Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.69 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG
HÀ NỘI
2.1.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội.

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội (tên giao dịch quốc tế:
MACHINERY & SPARE PARTS JOINT STOCK COMPANY ,

HANOI

viết tắt là: MACHINCO HANOI) là một

trong các thành viên trực thuộc Bộ Thương mại.
Cơng ty có trụ sở tại 444 Hồng Hoa Thám, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Cơng ty có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức do Hội đồng quản trị của Công ty ký duyệt
và đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất - nhập khẩu do Nhà nước cấp. Công ty nguyên là
Trạm dịch vụ kinh doanh phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong văn phịng Tổng
Cơng ty Thiết bị Phụ tùng - Trạm dịch vụ thành lập 10/3/1988.
-

Tháng 3/1990 đổi tên thành Xí nghiệp Dịch vụ Kinh doanh Thiết bị Phụ tùng.

-

Tháng 3/1991 đổi tên thành Công ty Kinh doanh Thiết bị Phụ tùng Tổng hợp.

-



Tháng 4/1993 đổi tên thành Công ty Thiết bị Phụ tùng Hà nội.

-

Tháng 9/2003 chuyển đổi sang Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội theo Quyết
định số: 0282/2003/QĐ - TM ngày 18/3/2003 của Bộ Thương mại.
Từ khi bắt đầu kinh doanh đến nay (từ 10/3/1988), Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ

tùng Hà nội ngày càng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh đặc biệt trên thị trường
xuất - nhập khẩu. Đồng thời đã góp phần khơng nhỏ trong việc phát triển kinh tế đất
nước. Để ổn định và phát triển kinh doanh trong nền kinh tế mới, lãnh đạo Cơng ty đóng
vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành các phịng ban theo dõi, cung cấp đầy đủ,
chính xác về tình hình cung cầu, giá cả trên thị trường, cũng như tình hình tài chính của
Cơng ty để lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn mang lợi
nhuận cho Công ty và đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty .


Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà
nội từ một trạm kinh doanh dịch vụ với doanh thu một năm khoảng 400 triệu đồng đến
nay Công ty đã đạt doanh thu gần 149 tỷ đồng. Điều đó khẳng định sức mạnh vươn lên
mạnh mẽ và không ngừng của Công ty, từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị
trường là một doanh nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được
vốn, nộp ngân sách mỗi năm một tăng, đời sống của người lao động được cải thiện.
Những kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Nộp ngân sách


Năm 2003
218.535.363.392
812.375.794
1.531.374.286

Vốn sản xuất kinh doanh

78.512.384.488

Thu nhâp bình quân đầu
ngươi/tháng

2.412.217

Năm 2004
367.108.948.78
0
3.200.798.95
0
245.469.26
8
161.625.934.99
2
2.488.781

(Nguồn từ : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội năm
2000 – 2003)

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong giấy phép kinh doanh và điều lệ của Công ty cho thấy phạm vi và lĩnh vực tham

gia của Công ty là khá rộng, khá đa dạng trong ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, cụ
thể như sau:
Về ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu.
- Sản xuất mua bán trong nước.
- Các loại hình dịch vụ, tư vấn, cho thuê nhà.
- Đào tạo dạy nghề.
- Kinh doanh khai thác khoáng sản.
Về mặt hàng kinh doanh:
- Tư liệu sản xuất, vật tư, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất.
- Phương tiện vận tải.


- Đồ điện, điên tử, quang học và thiết bị y tế.
- Vật lệu xây dựng.
- Phương tiện đi lại.
- Kinh doanh nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến.
- Đại lý xăng dầu.
- Kinh doanh hoá chất.
- Kinh doanh rượu bia nước ngọt.
- Dịch vụ internet công cộng, dịch vụ bưu điện.
- Kinh doanh bất động sản.
- Dạy nghề sửa chữa ơ tơ xe máy.
- Kinh doanh, khai thác khống sản. dịch vụ cho thuê nhà.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị, vật tư ngành in.
(Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của Cơng ty có thể được thay đổi và bổ
xung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển)
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là ô tô. Đây là mặt hàng có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mặt hàng này có nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau,

nhưng Công ty chủ yếu chỉ kinh doanh mặt hàng ô tô tải. Loại này không phải là mặt
hàng thiết yếu cấn thiết cho nhu cầu hàng ngày của con người nhưng lại rất quan trọng
trong công tác vận chuyển hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ những nhu
cầu khác của các đơn vị khách hàng.
Trong những năm qua biến động thị trường ô tô rất phức tạp. Tuy nhiên để kinh doanh
hiệu quả Công ty đã chú trọng nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, có nhiều biện pháp
khác nhau nhưng Cơng ty đã sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
-

Dự toán nhu cầu khách hàng thông qua đơn đặt hàng của khách hàng, thông qua hội
chợ triển lãm tổ chức đăng ký nhu cầu khách hàng.

-

Dự toán nhu cầu bằng nhiều biện pháp cử cán bộ nghiệp vụ tìm hiểu nhu cầu ở các
đơn vị khách hàng.

-

Tổ chức bán lẻ để dự toán nhu cầu.

-

Phương pháp phỏng vấn các chuyên gia về kinh doanh ô tô của các tổ chức thương
mại khác.


