng 3.1. Tổng hợp điểm kiểm tra của HS các lớp thức nghiệm ................... 75
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm kiểm tra của HS các lớp đối chứng ....................... 75
Bảng 3.3. Đánh giá xếp loại học lực của HS các lớp thực nghiệm theo từng
trường ...................................................................................................... 76
Bảng 3.4. Đánh giá xếp loại học lực của HS các lớp đối chứng theo từng
trường ...................................................................................................... 76
Bảng 3.5. Đánh giá xếp loại học lực của HS cả 3 trường ............................... 78


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực ......... 16
Hình 2.1. Lược đồ hành chính khu vực Đơng Nam Á .................................... 44
Hình 2.2. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
Hồng, giai đoạn 1986 – 2005 .................................................................. 49
Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng lớn nhất nước ta năm 2005
(%) ........................................................................................................... 50
Hình 2.4. Sản lượng than, dầu mỏ và điện của nước ta trong giai đoạn 1990 2005 ......................................................................................................... 50
Hình 2.5. Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các giai đoạn.................. 51
Hình 2.6. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp 53
Hình 2.7. Lát cắt địa hình Miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ ............................ 54
Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại học lực của HS các lớp thực nghiệm theo từng
trường ...................................................................................................... 77
Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại học lực của HS các lớp đối chứng theo từng trường
................................................................................................................. 77
Hình 3.3. Biểu đồ xếp loại học lực của HS cả 3 trường theo lớp thực nghiệm
và đối chứng ............................................................................................ 78

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1.

CNTT

Công nghệ thông tin

2.

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

3.

ĐC

Đối chứng

4.

ĐHSP

Đại học sư phạm

5.

ĐHQG


Đại học Quốc gia

6.

GV

Giáo viên

7.

HS

Học sinh

8.

NXB

Nhà xuất bản

9.

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

10.

SGK


Sách giáo khoa

11.

THPT

Trung học phổ thông

12.

THCS

Trung học cơ sở

13.

TN

Thực nghiệm

14.

TB

Trung bình

15.

TP HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

16.

VD

Ví dụ

17.

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đang tập trung vào việc
đổi mới phương pháp dạy học ở các bậc học theo định hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm của quá
trình dạy học và giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo định hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa

dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [19]. Điều
này địi hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp trong công tác giảng dạy của
người GV, trong đó phương pháp trực quan và phương pháp thực hành là các
phương pháp dạy học tích cực đang được nhiều GV quan tâm áp dụng trong
giảng dạy. Đổi mới giáo dục địi hỏi nhà trường khơng chỉ trang bị cho HS
những kiến thức đã có của nhân loại mà cịn phải bồi dưỡng, hình thành ở HS
tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kĩ năng thực hành áp dụng, tức là đào tạo
những người lao động khơng chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành động,
kĩ năng thực hành, Bởi vì:
Trong chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12, ngồi kiến thức địa lí
được tàng trữ ở kênh chữ dưới dạng các khái niệm, thì các kiến thức địa lí cịn
được tàng trữ ở trong kênh hình rất đa dạng, các kênh hình có tính trực quan
cao và tính diễn giải lơgic các hiện tượng trong dạy học Địa lí.

1


Hệ thống kiến thức địa lí tàng trữ ở kênh hình rất phong phú bao gồm:
Bản đồ, lược đồ, các loại tranh ảnh, bảng số liệu, biểu đồ, các loại phim ảnh,
video clip,… Khi lên lớp, GV cần phải hướng dẫn HS khai thác sâu hơn kiến
thức ở kênh chữ và kênh hình. Do đó, HS cần phải hiểu rõ và nắm chắc kiến
thức mà GV đã hướng dẫn ở trên lớp. Sự phối hợp biểu hiện kiến thức trên kênh
chữ của các nhà biên soạn SGK và sự khai thác triệt để kiến thức ở kênh chữ
và kênh hình của GV và HS đã tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức kiến thức
địa lí trực quan sinh động hơn, giúp cho quá trình tiếp thu kiến thức địa lí dễ
dàng hơn và lưu giữ kiến thức trong kí ức lâu bền hơn.
Thực tế việc dạy học môn Địa lí tại các trường THPT hiện nay cho
thấy: Việc khai thác kênh hình trong SGK mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn
thuần là minh họa cho bài giảng mà chưa hướng dẫn cho HS khai thác hết

