Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án sông Hồng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phan Thị Lan Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Quản lý Dự án Sơng Hồng” được hồn thành tại trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cơ PGS.TS Đồng Kim
Hạnh đã hết lịng ủng hộ, tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận
văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ trong Hội đồng khoa học đã đóng góp những góp
ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Sông Hồng đã quan
tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, tài
liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn
nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp ý
của q thầy giáo,cơ giáo và các bạn để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Phan Thị Lan Hương


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG .................................................................................................................... 3
1.1 Chất lượng và quản lý chất lượng các Dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............... 3
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình Xây dựng dân dụng ..................... 6
1.2.1 Các yếu tố chủ quan ............................................................................................... 6
1.2.2 Các yếu tố khách quan .......................................................................................... 10
1.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng các cơng trình dân dụng........................... 11
1.3.1 Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng ......................................... 11
1.3.2 Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia xây
dựng cơng trình .............................................................................................................. 14
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................................................ 19
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý chất lượng cơng trình ............................... 19
2.1.1 Khái niệm chung về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............................. 19
2.1.2 Cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn về quản lý chất lượng cơng trình
....................................................................................................................................... 19
2.2 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chất lượng các Dự án Đầu tư Xây dựng ... 19
2.3 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng các Dự án đầu tư xây
dựng cơng trình .............................................................................................................. 21

2.3.1 Cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm................................................................. 21
2.3.2 Quản lý chất lượng các Dự án đầu tư Xây dựng .................................................. 23
2.4 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất lượng các Dự án đầu tư Xây dựng ......... 30
2.5 Các tiêu chí phản ánh chất lượng cơng tác quản lý dự án ....................................... 32
2.5.1 Các chỉ tiêu định tính ............................................................................................ 32
2.5.2 Các chỉ tiêu định lượng......................................................................................... 33
iii


Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SÔNG HỒNG ................ 36
3.1 Quả trình hình thành và phát triển của Ban QLDA Sông Hồng ............................. 36
3.1.1 Giới thiệu về Ban Quản lý Dự án Sông Hồng ...................................................... 36
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BQLDA Sông Hồng ............................. 36
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận ..................................... 38
3.1.4 Cơ sở vật chất và nhân lực của Ban ..................................................................... 42
3.2 Phương hướng hoạt động, nội dung, trình tự thực hiện quản lý chất lượng các Dự án
tại Ban QLDA Sông Hồng trong giai đoạn thực hiện đầu tư ........................................ 44
3.2.1 Trình tự thực hiện các nội dung quản lý dự án tại Ban ........................................ 44
3.2.2 Phương hướng hoạt động, Quy trình thực hiện của Ban QLDA Sông Hồng ...... 44
3.3 Thực trạng về công tác quản lý chất lượng các dự án Đầu tư Xây dựng tại Ban những
năm vừa qua .................................................................................................................. 45
3.3.1 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản
lý dự án tại Ban ............................................................................................................. 45
3.3.2 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chất lượng các Dự án đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA Sông Hồng ................................................................................................. 46
3.4 Kết quả đạt được và những tồn tại - nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý
chất lượng các Dự án tại Ban QLDA Sông Hồng ......................................................... 62
3.4.1 Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý chất lượng các dự án do Ban

quản lý dự án làm chủ đầu tư ........................................................................................ 62
3.4.2 Dự án tại Ban Quản lý Dự án Sông Hồng ............................................................ 63
3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo công tác quản lý chất lượng các dự án đầu
tư xây dựng tại ban qlda sông hồng .............................................................................. 68
3.5.1 Nhóm giải pháp chung ......................................................................................... 68
3.5.2 Nhóm giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng các dự án
theo nội dung quản lý chất lượng dự án tại Ban QLDA Sông Hồng ............................ 73
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 92
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 95