Để cạnh tranh được với các tổ chức thương mại khác, trong q trình kinh doanh Cơng
ty ln ln bám sát nhu cầu thực tế của thị trường để từ đó tạo nguồn hàng và tổ chức kế
hoạch bán hàng Cơng ty ln tìm ra biện pháp liên hệ chặt chẽ với bạn hàng, đồng thời

luôn phải phải giữ uy tín với bạn hàng, thoả thuận được những phương thức thanh tốn
phù hợp hai bên cùng có lợi nên tạo được nguồn hàng, đảm bảo kế hoạch tiêu thụ và dự
trữ.
Ngồi nhiệm vụ chính là kinh doanh ơ tơ, săm lốp, thiết bị máy móc là mặt hàng
truyền thống của Cơng ty. Những năm gần đây Cơng ty cịn mở rộng kinh doanh sang
một số mặt hàng khác như nông sản, thiết bị y tế, sắt thép…Ngồi ra Cơng ty còn mở
rộng kinh doanh các dịch vụ khác. Với phương châm phát triển cơ sở vật chất, Công ty đã
mạnh dạn huy động bằng nhiều nguồn vốn khác nhau và đã xây dựng được khu nhà 133
Thái Hà có diện tích gần 4000 m2 . Khu nhà này hiện nay đang được sử dụng để cho thuê,
liên doanh liên kết, bước đầu khai thác có hiệu quả.
Để đạt được một kết quả kinh doanh khả quan trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã
xắp xếp công tác kinh doanh theo một quy trình kinh doanh hợp lý, gồm các bước sau:
Nghiên cứu thị trường
Đàm phán, thoả thuận mua bán và ký kết hợp
đồng thực hiện mua bán với các khách hàng
trong và ngồi nước.
Vận chuyển giao hàng, thanh tốn tiền hàng.
Hạch toán các nghiệp vụ.
Thanh lý hợp đồng

2.1.3. Tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát.


Hiện tại tổng số công nhân viên của Công ty là 108 người, trong đó nhân viên quản
lý là 36 người, 35% tổng số cơng nhân viên có bằng đại học.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau (trang bên).
Công tác tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát được quy định cụ thể trong điều lệ
hoạt động của Công ty. Sau đây xin trích lược và cụ thể con số:
+ Đại hội cổ đơng: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ

đơng. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm.
Sự phân công công việc trong HĐQT tại công văn số 38/TBPT ngày 24/9/2003
của Chủ tịch HĐQT.
+ Ban kiểm soát: Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy
điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm sốt có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu
hoặc bãi nhiệm.
+ Ban Giám đốc: Công ty gồm: 1 Tổng GĐ và 2 Phó tổng GĐ
Sự phân cơng trong Ban Giám đốc tại công văn số 01/TBPT ngày 16/9/2003 của
Tổng Giám đốc.
Khối văn phòng quản lý điều hành và trực tiếp tham gia kinh doanh gồm 6 phòng,
1 cửa hàng, 1 chi nhánh và 1 Trung tâm thương mại:
Phịng tổ chức hành chính: Biên chế 15 LĐ.Chức năng: Tham mưu và giải quyết
tồn bộ các cơng việc về tổ chức cán bộ, chính sách và lao động tiền lương và các cơng
việc liên quan đến hành chính sự nghiệp đảm bảo duy trì hoạt động bình thường của đơn
vị.
Phịng Tài chính Kế tốn: Biên chế 8 LĐ. Chức năng: Thanh quyết toán, hạch toán
quý, năm; quản lý an toàn và phát triển đồng vốn nhà nước giao theo các chế độ, chính
sách quy định.
Các phịng kinh doanh:
Phịng Kinh doanh 1: Biên chế 10 LĐ.


Phòng Kinh doanh 2: Biên chế 9 LĐ.
Phòng Kinh doanh 3: Biên chế 9 LĐ.
Chức năng: Kinh doanh, xuất - nhập khẩu qua các thương vụ mà phương án đã
được duyệt trên cơ sở khơng làm thất thốt vốn và có hiệu quả kinh tế.
Phịng Kế hoạch - Đầu tư: Biên chế 5 LĐ. Chức năng xác định các kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn; triển khai và đôn đốc thực hiện - tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh
trong Công ty - thông tin tư vấn về pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh, xuất - nhập khẩu,
tài chính kế tốn ...

Chi nhánh Cơng ty tại TP HCM: Chức năng kinh doanh, xuất - nhập khẩu qua các
thương vụ mà phương án đã được duyệt trên cơ sở không làm thất thốt vốn và có hiệu
quả kinh tế.
Cửa hàng số 1: chuyên kinh doanh xe máy do hãng HONDA ủy nhiệm và các dịch
vụ kỹ thuật: biên chế 7 LĐ.
Trung tâm TMDV Thái Hà: Khai thác kinh doanh khu nhà 133 Thái Hà: Biên chế
27 LĐ.
Các phòng ban, các cửa hàng và trung tâm hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của
mình và chịu sự điều hành trực tiếp của HĐQT & Ban Giám đốc.
2.2

Thực trạng về tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công
ty một số năm vừa qua :

2.2.1. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong thời gian qua:
2.2.1.1.

Đánh giá khái quát tình hình Tài chính qua Báo cáo Tài chính:

Căn cứ vào số liệu được phản ánh trên bảng Cân đối kế toán (Bảng 01) ta có thể
khái qt tình hình tài chính của Công ty như sau:
-

Tổng Tài sản mà Công ty hiện đang quản lý và sử dụng ở thời điểm 31/12/2004 là
161.625.934.992 đồng. Trong đó, TSLĐ và ĐTNH là 154.497.896.889 đồng, chiếm
95,59% tổng tài sản; còn Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn TSCĐ và ĐTDH là
7.128.038.103 đồng, chiếm 4,41% tổng tài sản.