nguồn tri thức phong phú và bổ ích này, nên HS tiếp thu bài giảng một cách
máy móc, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cịn hạn chế. Vì vậy tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí
12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tỉnh Quảng
Ninh”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Trước đây, các nhà phương pháp dạy học Địa lí và các nhà Địa lí học nổi
tiếng của Liên Xơ như: N.Nbaranxiki, A.C Barcov, V.P Buđanov… Và nhiều
người khác cho rằng: Muốn dạy học Địa lí có kết quả tốt thì tính trực quan trong
dạy học là điều rất cần thiết.
Gần đây, các nhà phương pháp nổi tiếng của các nước khác như:
I.I.Alecne, I.D.Dvere…,khi nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực họ
cũng cho rằng, phương pháp trực quan tích cực hơn phương pháp dùng lời,
phương pháp thực hành tích cực hơn phương pháp trực quan trong dạy học
Địa lí. N.Baranxki đã nhận định: “Cái đối tượng, hiện tượng nghiên cứu mà

2


các phương tiện trực quan có thể tiến hành một cách nhẹ nhàng sinh động,
có kết quả tốt trong mười lăm phút thì khi thiếu các phương tiện trực quan
phải mất một giờ, hay hai giờ, hay hơn nữa mới nhận thấy được, lại làm cho
HS vất vả, đồng thời cũng không làm cho HS lĩnh hội được rõ ràng và chắc
chắn” [32].
Một số nhà phương pháp dạy học Địa lí nổi tiếng khác như: David
Lambert, David Balderstone, Francis. C. Hardwick,

R. Robinson,


P.Smith…,khi nghiên cứu về phương pháp giảng dạy Địa lí cũng cho rằng việc
sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí khơng những tạo ra hình ảnh trực quan
rõ nét về đối tượng nhận thức mà cịn có vai trị quan trọng trong việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của HS, đặc biệt là khả năng phát triển tư duy, năng
lực sáng tạo của HS.
Nhiều tác giả đã xác định các loại kênh hình và khẳng định được vai trò
quan trọng của chúng: Francis. C. Hardwick trong cuốn “Teaching History and
Geography” (1964), David Lambert và David Balderstone trong “learning to
teach geography in the secondary School” (2000), các tác giả trên tạp chí
“Teaching Geography”, “Teaching and Learning Geography” [32]. Các tác
giả cho rằng các loại kênh hình như: tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ…,là những tài
liệu quan trọng hàng đầu và trong dạy học Địa lí chúng có khả năng mang
những địa phương rất xa vào trong lớp học. Họ cũng đề cao vai trị của kênh
hình trong quá trình giúp HS khám phá tri thức, phát triển vốn từ, khả năng giải
thích các hiện tượng địa lí, đánh giá các quan điểm. Tác giả David Lambert và
David Balderstone còn đề cập đến việc khai thác và sử dụng kênh hình trong
giảng dạy. Các tác giả này quan tâm nhiều đến việc phát huy và kích thích sự
tìm tịi khám phá của HS thơng qua khai thác kênh hình. Theo David Lambert,
Hội Địa lí Anh: Việc sử dụng những hình ảnh địa lí có chất lượng cao được ví
như là đồ ăn, thức uống trong dạy và học Địa lí, mang lại lợi ích cho cả GV và
HS [32].

3


Như vậy, đa số các tác giả đều cho rằng kênh hình trong dạy học địa lí là
một nguồn lực vơ cùng phong phú và có thể giúp cho GV đưa ra nhiều ý tưởng
cho việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS chiếm lĩnh tri thức mới. Tuy
nhiên, các tác giả vẫn chưa đề cập sâu tới việc sử dụng kênh hình trong dạy học
địa lí theo định hướng phát triển năng lực HS một cách tổng thể khi chiếm lĩnh