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đoạn hạ lưu sông Kim Ngưu bị đơn vị thi công để đất đá, vật liệu xây dựng
chặn 2/3 dịng chảy. ........................................................................................................ 4
Hình 1.2: Thi công hạng mục kết cấu thép cầu vượt nút giao Cổ Linh - đường dẫn cầu
Vĩnh Tuy ......................................................................................................................... 5
Hình 1.3:Các nhà thầu thi cơng phần đế, móng cầu Phật Tích-Đại Đồng Thành. Một
trong những Dự án mà Ban QLDA đang quản lý .......................................................... 7
Hình1.4: Cầu vượt nút giao An Dương - đường Thanh Niên (Hà Nội). ......................... 8
Hình 1.5: Trường THCS Võng Xuyên B - Võng Xuyên - huyện Phúc Thọ - Thành phố
Hà Nội. ............................................................................................................................ 9
Hình 1.6: Dự án xây tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối Cần Thơ, Kiên Giang. ..................... 10
Sơ đồ 2.1: Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
....................................................................................................................................... 24
Sơ đồ 3.1:Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA Đầu tư và Xây Dựng Sông Hồng ................. 38
Sơ đồ 3.2: Mơ hình quản lý chất lượng Dự án .............................................................. 44
Sơ đồ 3.3: Biểu đồ về nguyên nhân và các ảnh hưởng đến ........................................... 68

chất lượng cơng trình xây dựng tại Ban QLDA Sơng Hồng ......................................... 68
Sơ đồ 3.4– Quy trình quản lý chất lượng khảo sát xây dựng ....................................... 76
Sơ đồ 3.5 : Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng ........................................................ 80

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu độ tuổi lao động tại Ban.................................................................... 42
Bảng 3.2. Tổng hợp chất lượng nguồn lực .................................................................... 43
Bảng 3.3. Tổng hợp một số dự án phải kéo dài thời gian và nguyên nhân do không thỏa
hiệp được trong cơng tác giải phóng mặt bằng ............................................................. 48
Bảng 3.4. Bảng giá trị dự toán so với giá trị Quyết toán Dự án: Phá dỡ và xây mới nhà
ở chung cư cao tầng B4 Kim Liên................................................................................. 50
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp chất lượng sản phẩm tư vấn và xây dựng tại các dự án đã quyết
toán trong thời gian qua; ............................................................................................... 50
Bảng 3.6. Quy mô và phương thức thực hiện đấu thầu tại Ban .................................... 52
Bảng 3.7 : Chia q nhỏ một số gói thầu Dự án Tịa nhà Hỗn Hợp Biển Bắc ............. 53
Bảng 3.8. Một số gói thầu để giá quá thấp tại Dự án:Tổ hợp trung tâm thương mại kết
hợp căn hộ ở Kim Liên .................................................................................................. 54
Bảng 3.9. Một số dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư ........................................... 57
Bảng 3.10. Một số công trình xây dựng khơng đảm bảo chất lượng ............................ 59
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng trong
thời gian qua .................................................................................................................. 59
Bảng 3.12:Bảng tổng hợp giá trị quyết toán đạt được trong các năm ........................... 62
Bảng 3.13: Bảng cơ cấu nhân sự đề xuất ...................................................................... 73

vi



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XDCT

:

Xây dựng cơng trình

QLDA

:

Quản lý dự án

ĐTXDCT

:

Đầu tư xây dựng cơng trình

KTKT

:

Kinh tế kỹ thuật

HSMT

:


Hồ sơ mời thầu

HSDT

:

Hồ sơ dự thầu

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

TKCS

:

Thiết kế cơ sở

CLCTXD

:

Chất lượng cơng trình xây dựng

CQNN

:


Cơ quan nhà nước

TVTK

:

Tư vấn thiết kế

ATLĐ

:

An tồn lao động

PCCN

:

Phịng chống cháy nổ

VSMT

:

Vệ sinh môi trường

vii




LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm vừa qua, nhiều nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng ngày càng được
tăng cao. Hàng loạt các công trình xây dựng đã được triển khai xây dựng với cơng nghệ
ngày càng tiên tiến, các giải pháp cơng trình ngày càng thiết thực, tiện lợi, hiệu quả đạt
chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống dân cư, góp phần ổn định sản
xuất, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh trạnh và hội
nhập quốc tế.
Vì vậy chất lượng cơng trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm, có tác động
trực tiếp tới sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống và con người.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành xây dựng thì
cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng – yếu tố quan trọng quyết định đến chất
lượng cơng trình xây dựng - đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng nhanh và trình độ được nâng
cao của đội ngũ cán bộ được quản lý, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc
đầu tư thiết bị thi cơng hiện đại, sự hợp tác học tập của các nước có nền cơng nghiệp xây
dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường
công tác quản lý chất lượng xây dựng, chúng ta đã xây dựng được nhiều cơng trình dân
dụng, cơng nghiệp, giao thông, thủy lợi ... đạt chất lượng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những cơng trình đạt chất lượng, cũng cịn khơng ít các cơng trình chất
lượng kém, khơng đáp ứng yêu cầu sử dụng, cá biệt ở một số cơng trình gây sự cố làm thiệt
hại rất lớn đến tiền của và tính mạng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
Những năm gần đây nhiều cơng trình xây dựng đã được quan tâm đầu tư xây dựng góp
phần nâng cao phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên trong quá trình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình vẫn cịn nhiều yếu tố bất cập, tồn tại đặc
biệt cơng tác quản lý chất lượng của các dự án còn có mặt hạn chế dẫn đến tính trạng
thất thốt, lãng phí vốn đầu tư cịn nhiều, các dự án chưa phát huy được hiệu quả như
mục tiêu ban đầu.
Nghiên cứu đề suất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng xây dựng cơng
trình dân dụng là nội dung lớn đang được các cấp, các ngành quan tâm. Cùng với những
1



phân tích trên và những kiến thức đã được học tập tại nhà trường, kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình công tác tại cơ quan, tôi đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý
chất lượng các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án Sơng Hồng” làm đề tài
nghiên cứu luận văn của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đề xuất các biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trong các dự
án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý Dự án Sông Hồng làm Chủ đầu tư.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu đánh giá về cơng tác quản lý
chất lượng cơng trình dân dụng do Ban quản lý Dự án Sông Hồng làm chủ đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án ĐTXD do Ban quản lý Dự án Sông Hồng làm Chủ
đầu tư.
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Cách tiếp cận: Đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng thi cơng xây dựng
cơng trình trên cơ sở các tài liệu quản lý về chất lượng của Ban, so sánh đối chiếu với các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, nghị định, thông tư hướng dẫn về quản lý chất lượng.
- Tiếp cận và ứng dụng Luật xây dựng, nghị định, thơng tư của nhà nước.
- Tiếp cận mơ hình quản lý thông qua sách báo và internet.
- Tiếp cận các thông tin dự án.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu;
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và áp dụng thực tế
- Nghiên cứu, phân tích các tài liệu, hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật của Nhà nước
về quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng xây dựng cơng trình và các văn bản khác có
liên quan;

2



TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
Chất lượng và quản lý chất lượng các Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Chất lượng cơng trình là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhiều mặt của xã hội.
Bên cạnh những cơng trình đạt chất lượng vẫn cịn khơng ít cơng trình chất lượng thấp
nên sau một thời gian đưa vào sử dụng đã có biểu hiện hư hỏng như: nứt, vỡ, lún sụt,
thấm dột, bong dộp… phải sửa chữa, gây tốn kém, lãng phí.
Nhiều cơng trình khơng tiến hành bảo trì hoặc bảo trì khơng đúng định kỳ làm giảm tuổi
thọ cơng trình. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở các cơng trình xây dựng chung cư,
cơng trình cơng cộng, trường học, bệnh viện...
Để xảy ra các sự cố cơng trình, chất lượng cơng trình yếu kém thì các bên liên quan đều
phải chịu trách nhiệm, vấn đề là phải xác định được chính xác ngun nhân kỹ thuật ở
khâu nào vì hệ thống pháp luật hiện nay đã quy định rất đầy đủ trách nhiệm của các bên
liên quan như: Nếu Chủ đầu tư khơng kiên quyết, xử lý hình thức đối với nhà thầu vi
phạm, khơng nâng cao vai trị và trách nhiệm của mình. Ngồi ra, nếu khơng phải lỗi từ
khâu tư vấn thiết kế, khảo sát mà để xảy ra sự cố trong q trình thi cơng, trách nhiệm
đầu tiên thuộc về nhà thầu. Sau nhà thầu là trách nhiệm của tư vấn giám sát. Nếu Tư vấn
giám sát có đầy đủ trách nhiệm cũng như chun mơn cao thì khơng xảy ra vấn đề sai
thiết kế, thi cơng gian dối [1].
Kể cả có lựa chọn được một nhà thầu tốt, nhưng nếu không kiểm tra, giám sát chặt chẽ
thì cũng rất ít nhà thầu tự giác thi cơng đảm bảo chất lượng, cịn chưa nhắc đến trường
hợp nhà thầu thông đồng với tư vấn giám sát để thi cơng ẩu. Hiện lực lượng quản lý xây
dựng nói chung và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng nói riêng, chưa đáp ứng được
yêu cầu. Cùng với đó cịn xảy ra tình trạng chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong khâu
thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Một trong những lý do dẫn đến tồn tại này là vai trò quản lý nhà nước ở nhiều nơi chưa
được coi trọng đúng mức. Việc quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn


3


nhà nước, đặc biệt là dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường “buông lỏng” hơn
so với công trình dùng “vốn tư”.
Mặt khác, trách nhiệm của các bên liên quan đối với chất lượng cơng trình xây dựng
phải đi theo hết cả vịng đời dự án, chứ khơng chỉ là trong giai đoạn bảo hành dự án.
Như đoạn hạ lưu sông Kim Ngưu do đơn vị thi công tắc trách trong q trình thi cơng,
đơn vị tư vấn giám sát không giám sát chặt chẽ, thiếu trách nhiệm nên để xảy ra sự việc
trong q trình thi cơng đơn vị thi công để đất đá, vật liệu xây dựng chặn mất 2/3 dòng
chảy gây ra những hậu quả rất nghiệm trọng.

Hình 1.1: Đoạn hạ lưu sơng Kim Ngưu bị đơn vị thi công để đất đá, vật liệu xây dựng
chặn 2/3 dòng chảy. Nguồn: Báo tin tức
Tuy nhiên, bên cạnh đó việc quản lý chất lượng cơng trình Xây dựng ngày càng có
những dấu hiệu khả quan:
Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng hiện có nhiều chuyển biến, số lượng
sự cố giảm so với năm 2017 và sự cố nghiêm trọng không xảy ra nhiều [2].
Chỉ tính riêng 2 quý đầu năm 2018, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng đã tổ chức
kiểm tra 150 đợt đối với các cơng trình thuộc phạm vi quản lý;

4


Cùng với việc xây dựng các tài liệu kỹ thuật, quy trình bảo trì, kiểm định…đã kịp thời
kiểm tra, giải quyết một số sự cố cơng trình.
Theo Bộ Xây dựng, tình hình chất lượng các cơng trình xây dựng về cơ bản được đảm
bảo; chất lượng các cơng trình trọng điểm, có quy mơ lớn được kiểm sốt chặt chẽ, đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu thiết kế, đưa vào vận hành, khai thác an toàn, hiệu quả.
Sự cố cơng trình xây dựng, mất an tồn trong thi cơng xây dựng có xu hướng giảm,

khơng xảy ra sự cố nghiêm trọng trong thi cơng xây dựng cơng trình. Các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng đã nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng.
Như Dự án xây dựng cầu vượt nút giao đường Cổ Linh và đường đầu cầu Vĩnh Tuy,
quận Long Biên. Cầu vượt được xây dựng bằng kết cấu thép lắp ghép, bề rộng mặt cầu
12m, dài 216m, có xây dựng tường chắn, đường dẫn 2 đầu cầu và hệ thống chiếu sáng
hiện đại. Cơng trình được giao cho Ban quản lý dự án giao thông 3 (Sở GT-VT Hà Nội)
làm Chủ đầu tư với tổng mức đầu tư khoảng 160 tỷ đồng đạt chất lượng và tiến độ được
giao nên đã giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, bảo đảm ATGT trên địa bàn TP Hà
Nội.

Hình 1.2: Thi cơng hạng mục kết cấu thép cầu vượt nút giao Cổ Linh - đường dẫn cầu
Vĩnh Tuy – Nguồn: Hà nội mới

5


Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình Xây dựng dân dụng
Các yếu tố chủ quan
Năng lực cán bộ và trình độ tổ chức quản lý Dự án của chủ đầu tư
Nhà quản lý có trình độ quản lý, trình độ chun mơn giỏi sẽ quản lý tốt hơn những nhà
quản lý có trình độ chun mơn, trình độ quản lý kém. Ý thức chấp hành pháp luật trong
Quản lý Dự án thể hiện đạo đức của nhà quản lý. Chấp hành tốt pháp luật của nhà quản
lý sẽ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng, thời gian và chi phí của các cơng việc được
thực hiện của dự án. Ngược lại, sự vi phạm pháp luật của nhà quản lý đều ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng đạt được của Dự án cũng như làm giảm chất lượng QLDA. Vì
thế, có thể nói năng lực Quản lý Dự án của Chủ Đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của Dự án và chất lượng QLDA.
Như Ban QLDA Xây dựng Giao thông tỉnh Bắc Ninh là đơn vị được giao trách nhiệm
làm chủ đầu tư các cơng trình giao thơng từ nguồn vốn tập trung của tỉnh. Thực hiện