+ Trong TSLĐ & ĐTNH, có hai khoản chiếm phần lớn tỉ trọng là khoản Hàng tồn

kho (chiếm tới 62,93%) và Các khoản phải thu (chiếm 34,61%); sau đó là Tiền chiếm
tỉ trọng khá nhỏ (chiếm 2,42%), còn TSLĐ khác chiếm một phần rất nhỏ là 0,12%.
+ Đối với TSCĐ & ĐTDH, do Cơng ty là loại hình doanh nghiệp thương mại có
hoạt động chính là kinh doanh thương mại, nên tỷ lệ TSCĐ & ĐTDH chiếm một phần
rất nhỏ là 4,41% tổng tài sản. Trong đó, phần TSCĐ chiếm 100%; khơng có phần Đầu
tư tài chính dài hạn, Chi phí XDCB dở dang và Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn.
-

Tổng Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn, đó là: Nguồn vốn chủ
sở hữu với mức 12.894.644.508 đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ 7,98% tổng nguồn vốn.
Còn lại là nguồn vốn huy động từ bên ngồi chủ yếu thơng qua các khoản vay và
chiếm dụng là 148.731.290.484 đồng, chiếm tới 92,02% tổng nguồn vốn.
+ Trong Nợ phải trả thì Nợ ngắn hạn là chủ yếu với mức 144.393.840.932 đồng,
chiếm tới 97,08% (trong đó khoản Vay ngắn hạn chiếm phần lớn là 54,46%), còn Nợ
dài hạn là 4.337.449.552 đồng, chỉ chiếm có 2,92%; khoản Nợ khác khơng có.
+ Đối với Nguồn vốn chủ sở hữu xuất phát chủ yếu là Nguồn vốn quỹ chiếm tới
99,65%. Trong đó chủ yếu là Nguồn vốn kinh doanh chiếm tới 74,71%, tiếp đó là
phần Lợi nhuận chưa phân phối chiếm tỷ lệ 24,91%. Bên cạnh đó, Nguồn kinh phí
quỹ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,35%) song cũng là nguồn để Cơng ty có thể dễ
dàng huy động phục vụ nhu cầu kinh doanh trong những điều kiện cụ thể.

Qua một năm hoạt động, tình hình tài chính của Cơng ty có nhiều thay đổi :
-

Tổng Tài sản Cơng ty so với đầu kỳ tăng 83.113.550.504 đồng, với tỷ lệ tăng tương
ứng là 105,86%. Trong đó, TSLĐ & ĐTNH tăng 83.804.431.460 đồng, tỷ lệ tăng
tương ứng là 118,55%; TSCĐ & ĐTDH của Cơng ty có sự giảm sút so với đầu kì
nhưng khơng lớn, giảm 690.880.956 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 8,84%. Sở dĩ
tổng tài sản của Công ty tăng là do số thương vụ kinh doanh trong năm của Công ty
tăng nên đã tăng quy mô hoạt động.


-

Về TSLĐ & ĐTNH, khoản Hàng tồn kho của Cơng ty cuối kì so với đầu kì tăng rất
lớn là 76.826.738.869 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 376,54%. Hàng tồn kho của


Công ty tăng cao như vậy chủ yếu là do Hàng hoá tồn kho tăng 76.784.542.110 đồng,
với tỷ lệ tăng tương ứng 378,31%; đồng thời khoản Tiền cũng tăng với mức cao
2.256.224.693 đồng, tương ứng với tỷ lệ 153,46%, sở dĩ khoản Tiền tăng nhiều như
vậy phần lớn và cũng là nguyên nhân duy nhất là do Tiền gửi ngân hàng tăng với tỷ lệ
cao 183,24%. Tiếp đó TSLĐ khác cũng tăng với số tuyệt đối không lớn là 27.236.282
đồng, nhưng lại tăng với tỷ lệ là khá cao 72,98%. Các khoản phải thu của Cơng ty so
với đầu kì cũng tăng 4.694.231.618 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 9,62%.
(Chi tiết biến động của phần TSLĐ & ĐTNH tác giả luận văn sẽ đề cập đến ở phần sau)
-

Nguồn vốn mà Công ty huy động vào sản xuất kinh doanh cũng đã có sự thay đổi, cụ
thể là: Nợ phải trả của Công ty tăng lên 79.916.362.753 đồng, với tỷ lệ tăng tương
ứng là 116,13%; đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cũng tăng
3.197.187.751 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 32,97%.
2.2.1.2.

Đánh giá khái qt tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh :

Thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua hai năm 2003- 2004
(Bảng 02) ta thấy tình hình kinh doanh của Cơng ty như sau:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2004 tăng hơn năm 2003
là 148.573.585.386 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 67,96%. Do trong năm 2004 Cơng

ty khơng có các khoản giảm trừ nên Doanh thu thuần ở đây cũng chính là Tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đồng thời so với năm 2003, năm 2004 Giá vốn hàng
bán cũng tăng tương ứng nhưng với tỷ lệ thấp hơn một chút là 67,94%; chi phí bán hàng
tăng 126.658.567 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,91%; cịn Chi phí quản lý doanh
nghiệp đã giảm được 567.566.238 đồng tương ứng với 8,51% đây là một cố gắng lớn của
Công ty trong việc tiết kiệm chi phí.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để tăng lợi nhuận, với tỷ lệ tăng Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ lớn hơn tỷ lệ tăng Giá vốn hàng bán, đồng thời Chi phí quản
lý doanh nghiệp giảm với tỷ lệ đáng kể, đã đẩy Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh
doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng lên với con số rất cao là 6.382.809.051 đồng, với