sự vật hiện tượng địa lí.
2.2. Ở Việt Nam
Ở trong nước, từ những năm 90 của thế kỉ XX, một số nhà giáo dục đã
dành nhiều thời gian nghiên cứu về việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy
học hiện đại, phương pháp dạy học trực quan cũng được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu, nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Địa lí. Tiêu biểu như:
“Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học Địa lí” (Nxb ĐHQG Hà Nội, năm
2000), “phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lí ở trường phổ
thông” (Nxb Giáo dục, năm 1998), “phương pháp sử dụng số liệu thống kê
trong dạy học Địa lí kinh tế - xã hội” (Nxb ĐHQG Hà Nội, năm 1997) của PGS
– TS Nguyễn Trọng Phúc; “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí
10” (Nxb Giáo dục, năm 2007) của PGS-TS Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quang
Vinh; “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí 11” (Nxb Giáo dục,
năm 2010) của PGS-TS Lâm Quang Dốc, Nguyễn Đình Tám; “Hướng dẫn sử
dụng kênh hình trong SGK Địa lí 12” (Nxb Giáo dục, năm 2010) của PGS-TS
Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quốc Lập; “Lý luận dạy học Địa lí” (năm 2000) của
của tác giả Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc; “Phương tiện kĩ thuật dạy học
Địa lí” (năm 2001) của Nguyễn Trọng Phúc; “lý luận dạy học Địa lí” (năm
2006) của Đặng Văn Đức; “Rèn luyện kỹ năng địa lí” (năm 2001) của Mai
Xuân San; “Đổi mới dạy học Địa lí THCS” (chủ biên, năm 2005) của Nguyễn
Đức Vũ… Các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn của phương tiện dạy học
nói chung và kênh hình nói riêng và coi đó là một điều kiện để đổi mới dạy học
Địa lí ở nhà trường trung học phổ thơng.

4


Các cuốn sách trên đều đề cấp đến khả năng sử dụng kênh hình trong dạy
học mơn Địa lí ở các mức độ khác nhau. Tác giả Mai Xuân San, quan tâm nhiều
đến rèn luyện kĩ năng cho HS khai thác một số loại kênh hình như: bản đồ, lược

đồ, biểu đồ, tranh ảnh. Tác giả Nguyễn Đức Vũ đề cập tới phương pháp sử
dụng, các kĩ năng cần hình thành cho HS thông qua khai thác các phương tiện
trong dạy học như: bản đồ giáo khoa, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh địa lí… Tác giả
Nguyễn Trọng Phúc thống kê tất cả các loại phương tiện và chức năng vai trò
và cách sử dụng. Tác giả Đặng Văn Đức nhấn mạnh vai trò của các phương
tiện trực quan trong dạy học Địa lí trong phát triển năng lực quan sát cho HS.
Tuy vậy, các đánh giá trên thường chung cho mọi cấp học, lớp học và
các tác giả chưa có đánh giá về hiện trạng của việc sử dụng kênh hình ở nhà
trường phổ thơng hiện nay. Để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của việc
sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển
năng lực HS ở tỉnh Quảng Ninh cần có thực nghiệm sư phạm và điều tra thực
tế. Từ đó có thể xây dựng được quy trình phương pháp sử dụng kênh hình trong
dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS và đưa ra
các đề xuất kiến nghị để việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí có hiệu
quả hơn. Đây là hướng nghiên cứu đúng đắn, đáp ứng nhu cầu dạy và học Địa
lí hiện nay. Tác giả luận văn đã đi theo hướng nghiên cứu này.
Thời gian gần đây, nhiều cơng trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh và
học viên cao học đã quan tâm tới việc đổi mới phương pháp dạy học trong dạy
học Địa lí ở trường phổ thơng như: “Vận dụng phương pháp Graph vào giảng
dạy Địa lí lớp 6 và lớp 8” (luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, năm 1993) của
Hồng Việt Anh; “Sử dụng kênh hình để tổ chức các hoạt động nhận thức cho
học sinh trong dạy học Địa lí lớp 9 theo hướng tích cực” (luận án Tiến sĩ khoa
học giáo dục, năm 2010) của Ngô Thị Hải Yến; "Ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thơng trong dạy học Địa lí địa phương tỉnh Thái Nguyên” (luận án
Tiến sĩ khoa học giáo dục, năm 2015) của Đỗ Văn Hảo.
5


“Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí ở lớp 7 THCS”
(luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, 2005) cuả Nguyễn Hữu Huấn; “Phương

pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo hướng tích
cực” (luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, 2005) của Nguyễn Thị Dung; “Vận
dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong mơn Địa lí 10 THPT tại tỉnh
Yên Bái” (luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, 2009) của Hà Phúc Thuận;
“Phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 10 THPT tỉnh Thái
Nguyên theo hướng tích cực” (luận văn Thạc sĩ, 2010) của Đỗ Thúy Nga.
Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước, tác giả thấy rằng cần phải có cái nhìn tổng thể về vai trị, chức năng các
loại kênh hình thường được sử dụng trong dạy học bộ mơn Địa lí ở nhà trường
phổ thơng. Đặc biệt là gắn kênh hình với sự phát triển năng lực của HS như thế
nào trong mỗi bài học Địa lí, để HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện cho
HS năng lực tư duy, tính tích cực, bồi dưỡng lịng u q hương đất nước, có
các quan điểm khoa học, nhân sinh quan đứng đắn trước các vấn đề đang đặt ra
đối với đất nước và toàn cầu. Cùng với mong muốn trên, đồng thời tạo cho
kênh hình một vị trí xứng đáng hơn trong dạy học Địa lí, tác giả đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu:“Sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định
hướng phát triển năng lực HS ở tỉnh Quảng Ninh”
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng
kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở tỉnh Quảng Ninh để xây dựng phương pháp sử dụng kênh hình trong
dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS ở tỉnh Quảng
Ninh, nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức địa lí một cách hứng thú, độc lập, dễ
dàng và đạt được các mục tiêu của giáo dục đề ra.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

6


- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng kênh hình

trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích mục tiêu, đặc điểm, nội dung chương trình Địa lí lớp 12 và
đề xuất những nguyên tắc và kĩ năng cần thiết của GV khi sử dụng kênh hình
trong dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Điều tra và khảo sát, trao đổi, thảo luận với GV và HS các trường THPT
tỉnh Quảng Ninh về tình hình sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12.
- Xây dựng các phương pháp sử dụng kênh hình trong việc giảng dạy
Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS ở tỉnh Quảng Ninh.
- Thực nghiệm sư phạm tại các trường THPT tỉnh Quảng Ninh để khẳng
định tính đúng đắn và tính khả thi của đề tài.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kênh hình và phương pháp sử dụng
kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung đề tài chỉ tập trung vào thiết kế xây dựng
phương pháp sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí 12 – THPT.
+ Giới hạn về khơng gian lãnh thổ: Nghiên cứu và thực nghiệm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Giới hạn về thời gian: Luận văn thực hiện từ năm 2016 – 2018.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng những quan điểm
và phương pháp nghiên cứu chính sau:
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Q trình sư phạm bao gồm những thành tố có quan hệ với nhau trong
một hệ thống, có cấu trúc nhất định và cùng vận động. Các thành tố đó là mục
đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp và phương tiện giáo dục, nhà

7



giáo dục, người được giáo dục, môi trường giáo dục…,các yếu tố trên vận động,
phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau trong cùng một hệ thống.
Trong đó, sự thay đổi thành phần này sẽ kéo theo sự thay đổi thành phần khác.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là trang bị cho HS khả năng độc lập, năng động,
sáng tạo, do đó, nội dung dạy học, phương pháp dạy học cũng phải thay đổi và
cải tiến. Xu hướng cải tiến các phương pháp dạy học hiện nay là nhằm phát huy
hơn nữa vai trò chủ động của người học, tìm cách giúp cho HS có động cơ, thái
độ, và phương pháp học tập đúng đắn. Ngoài ra, khi lựa chọn phương pháp dạy
học cần phải chú ý đến lứa tuổi bậc học, mức độ mục tiêu, hoạt động nhận thức
của người học, môn học, nội dung bài học mà lựa chọn và sử dụng phương
pháp dạy học hợp lí.
Vận dụng quan điểm hệ thống để nhìn nhận vai trị, vị trí, chức năng của
kênh hình trong hệ thống các phương tiện dạy học, hệ thống các phương pháp
dạy học và q trình dạy học, thơng qua đó tìm ra phương pháp sử dụng kênh
hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS
nhằm phát huy tính tích cực của HS và đạt được các mục tiêu đào tạo của giáo
dục [32].
6.1.2. Quan điểm công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học là sự sắp xếp công việc dạy và học theo một hệ thống
đặc biệt được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức cho người học theo một kết quả
đã dự đốn trước; điều hành q trình dạy học một cách có hiệu quả để đưa
người học đạt đến mục tiêu học tập đặc biệt. Và công nghệ dạy học coi q
trình dạy học như một quy trình cơng nghệ, có mục đích rõ ràng, có đầu vào,
đầu ra và có q trình tác động. Hiện nay cơng nghệ dạy học đang là một hướng
tiếp cận quan trọng để đổi mới phương pháp dạy học Địa lí trong nhà trường
phổ thơng. GV cần thiết phải vận dụng quan điểm này vào q trình sử dụng
kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực


8


HS như trong quá trình lựa chọn kênh hình phù hợp với năng lực nhận thức của
HS…
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp phân tích: Tác giả nghiên cứu các văn bản, các tài liệu lí
luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bằng cách chia chúng thành từng phần
bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian để hiểu chúng một cách đầy đủ và tồn
diện. Q đó tác giả nhìn nhận được các quan điểm, xu hướng để chọn lọc các
thông tin quan trọng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
- Phương pháp tổng hợp lí thuyết: Trên cơ sở phân tích chọn lọc từng
mặt, từng bộ phận thơng tin từ lí thuyết đã thu thập được để tổng hợp tạo ra một
hệ thống lí thuyết mới đầy đủ về vấn đề nghiên cứu [9], [32].
6.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng
nhằm phát hiện những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của đối tượng
nghiên cứu. Các tài liệu điều tra là những thông tin quan trọng cần cho quá trình
nghiên cứu và là căn cứ để đề ra những giải pháp khoa học hay thực tiễn. Trong
quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng cả hai loại điều tra: điều tra cơ bản và
điều tra xã hội học để tìm hiểu về thực trạng sử dụng kênh hình của GV trong
dạy học Địa lí hiện nay ở nhà trường THPT. Để điều tra khảo sát, tác giả đã
dùng mẫu phiếu điều tra với các thông số và chỉ tiêu cần làm sáng tỏ, đặc biệt
tác giả đã dùng hệ thống các câu hỏi Ankét đóng và mở để lấy ý kiến của GV
và HS về vấn đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí ở nhà trường THPT
hiện nay (mẫu điều tra ở phần phụ lục).
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật, hiện tượng nhằm
phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt giả thiết và kiểm chứng giả thiết. Quan sát là

một hình thức quan trọng của nhận thức kinh nghiệm thông tin, nhờ quan sát
mà ta có thơng tin về đối tượng, trên cơ sở đó tiến hành các bước tìm tịi và

9


khám phá tiếp theo. Trong luận văn này phương pháp quan sát sử dụng dưới
hình thức quan sát trực tiếp, dự giờ tiết học Địa lí của một số GV để nhằm tìm
hiểu xem GV và HS đã sử dụng kênh hình trong giờ học Địa lí như thế nào?
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu. Thực
nghiệm thành công sẽ cho kết quả khách quan và tạo ra khả năng vận dụng
nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, đồng thời tạo ra những
phương hướng nghiên cứu mới. Ở đề tài này tác giả đã dùng phương pháp thực
nghiệm để thu nhận thơng tin nhằm kiểm tra tính khả thi của việc sử dụng kênh
hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS
ở tỉnh Quảng Ninh.
6.2.5. Phương pháp toán - tin
Để kết quả nghiên cứu chính xác và đảm bảo độ tin cậy, việc sử dụng
nhóm phương pháp tốn học trong nghiên cứu là rất cần thiết. Việc sử dụng
Toán thống kê như một cơng cụ xử lí các tài liệu đã thu thập được từ các phương
pháp nghiên cứu khác nhau như: quan sát, điều tra hay thực nghiệm nhằm tăng
tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã
ứng dụng CNTT vào quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn của mình, như
để lưu trữ và xử lí số liệu, thiết kế kênh hình (Microsoft Office, Mapinfo…),
khai thác thơng tin địa lí (Internet…).
Nhờ các quan điểm và phương pháp nghiên cứu trên, tác giả nhìn nhận,
đánh giá, thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài [32].
7. Những đóng góp của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài luận văn đã bước đầu đạt được những

kết quả sau đây:
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng kênh
hình trong dạy học Địa lí ở nhà trường THPT hiện nay.