đúng cam kết, Ban Quản lý Dự án Xây dựng Giao thông (Sở GTVT tỉnh) đẩy mạnh tinh
thần trách nhiệm, tổ chức quản lý hiệu quả các công trình xây dựng giao thơng trên địa
bàn đạt chât lượng.
Thống kê trong 5 năm trở lại đây, Ban Quản lý Dự án Xây dựng Giao thông
(QLDAXDGT) tỉnh được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư hàng trăm cơng trình xây dựng
giao thông trên địa bàn. Để bảo đảm chất lượng các cơng trình giao thơng đáp ứng nhu
cầu phát triển của tỉnh, Ban QLDAXDGT luôn bám sát và thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng đầu tư xây dựng, từ quy hoạch, khảo sát - thiết kế, xây dựng và thẩm
định dự tốn đến chất lượng thi cơng... theo đúng quy chuẩn đã được ban hành. Trong
đó, Ban đặc biệt chú ý đến các khâu tư vấn thiết kế, đấu thầu và tư vấn giám sát, quản
lý Dự án trong q trình thi cơng và xác định yếu tố con người ln mang tính chất quyết
định trong cơng tác bảo đảm chất lượng công việc để các dự án xây dựng giao thơng
hồn thành đúng thời hạn, phát huy hiệu quả và đạt chất lượng cao [3].

6


Hình 1.3: Các nhà thầu thi cơng phần đế, móng cầu Phật Tích-Đại Đồng Thành. Một
trong những Dự án mà Ban QLDA đang quản lý - Nguồn: Báo dân trí
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Các đơn vị quản lý chỉ thực hiện tốt công tác quản lý Dự án khi có đủ các cơ sở vật chất
cần thiết vì quá trình quản lý dự án là một quá trình diễn ra trong một thời gian dài và
địi hỏi sử dụng nhiều đến các phương tiện vật chất, trang thiết bị…Cơ sở vật chất và
trang thiết bị quản lý có ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động quản lý. Cơ sở vật chất
và trang thiết bị quản lý càng hồn thiện thì chất lượng quản lý càng được nâng cao.
Năng lực vốn, thủ tục giải ngân của CĐT
Thủ tục giải ngân các nguồn vốn đầu tư thường khá phức tạp đơi khi cịn nhiều rườm rà.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho Dự án Đầu tư theo
tiến độ và do đó làm kéo dài thời gian thực hiện dự án [4].
Đầu tư công sử dụng chủ yếu nguồn vốn ngân sách nhằm phục vụ mục tiêu phát triển.

Vì vậy, yêu cầu cao nhất được đặt ra là phải sớm chuyển hóa nguồn vốn này thành những
hạng mục cơng trình và đưa vào hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, việc giải ngân đến nay
còn hạn chế, đòi hỏi nhận diện rõ nguyên nhân và khẩn trương tìm cách khắc phục.
Chủ động vượt qua sức ỳ Hà Nội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
7


Như một số Dự án trên một vài địa bàn điển hình: Dự án Cầu vượt nút giao An Dương
- đường Thanh Niên (Hà Nội), là một trong những dự án đầu tư cơng được giải ngân kịp
thời, góp phần bảo đảm tiến độ, phát huy hiệu quả chống ùn tắc giao thơng [1].

Hình1.4: Cầu vượt nút giao An Dương - đường Thanh Niên (Hà Nội).
Nguồn: Báo: Dân trí - Ảnh: Bá Hoạt
Hay nhờ làm tốt công tác giải ngân nên rất nhiều Dự án trường học trong cả nước đã
được đầu tư và xây mới điển hình là Dự án Trường THCS Võng Xuyên B - Võng Xuyên
- huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội vừa được đầu tư và đưa vào sử dụng trong năm
học 2018-2019 [4].