tỷ lệ tăng tương ứng là 1.964,92%. Đây là thành tích và là nỗ lực rất lớn của Cơng ty
trong năm qua.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cịn có thêm hoạt động tài chính
và hoạt động bất thường. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính của Cơng ty năm
2004 (bản thân năm 2004 đã là một con số âm: – 4.272.025.430 đồng) so với năm 2003
giảm rất lớn là 4.480.290.034 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 2.151,25%. Sở dĩ có sự
sụt giảm nghiêm trọng này là do Doanh thu hoạt động Tài chính giảm đồng thời chi phí
lại tăng lên rất cao, chi phí này tăng cao là do lãi vay phải trả (chiếm tỷ trọng rất lớn và
chủ yếu trong chi phí tài chính) tăng cao. Tuy nhiên Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động
khác của Công ty năm 2004 so với năm 2003 lại tăng là 485.904.139 đồng, tương ứng tỷ
lệ tăng là 173,99%.
Tổng hợp những kết quả của Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động Tài chính và Lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động khác ta sẽ có tổng Lợi nhuận trước thuế của Công ty. Năm 2004 Công ty có Tổng
Lợi nhuận trước thuế là 3.200.798.950 đồng, đã tăng rất cao so với năm 2003 là
2.388.423.157 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 294,00%. Vì thế, mặc dù khơng phải nộp
thuế TNDN, nhưng sự gia tăng đó vẫn chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng vọt
Tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 so với năm 2003 cụ thể là 2.648.383.411

đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 479,42%.
Như vậy, thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta nhận thấy
trong năm 2004 Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội đã tăng được chỉ tiêu Lợi
nhuận sau thuế lên rất cao. Đây là thành tích và là nỗ lực rất lớn của Cơng ty. Có được
thành quả như vậy, Cơng ty cũng đã có được những thuận lợi nhất định và cũng gặp
khơng ít những khó khăn .
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty:
2.2.2.1 Về thuận lợi :
- Ngành nghề và mặt hàng kinh doanh của Công ty khá đa dạng và thuộc nhiều lĩnh
vực (đã được cụ thể ở phần 2.1.2). Hiện nay Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh


doanh thị trường nội địa trên 30 mặt hàng. Đây là yếu tố quan trọng giúp Công ty giảm
thiểu được rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời đây cũng là tiền đề để Cơng ty có thể mở
rộng được thị trường trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội trước đây nguyên là Doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Máy và Phụ tùng đã có uy tín và tên tuổi trên thị
trường trong nhiều năm qua. Hiện nay Cơng ty có quan hệ thương mại với 24 đối tác
nước ngồi và 28 bạn hàng trong nước, có quan hệ tín dụng với chi nhánh của 4 Ngân
hàng lớn là Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Ngoại Thương Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Những mối quan hệ thường xuyên, truyền thống đó sẽ tạo cho Công ty một sự ổn định và
lâu dài trong sự phát triển, và sẽ là một lợi thế rất lớn trên thương trường cạnh tranh.
- Hiện nay, năng lực và khả năng sản xuất trong nước không đáp ứng được hết nhu
cầu về các thiết bị máy móc và cơng nghệ hiện đại phục vụ cho q trình cơng nghiệp
hố hiện đại hố của đất nước. Chính vì vậy nhu cầu trong nước về máy móc thiết bị phụ
tùng, phương tiện vận tải hiện đại là rất lớn và ngày càng tăng cả về số lượng và tỷ trọng
phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và công cuộc phát triển nền kinh
tế đất nước. Đây sẽ là thị trường rộng lớn đảm bảo cho đầu ra và sự phát triển lâu dài của
Công ty.

- Cơng ty mới được cổ phần hố từ Doanh nghiệp nhà nước. Sự chuyển đổi từ
Doanh nhiệp nhà nước thành Công ty cổ phần tạo cho Công ty thế chủ động về mọi mặt,
đồng thời mở rộng được phạm vi huy động vốn cho Công ty. Hơn nữa Công ty lại được
hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước đối với những Doanh nhiệp nhà nước mới
cổ phần hố, hiện tại Cơng ty được miễn thuế Thu nhập doanh nghiệp trong hai năm
(năm 2004 và năm 2005) và một số ưu đãi khác.
- Cán bộ công nhân viên trong Cơng ty chính là người chủ thực sự của Cơng ty bởi
tất cả họ đều có Cổ phần trong Công ty. Ý thức được trách nhiệm làm chủ và làm việc
chính vì lợi ích của bản thân mình cũng như lợi ích của Cơng ty. Đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên trong Cơng ty ln cố gắng hết mình vì cơng việc, có tinh thần trách nhiệm và
lịng nhiệt huyết với Công ty, đã tạo cho Công ty sự năng động và linh hoạt cần thiết