10


- Xác định được các nguyên tắc của việc sử dụng kênh hình trong dạy học
Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS ở tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra một số kĩ năng sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình
dạy học Địa lí 12 – THPT.
- Đã xây dựng được quy trình về phương pháp sử dụng kênh hình
trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS ở
tỉnh Quảng Ninh.
- Thiết kế một số giáo án mẫu về việc sử dụng kênh hình trong dạy học
Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Đã tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của
việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát
triển năng lực HS ở tỉnh Quảng Ninh.
- Kết luận và khuyến nghị để việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa
lí có hiệu quả hơn.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Chương 2. Sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở tỉnh Quảng Ninh
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

11



NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận dạy học
1.1.1. Quan niệm về kênh hình trong dạy học Địa lí
Trong dạy học Địa lí nói chung và trong sách giáo khoa Địa lí lớp 12 nói
riêng, kiến thức được trình bày thơng qua 2 kênh đó là: (kênh chữ và kênh
hình); kênh chữ bao gồm chữ viết, số liệu; cịn kênh hình bao gồm bản đồ, biểu
đồ, lược đồ, bảng số liệu thống kê, atlat địa lí… ngồi ra để nâng cao chất lượng
các bài giảng địa lí giáo viên cịn thiết kế thêm các tranh ảnh, phim video clip
có nội dung địa lí để phục vụ cho cơng tác giảng dạy. Hệ thống các kiến thức
chứa đựng trong kênh chữ giúp học sinh hình thành kiến thức cơ bản, phát triển
tư duy địa lí, tư duy trừu tượng, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh
quan cách mạng. Hệ thống kiến thức này được xích lại gần thực tế hơn nếu biết
khai thác những kiến thức trong kênh hình phục vụ bài học địa lí. Ngồi kiến
thức địa lí minh họa cho kênh chữ, những kiến thức tàng trữ trong kênh hình
có khả năng nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của học sinh mà kênh chữ chưa
đề cập đến hoặc điều kiện thời gian không cho phép. [17].
1.1.2. Định nghĩa phương pháp dạy học
Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động
nhận thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. cũng
có thể nói phương pháp là cách thức tự thiết kế và thi cơng q trình học tập của
người học sinh nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học [7], [11].
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.3.1. Khái niệm năng lực
Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi
cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng


12


- Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn, khả
năng giải tốn, khả năng nói tiếng Anh… Thường được đánh giá bằng các trắc
nghiệm trí tuệ [28].
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ, một hành động
cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng,
kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động [28].
Người học có năng lực hành động về một lọai, lĩnh vực hoạt động nào
đó cần hội tụ đầy đủ các dấu hiệu cơ bản sau:
- Có kiến thức hay hiểu biết về hệ thống, chuyên sâu về loại hoặc lĩnh
vực hoạt động đó. Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù
hợp với mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức, phương pháp
thực hiện hành động, lựa chọn được các giải pháp phù hợp… Và cả các điều
kiện, phương tiện để đạt được mục đích).
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều
kiện mới, không quen thuộc.
Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động, đó là:
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện
thành cơng một loại cơng việc trong một bối cảnh nhất định [28].
Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt
động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Có thể xem
xét riêng một cách tương đối phẩm chất và năng lực, nhưng năng lực hiểu
theo nghĩa rộng (năng lực người) bao gồm cả phẩm chất và năng lực hiểu
theo nghĩa hẹp.


13


1.1.3.2. Cấu trúc của năng lực
Khái niệm năng lực hành động và kĩ năng là hai khái niệm khơng có
sự tương đồng. Kĩ năng chỉ được định nghĩa như là khả năng thực hiện dễ dàng,
chính xác một hành động có tính phức hợp và khả năng thích ứng trong các
điều kiện đang thay đổi. Trong khi năng lực hành động được định nghĩa như là
một khái niệm định hướng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, toàn
diện hơn, có sự kết hợp của nhiều thành tố như các khả năng nhận thức, kĩ năng,
thái độ và chứa cả các thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc cảm, giá trị,
đạo đức… Trong một bối cảnh có ý nghĩa.
Cấu trúc của năng lực được trình bày trong sơ đồ (1.1)

Bối cảnh
Động cơ

Giá trị và
đạo đức

Các khả
năng nhận
thức

Kiến
thức

Các khả năng
thực hành, năng
khiếu


Năng
lực

Thái độ
Xúc
cảm

Hình 1.1. Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực
[Nguồn 28]

14


×