8


Hình 1.5: Trường THCS Võng Xuyên B - Võng Xuyên - huyện Phúc Thọ - Thành phố
Hà Nội. Nguồn: Báo: Dân trí - Ảnh: Bá Hoạt
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cịn tồn tại rất nhiều cơng trình có kết quả giải ngân thấp
do rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến:
Theo báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính, ước thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách 10
tháng năm 2018 là hơn 224.800 tỷ đồng, đạt 56,24% so với kế hoạch Quốc hội giao và
đạt 57,82% so kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Trong đó: Vốn trong nước là hơn
205.651 tỷ đồng, đạt 61,61% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trái phiếu chính
phủ (TPCP) là hơn 14.196 tỷ đồng; vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) là

hơn 6.233 tỷ đồng). Vốn ngoài nước là hơn 19.149 tỷ đồng; đạt 34,84% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao. Đây là kết quả thấp so với yêu cầu chung, nguyên nhân trước hết
là do công tác giải phóng mặt bằng một số dự án lớn cịn chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến
việc triển khai thi công [5].
Cùng với đó, quy định thời gian giải ngân vốn hằng năm được kéo dài sang tháng đầu
của năm sau, các cá nhân liên quan để dành việc, đến cuối năm mới tập trung tăng tốc
giải ngân. Trong khi khâu nghiệm thu khối lượng cơng việc, lập hồ sơ thanh tốn gửi
kho bạc của Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án cũng cịn nhiều thủ tục hành chính và phụ
thuộc vào ý kiến chấp thuận của nhiều cấp quản lý chuyên ngành.
9


Ngoài ra, năng lực của một số nhà thầu chưa bảo đảm, tiến độ thi cơng chậm, từ đó làm
giảm tốc độ giải ngân. Trên thực tế, khi triển khai dự án cũng thường nảy sinh việc điều
chỉnh hạng mục, tổng mức đầu tư, hoặc điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi cơng và dự tốn.
Những vấn đề đó lại cần thêm thời gian để đánh giá, thẩm định của nhiều cơ quan chức
năng khác nhau, với nhiều quy định, thủ tục khác nhau.
Như Dự án Xây tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối Cần Thơ, Kiên Giang khởi công tháng
6/2016 nằm trong quy hoạch Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía tây đã thi cơng đạt 61%
khối lượng hiện đang thiếu vốn, đứng trước nguy cơ đình trệ tiến độ. Nguồn vốn đối
ứng từ ngân sách Nhà nước cấp cho Dự án vừa không đủ, vừa không kịp thời nên khi
phê duyệt xong phương án đền bù lại không có tiền chi trả. Dự án khó hồn thành vào
tháng 3/2020 như Dự kiến [6].

Hình 1.6: Dự án xây tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối Cần Thơ, Kiên Giang.
Nguồn :Báo Thời sự
Các yếu tố khách quan
Môi trường của dự án
Ảnh hưởng của môi trường dự án đến chất lượng QLDA gồm các tác động về chính trị,
pháp luật, kinh tế, xã hội, tự nhiên,…đến các hoạt động QLDA. Những tác động này có

thể ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến các hoạt động QLDA làm cho chất lượng của dự án bị
ảnh hưởng.