trong nền kinh tế thị trường, tạo nên những xung lực thúc đẩy Cơng ty ngày càng phát
triển.
2.2.2.2 Về khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, trong hoạt động kinh doanh của mình Cơng ty Cổ phần
Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội cũng đang phải đương đầu với rất nhiều những khó khăn. Để
đối mặt với những khó khăn đó điều trước tiên mà Cơng ty phải làm được đó là, nhận
thức rõ đâu là khó khăn chủ yếu ảnh hưởng xấu đến mọi mặt hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Khó khăn lớn nhất hiện nay của Cơng ty là vấn đề vốn cho hoạt động kinh
doanh. Số vốn của Cơng ty hiện có là 12.894.644.508 đồng, nếu so với nhu cầu vốn mà
hoạt động kinh doanh hiện nay đòi hỏi thì con số trên đây thật sự nhỏ bé, bởi lẽ chỉ cần
nhập 1- 2 lơ hàng thì số vốn đó của Cơng ty sẽ khơng cịn, đó là cịn chưa kể tới rất nhiều
các khoản chi phí cần thiết khác để duy trì hoạt động kinh doanh bình thường. Chính vì
vậy để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, Cơng ty phải đi vay vốn Ngân hàng
với một số lượng khá lớn. Hàng năm Công ty có thể phải vay Ngân hàng từ 70 đến 90 tỷ
đồng (cụ thể tại thời điểm 31/12/2004 Công ty vay ngắn hạn Ngân hàng hơn 78 tỷ đồng),
và tương ứng với điều này là khoản tiền lãi vay phải trả hàng năm cũng lên tới hàng tỷ

đồng (cụ thể năm 2004 lãi vay phải trả gần 4,3 tỷ đồng. Đây là khoản chi phí rất lớn, làm
cho lợi nhuận của Công ty bị sụt giảm, khiến cho hiệu quả hoạt động kinh doanh khơng
cao.
- Cơng ty mới Cổ phần hố được hơn một năm, bên cạnh những lợi thế có được ở
trên thì hạn mức tín dụng vay tín chấp của ngân hàng cho Cơng ty vay giảm chỉ cịn 30%
so với trước khi cổ phần hoá. Điều này gây khó khăn rất lớn cho Cơng ty trong cơng tác
huy động vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
- Mặt bằng kinh doanh của Cơng ty có nguy cơ bị thu hẹp do quy hoạch phát triển
đô thị của thành phố Hà Nội, mặt khác địa điểm văn phòng của Cơng ty cịn nằm ở đường
nhỏ, nằm khuất ở dốc đứng. Đồng thời kho tàng của Công ty gần như khơng có, chủ yếu
phải th ngồi làm tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh tế, giảm khả năng cạnh trang cũng


như khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh sau này. Ngồi ra, cơng tác quản lý của Cơng
ty cịn chưa được tiêu chuẩn hoá thành một hệ thống tiêu chuẩn.
- Sự cạnh tranh về kinh doanh thiết bị phụ tùng ngày càng gay gắt và quyết liệt,
các Công ty xuất nhập khẩu xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi thành phần kinh tế. Môi
trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế Nhà nước với các thành
phần kinh tế khác.
2.2.3. Phân tích thực tế tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty năm 2004:
2.2.3.1.

Công tác tổ chức xác định nhu cầu vốn lưu động tại Công ty năm 2004:

Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng
Hà Nội được tổ chức liên tục đều đặn qua các năm và nó nằm trong Kế hoạch tài chính
của Cơng ty. Thực tế trong năm 2004 vừa qua Công ty đã xác định nhu cầu vốn lưu động
theo cách sau:
Dựa vào kế hoạch kinh doanh và các số liệu lịch sử của Công ty (chủ yếu là năm

2003):
+ Giá vốn hàng bán năm 2003:

209.938.394.351 (đồng)

+ Vịng quay vốn lưu động bình qn năm 2003:

3,57 (vòng)

+ Dự báo Giá vốn hàng bán trong năm 2004 là:

309.730.000.000 (đồng)

+ Đưa ra chỉ tiêu Vòng quay vốn lưu động bình qn năm 2004:

3,1 (vịng)

Từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu
động bình qn KH

Giá vốn hàng bán dự kiến năm 2004
=

2004

Vịng quay vốn lưu động

dự kiếnnăm


2004

=

309.730
3,1

=

99.913 (triệu đồng)

Có thể thấy rằng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của Cơng ty khơng
phải là Phương pháp trực tiếp, cịn nếu gọi là Phương pháp gián tiếp cũng khơng chính


xác cho lắm, bởi nếu theo Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động gián tiếp thì tử số
của công thức trên phải là Doanh thu thuần dự kiến.
Thực tế thực tập tại Công ty cho thấy, công tác xác định nhu cầu vốn lưu động chủ
yếu do Kế tốn Ngân hàng thực hiện, vì vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động của
Công ty đã được dựa trên cơng thức tính Quy mơ hạn mức tín dụng vay Ngân hàng:
Nhu cầu vốn
vay lớn nhất

Giá vốn hàng bán
= Vòng quay vốn lưu động

Vốn chủ sở
hữu

-


Vốn huy động
khác

Với cách tính như vậy so sánh với thực tế nhu cầu vốn lưu động trong năm 2004 là
154.497.896.889 (đồng) ta có chênh lệch sau:
Chênh lệch (VLĐ) = Nhu cầu VLĐ bình quân KH – VLĐ bình quân thực tế 2004
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân thực tế 2004 =
2
70.693.465.429 +154.497.896.889
=
2
=

112.595.681.159 (đồng)

Suy ra:
Chênh lệch (VLĐ) = 99.913.000.000 - 112.595.681.159
=

- 12.682.681.159 (đồng)

Như vậy trong năm 2004 công tác xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty là
không chuẩn xác, cụ thể đã xác định thiếu một lượng vốn lưu động tương đối lớn là
12.682.681.159(đồng). Điều này đã khiến cho Công ty không chủ động được nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong năm, gây khó khăn hơn cho Cơng ty khi huy động
thêm vốn ngồi kế hoạch. Nếu Cơng ty khơng có biện pháp kịp thời giải quyết vấn đề này
trong kỳ tới rất có thể Công ty sẽ bỏ lỡ mất những cơ hội kinh doanh khơng đáng mất vì
khơng chuẩn bị kịp vốn lưu động chớp thời cơ.



Mặt khác, có một điều là thơng thường khi xác định chỉ tiêu kế hoạch, các doanh
nghiệp thường đưa ra chỉ tiêu cao hơn năm trước đó (nếu khơng có biến động lớn).
Nhưng ở Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội lại đưa ra chỉ tiêu Vòng quay vốn
lưu động thấp hơn năm trước, cụ thể kế hoạch năm 2004 đưa ra chỉ tiêu là 3,1 (lần), cịn
của năm 2003 tính được là 3,57 (lần).
2.2.3.2.

Cơng tác tổ chức nguồn tài trợ vốn lưu động tại Công ty năm 2004:

 Nguồn hình thành vốn lưu động :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau, từng giai đoạn phát triển khác nhau của
doanh nghiệp mà cách phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động là
khác nhau. Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội thực tế trong năm qua vốn
lưu động được hình thành bởi các nguồn sau:
BẢNG 03 : NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu

31/12/2003

%

31/12/2004

%

Chênh lệch


%

1. Vốn CP Nhà
nước

1.920.000.0
00

2,72

1.920.000.00
0

1,24

0

0

2. Tự bổ sung

2.252.247.8
59

3,18

8.184.028.95
7

5,30


5.931.781.0
98

263,3
7

3. Vốn tín dụng

50.728.577.
804

71,76

78.634.506.8
10

50,90

27.905.929.
006

55,01

4. Vốn chiếm
dụng

15.792.639.
766


22,34

65.759.334.1
22

42,56

49.966.394.
356

316,3
9

Tổng cộng

70.693.465.
429

100,0
0

154.497.869.
889

100,0
0

83.804.431.
460


105,8
6

Từ bảng 03 ta thấy, vốn lưu động của Công ty được tài trợ từ các nguồn: Vốn
chiếm dụng, Vốn tín dụng, Vốn CP Nhà nước và Vốn tự bổ sung. Cụ thể là :
Số vốn lưu động hình thành từ nguồn Vốn CP Nhà nước và tự bổ sung chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng số vốn lưu động của Công ty (1,24% và 5,30%). Đối với Công ty
Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội, phần vốn CP Nhà nước từ khi Công ty cổ phần hố
đến nay khơng đổi 1.920.000.000đ chiếm 20% Nguồn vốn kinh doanh. Còn sự gia tăng


của nguồn vốn tự bổ sung năm 2004 so với năm 2003 là rất lớn tới 5.931.781.098 đ tương
ứng với tỷ lệ 263,37%.
Các khoản vốn chiếm dụng và vốn tín dụng chiếm tỷ trọng lớn hơn cả. Vốn tín
dụng so với năm 2003 tăng khá cao 27.905.929.006 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là
55,01%. Riêng vốn chiếm dụng tăng rất cao 49.966.394.356 đồng với tỷ lệ tăng tương
ứng là 316,39%.
Mặc dù, tốc độ tăng doanh thu của Công ty năm 2004 so với năm 2003 là 69,97%
song tổng số vốn lưu động của Công ty lại tăng với tốc độ lớn hơn 105,86% nên ta có thể
nhìn nhận chung là việc sử dụng vốn lưu động năm 2004 còn chưa mang lại những kết
quả vượt trội hơn năm 2003.
 Công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu động:
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng từng nguồn vốn của Công ty. Về nguyên tắc,
tài sản thường xuyên phải được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn tức là nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn. Nghĩa là toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên phải được
tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Còn TSLĐ tạm thời phải được đáp ứng bởi nguồn vốn
tạm thời. Tuy nhiên sự phối hợp giữa các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu về vốn đầu
tư vào TSLĐ (cả TSLĐ thường xuyên và TSLĐ tạm thời) hoặc TSCĐ còn phụ thuộc vào
tình hình cụ thể của từng Cơng ty. Trong Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội ta
thấy tình hình như sau (Bảng 04):

BẢNG 04 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2004
(Đơn vị: đồng)
CHỈ TIÊU

Tài sản

31/12/2004

TỶ TRỌNG

161.625.934.991

100,00

A. TSLĐ và ĐTNH

154.497.896.889

95,59

B. TSCĐ và ĐTDH

7.128.038.102

4,41

161.625.934.991

100,00


144.393.840.932

89,34

17.232.094.059

10,66

Nguồn vốn
I. Nợ ngắn hạn
II. Nguồn vốn dài hạn


-

Nợ dài hạn và nợ khác

4.337.449.552

-

Nguồn vốn chủ sở hữu

12.894.644.508

Qua Bảng 04 (trang bên) ta thấy: TSLĐ và ĐTNH của Cơng ty chiếm 95,59%
tổng tài sản, trong khi đó Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) của Công ty chỉ chiếm
89,34% tổng nguồn vốn. Chứng tỏ một phần TSLĐ của Công ty đã được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn. Như vậy, Công ty đã dùng nguồn tài trợ ổn định (Nguồn vốn chủ sở
hữu và vay dài hạn) để đáp ứng toàn bộ nhu cầu đầu tư về TSCĐ và một phần TSLĐ

thường xuyên .
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì nguồn vốn lưu động được chia thành:
- Nguồn vốn lưu động tạm thời
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Trong đó: Nguồn Vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ -

Nợ ngắn hạn

= 154.497.896.889 – 144.393.840.932
= 10.104.055.957 (đồng)
Cụ thể về cơ cấu nguồn tài trợ được thể hiện ở bảng 05.
BẢNG 05 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2004
(Đơn vị: đồng)
CHỈ TIÊU
I. TSLĐ và ĐTNH

154.497.896.889

100,00

II. Nguồn vốn lưu động

154.497.896.889

100,00

1. Nguồn VLĐ tạm thời

144.393.840.932


93,47

10.104.055.957

6,53

2. Nguồn VLĐ thường xuyên

31/12/2004

TỶ TRỌNG

Từ số liệu trên Bảng 05 ta thấy: hầu hết vốn lưu động của Công ty là nguồn tạm
thời, chiếm 93,47% tổng nguồn vốn lưu động huy động được. Đánh giá về tính ổn định
của nguồn vốn thì có 6,53% nguồn vốn lưu động thường xun được đảm bảo bằng
nguồn dài hạn và có 93,47% được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động có tính chất tạm thời.


Như vậy, Cơng ty đã thành lập mơ hình tài trợ khá phổ biến, với vốn lưu động
thường xuyên cần thiết thì được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn còn vốn lưu động tạm
thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Mơ hình này giúp Cơng ty xác lập được sự
cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn, do đó có thể hạn chế các chi phí sử
dụng vốn phát sinh thêm và những rủi ro về mặt tài chính cho Cơng ty. Cơ cấu tài trợ
này cho ta thấy Cơng ty có khả năng tự chủ cao trong điều hành kinh doanh. Rủi ro đầu
tư và rủi ro thanh tốn nhìn chung là thấp.
Như đã phân tích ở trên, để đảm bảo đủ vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
Công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn. Đến
31/12/2004 nợ ngắn hạn của Công ty là : 144.393.840.932 đồng. Đây là nguồn vốn lưu
động chủ yếu của Công ty nên cần xem xét kỹ tỷ trọng của từng khoản nợ chiếm trong
tổng số nợ ngắn hạn (ta xem bảng 06).

BẢNG 06 : TÌNH HÌNH NỢ NGẮN HẠN NĂM 2003 - 2004
(Đơn vị: đồng)
CHỈ TIÊU
1. Vay ngắn hạn NH
2. Phải trả người bán

31/12/2003
SỐ TIỀN

%

50.728.577.8
04
1.199.640.27
6

3. Người mua trả tiền 7.743.508.49
trước

8

4. Thuế và các khoản 1.531.374.28
nộp NN
5. Phải trả CNV

6
84.357.583

6. Phải trả phải nộp 5.233.759.12
khác


2
Tổng cộng

31/12/2004
SỐ TIỀN

76,26
1,80
11,64

CHÊNH LỆCH
%

78.634.506.8
10
23.591.745.8
51
35.815.342.0
93

SỐ TIỀN

54,46
16,34
24,80

%

27.905.929.0

06

55,01

22.392.105.5

1.866,5

75

7

28.071.833.5
94
1.285.905.01

362,52

2,30

245.469.268

0,17

0,13

320.529.918

0,22


236.172.335

279,97

4,01

552.487.869

10,56

7,87

5.786.246.99
1

8

66.521.217.5

100,0

144.393.840.

100,0

77.872.623.3

70

0


932

0

62

83,97

100,00


Qua bảng số liệu trên ta thấy: năm 2004 Công ty đã vay ngắn hạn ngân hàng số
tiền 78.634.506.810 đồng, chiếm 54,46% tổng nợ ngắn hạn. Khoản vay ngắn hạn ngân
hàng này so với năm 2003 tăng 27.905.929.006 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 55,01%.
Đây là nguồn vốn quan trọng chủ yếu nhất giúp Công ty đảm bảo nhu cầu Vốn lưu động
của mình.
Cơng ty đã sử dụng khoản phải trả khi chưa đến hạn thanh toán với nhà cung cấp
như một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho nhu cầu Vốn lưu động ngắn hạn.Đây là khoản
tín dụng của nhà cung cấp hay nhà cung cấp đã cấp một khoản tín dụng cho Cơng ty. Cụ
thể đối với Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội như sau:
Khoản nợ phải trả cho người bán năm 2004 là 23.591.745.851 đồng, chiếm tỷ
trọng 16,34% tổng nợ ngắn hạn tăng rất lớn so với năm 2003 là 22.392.105.575 đồng với
tỷ lệ tăng tương ứng là 1.886,57%. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn mà Công ty không phải
trả chi phí khi Cơng ty khơng thanh tốn tiền hàng trong thời hạn được hưởng chiết
khấu. Hình thức này dễ thực hiện hơn so với việc đi vay ngân hàng. Song, nó địi hỏi
Cơng ty phải có uy tín với bạn hàng và chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh tốn. Sự
gia tăng rất lớn đó của khoản Nợ phải trả cho người bán chứng tỏ sự uy tín của Cơng ty
đối với nhà cung cấp. Sử dụng tín dụng thương mại cũng làm tăng rủi ro tài chính cho
Cơng ty vì địi hỏi Cơng ty phải thanh tốn trong thời gian ngắn.