10


Dự án ĐTXD nếu chịu sự ràng buộc của các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng và
các quy định pháp luật khác có liên quan bắt buộc CĐT dự án phải tuân thủ. Dự án sẽ
có thể đảm bảo thời gian thực hiện dự kiến, đảm bảo mức chi phí dự kiến nếu việc giải
quyết các thủ tục pháp luật được thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra,
việc tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến dự án theo quy định pháp luật thường
không đảm bảo đúng quy định đã ảnh hưởng làm kéo dài thời gian thực hiện dự án và
làm tăng chi phí so với dự kiến.
Quy mơ và tính chất của dự án
Quy mơ của dự án được hiểu là độ lớn hoặc độ phức tạp của dự án. Dự án càng lớn hoặc
dự án phức tạp sẽ đòi hỏi việc quản lý phức tạp hơn các dự án quy mô nhỏ hoặc các dự
án thông thường. Đối với các dự án quy mô lớn, số lượng cơng việc phải thực hiện
thường rất lớn, địi hỏi quy mô và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý lớn hơn rất nhiều,
trong quá trình QLDA CĐT thường phải giải quyết rất nhiều mối quan hệ và xử lý rất
nhiều tình huống nảy sinh so với dự án quy mơ nhỏ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng đảm bảo chất lượng, thời gian và chi phí của các cơng việc hồn thành.
Tính chất của dự án cũng ảnh hưởng đến chất lượng QLDA. Dự án có tính chất khác
nhau sẽ có sự thay đổi khác nhau nhất định trong QLDA. Chẳng hạn dự án sử dụng các
nguồn vốn khác nhau thường khác nhau về khả năng giải ngân các nguồn vốn đầu tư
làm ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới sự đảm bảo vốn theo tiến độ dự kiến, từ đó ảnh
hưởng tới việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án; dự án được triển khai xây dựng ở những
địa điểm có điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu khác nhau cũng ảnh hưởng khác nhau
tới khả năng huy động nguồn nhân lực thực hiện dự án, khả năng cung cấp vật liệu xây
dựng và thiết bị thi công của nhà thầu xây dựng… có thể làm chậm tiến độ thời gian
thực hiện dự án do không lựa chọn được nhà thầu đúng kế hoạch;…

Thực trạng công tác quản lý chất lượng các cơng trình dân dụng
Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng
Chất lượng cơng trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở nước
ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ trọng rất lớn

11


trong thu nhập quốc dân, cả nước là một công trình xây dựng. Vì vậy để tăng cường
quản lý dự án, chất lượng cơng trình xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung
ương và địa phương đã:
Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu chuẩn, quy
phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng.
Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất vật liệu
mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán bộ, công
nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói chung và
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng nói riêng.
Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các
Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định.
Phải thấy rằng với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp quản
lý đó về cơ bản đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng cơng trình xây dựng. Chỉ
cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý, các nhà thầu
(khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư, xây lắp) thực hiện đầy đủ các chức năng của mình
một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý, quy phạm nghiệm thu cơng trình
xây dựng.
Tuy nhiên trong q trình áp dụng các văn bản pháp quy vào thực tế còn nhiều vấn đề
cần thiết phải sửa đổi bổ sung nhằm tăng cường cơng tác quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng, đó là:

- Những quy định về việc đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng trong Luật Đấu thầu
cịn thiếu cụ thể và chưa cân đối giữa yếu tố chất lượng và giá dự thầu. Đó là những quy
định có liên quan đến đánh giá năng lực nhà thầu, quy định về chất lượng cơng trình hồ
sơ mời thầu. Đặc biệt là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu lại căn cứ vào
giá dự thầu thấp nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng đến
hiệu quả đầu tư cả vòng đời dự án.

12


- Những quy định chế tài xử lý, phân rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong quản
lý chất lượng còn thiếu cụ thể. Chế tài chưa đủ mạnh để răn đe phòng ngừa:
+ Đối với giai đoạn lập dự án, thiết kế, khảo sát đó là những quy định chế tài đối với
chủ đầu tư khi vi phạm trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, đối với các nhà thầu khảo sát,
thiết kế, thẩm định là những quy định chế tài khi họ vi phạm các quy định về quản lý
chất lượng.
+ Đối với giai đoạn xây dựng đó là những điều quy định chế tài đối với các chủ thể về
quản lý chất lượng trong quá trình đấu thầu, xây dựng bảo hành, bảo trì.
Cần có chế tài cụ thể vi phạm điều nào, điểm nào thì xử lý thế nào? Phạt bao nhiêu tiền,
bao nhiêu % giá trị hợp đồng, đưa vào danh sách “đen”, cấm có thời hạn, vi phạm thế
nào thì thu hồi giấy phép kinh doanh, gây hậu quả mức nào thì truy cứu trách nhiệm
hình sự…
- Các hoạt động về xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp đến con người, môi trường, đến tài
sản. Các doanh nghiệp hoạt động xây dựng phải là các doanh nghiệp kinh doanh có điều
kiện. Vì vậy cần phải ban hành các quy định về năng lực của tổ chức này với các quy
định trong giấy phép kinh doanh phù hợp với từng cấp công trình (ở Trung Quốc doanh
nghiệp xây lắp chia là 4 cấp, tư vấn 3 cấp do Nhà nước cấp chứng chỉ hoạt động xây
dựng).
- Về cơng tác đào tạo cịn mất cân đối giữa thầy và thợ, đặc biệt là đội ngũ đốc công,
thợ cả. Công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án, chủ đầu tư chưa được coi trọng, nhiều