Một nguồn nữa giúp Công ty tài trợ cho nhu cầu Vốn lưu động của mình đó là
khoản tiền mà khách hàng ứng trước khi đặt hàng năm 2004 là 35.815.342.093 đồng
chiếm 24,80% tổng nợ ngắn hạn. Khoản này tăng rõ rệt so với năm 2003 tăng
28.071.833.594 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 362,52%. Khi nhận đơn đặt hàng, Công
ty yêu cầu khách hàng phải ứng trước bao nhiêu phần trăm tổng giá trị hợp đồng. Khoản
khách hàng trả trước của Công ty đã tăng rất lớn so với năm 2003, đồng thời cũng đã
chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ sự chấp nhận của
khách hàng đối với sản phẩm hàng hố của Cơng ty, có như vậy thì họ mới sẵn sàng bỏ ra
một lượng tiền lớn đặt cọc để có được hàng hố của Cơng ty. Nó cũng là một khoản
chiếm dụng mà khơng mất chi phí sử dụng vốn.


Ngồi những khoản trên, trong năm 2004: Cơng ty cịn sử dụng số tiền nộp ngân
sách Nhà nước nhưng chưa phải nộp là 245.469.268 đồng chiếm 0,17% tổng số nợ ngắn
hạn để tài trợ cho nhu cầu Vốn lưu động. Khoản này giảm so với năm 2003 là
1.285.905.018 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 83,97%. Khoản phải trả CNV là
320.529.918 đồng chiếm 0,22%, tăng so với năm 2003 là 236.172.335 đồng với tỷ lệ tăng
tương ứng khá cao là 279,97%. Khoản phải trả nộp khác là 5.786.246.991 đồng chiếm
4,01%; tăng so với năm 2003 là 552.487.869 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 10,56%.
Các khoản này chiếm với tỷ trọng không đáng kể, tuy nhiên đây cũng là những khoản
chiếm dụng hợp pháp giúp Công ty đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động của mình.
Ta thấy rằng, mơ hình tài trợ cho nhu cầu Vốn lưu động của Cơng ty bằng nợ ngắn
hạn là chính, trong đó vay ngắn hạn chiếm phần lớn, vì thế khoản lãi vay phải trả trong
kỳ của Công ty là rất lớn, cụ thể là 4.292.583.986(đồng). Ta xem xét sự tác động của lãi
vay tới tỷ suất lợi nhuận của Công ty: Ta tính được Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế hoạt
động sản xuất kinh doanh là 4,15%. Sau khi cộng Lợi nhuận trước thuế hoạt động sản
xuất kinh doanh và Lợi nhuận trước thuế hoạt động tài chính (là một số âm), ta được Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh và tính được Tỷ suất lợi nhuận trước thuế hoạt động kinh
doanh là 0,02%. Như vậy, khoản chi phí lãi vay rất lớn kia đã khiến cho Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế hoạt động kinh doanh của Công ty giảm xuống rất lớn so với Tỷ suất

Lợi nhuận trước thuế hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm 207,5 lần với số tuyệt đối là
4,13%.
2.2.3.3.

Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
năm 2004:

 Phân tích tổng qt tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn lưu
động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn có cơ sở để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cần xem xét kết cấu vốn lưu động có hợp lý khơng? Nghiên cứu
kết cấu vốn lưu động chính là nghiên cứu tỷ trọng của các Tài sản lưu động trên tổng Tài


sản lưu động. Vấn đề này được cụ thể hoá ở Công ty Cổ phần Thiết Bị Phụ Tùng Hà Nội
trong bảng 07 như sau:
BẢNG 07: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ
TÙNG HÀ NỘI

(Đơn vị: đồng)
CHỈ TIÊU

31/12/2003
SỐ TIỀN

1.470.274.78
6

I. Tiền
II.Đầu tư TC ngắn

hạn

-

III.Các khoản phải
thu

48.782.742.9
17

IV.Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
Tổng cộng

31/12/2004

%
2,08
-

SỐ TIỀN

3.726.499.47
8

CHÊNH LỆCH

%
2,42


SỐ TIỀN

%

2.256.224.6
93

153,4
6

-

-

-

-

69,01

53.476.974.5
34

34,61

4.694.231.6
18

9,62


20.403.129.7
64

28,86

97.229.868.6
33

62,93

76.826.738.
869

376,5
4

37.317.962

0,05

64.554.244

0,04

27.236.282

72,98

70.693.465.4
29


100,00

154.497.896.
889

100,0
0

4.119.000

13,29

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: trong cơ cấu vốn lưu động của Cơng ty có chủ yếu
là hai khoản : Hàng tồn kho và Các khoản phải thu; trong đó khoản Hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng lớn nhất 62,93% tương ứng là 97.229.868.633 đồng, năm 2004 so với năm 2003
Hàng tồn kho tăng rất lớn 76.826.738.869 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 376,54%. Kế
đó là Các khoản phải thu chiếm 34,61% với số tiền là 53.476.974.534 đồng, so với năm
2003 tăng 4.694.231.618 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng khá nhỏ là 9,62%. Còn hai khoản
Tiền và TSLĐ khác chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ: của khoản Tiền là 2,42% với số tiền là
3.726.499.478 đồng, chiếm với tỷ trọng nhỏ trong vốn lưu động nhưng tỷ lệ tăng của
khoản Tiền năm 2004 so với năm 2003 là khá cao 153,46%; còn lại TSLĐ khác chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong vốn lưu động của Công ty là 0,04% với mức tiền 64.554.244. (Trong
thành phần vốn lưu động của Cơng ty khơng có Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn)
Khơng giống như doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động trong khâu dự trữ là lớn
nhất sau đó mới đến vốn trong thanh tốn; ở doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của Các
khoản phải thu trong vốn lưu động lại chiếm phần lớn tiếp đó mới đến Hàng tồn kho. Tuy




×