chủ đầu tư, Ban quản lý dự án làm trái ngành trái nghề, khơng đủ trình độ năng lực lại
không được đào tạo kiến thức quản lý dự án.
- Công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng còn chưa được coi
trọng đúng mức và hoạt động còn hạn chế, thiếu một mạng lưới kiểm định chất lượng
xây dựng trong phạm vi cả nước, đặc biệt là nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức này còn
hạn chế [4].

13


Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia
xây dựng cơng trình
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn (giám sát, thiết kế, khảo sát, thẩm định), nhà thầu xây lắp là
3 chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý chất lượng cơng trình xây dựng. Thực
tế đã chứng minh rằng dự án, cơng trình nào mà 3 chủ thể này có đủ trình độ năng lực
quản lý, thực hiện đầy đủ các quy định hiện này của nhà nước, tổ chức triển khai thực
hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt
trong trường hợp các tổ chức này độc lập, chun nghiệp thì tại đó cơng tác quản lý chất
lượng tốt và hiệu quả.
Chủ đầu tư - Ban quản lý
Chủ đầu tư là người chủ động vốn bỏ ra để đặt hàng cơng trình xây dựng, họ là người
chủ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho các nhà thầu trong quá trình
lập dự án, khảo sát, thiết kế, đến giai đoạn thi công xây lắp vận hành bảo trì, vì vậy họ
là chủ thể quan trọng nhất quyết định chất lượng cơng trình xây dựng.
Đối với chủ đầu tư là vốn của tư nhân, của nước ngoài (nhà tư bản) đồng tiền bỏ ra từ
túi tiền riêng của họ nên việc quản lý dự án nói chung cũng như quản lý chất lượng nói
riêng của cả quá trình được hết sức quan tâm, từ quá trình thẩm định, duyệt hồ sơ thiết
kế đến cả giai đoạn thi cơng xây lắp, bảo trì. Trừ cơng trình nhỏ lẻ họ tự quản lý còn đa
số các dự án họ đều thuê tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thực hiện quản lý chất lượng
cơng trình thơng qua các hình thức: Tổ chức tư vấn quản lý dự án, tổ chức tư vấn giám

sát độc lập để kiểm tra chất lượng cơng trình suốt vịng đời của dự án.
Trường hợp vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước thì chủ đầu tư là ai? Các chủ đầu tư hiện
nay không phải là chủ đồng tiền vốn đầu tư, thực chất chủ đầu tư được Nhà nước uỷ
nhiệm để quản lý vốn đầu tư xây dựng, họ không phải chủ đầu tư “thực sự”, được thành
lập thông qua quyết định hành chính.Thực trạng hiện nay nhiều chủ đầu tư khơng có đủ
năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về chun mơn xây dựng, nhiều trường hợp làm kiêm
nhiệm, vì vậy cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng cịn rất hạn chế.
Vì vậy nhiều ý kiến đề nghị nghiên cứu việc tách chức năng chủ đầu tư là ông chủ đồng
vốn nhà nước đồng thời là người trực tiếp quản lý sử dụng cơng trình với tư vấn quản lý
14


dự án (là đơn vị làm thuê) thông qua hợp đồng kinh tế. Tổ chức tư vấn quản lý dự án, tư
vấn giám sát là tổ chức chuyên nghiệp, độc lập (trừ các dự án có quy mơ nhỏ, đơn giản).
Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế
Với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng hàng năm, hàng vạn dự án vốn của nhà
nước và của các thành phần kinh tế, của nhân dân được triển khai xây dựng, do vậy các
đơn vị tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế tăng rất nhanh, lên đến hàng nghìn đơn vị.
Bên cạnh một số các đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế truyền thống lâu năm, có đủ năng
lực trình độ, uy tín, còn nhiều tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế năng lực trình độ cịn hạn
chế, thiếu hệ thống quản lý chất lượng nội bộ. Mặt khác kinh phí cho cơng việc này cịn
thấp, dẫn đến chất lượng của cơng tác lập dự án, khảo sát, thiết kế chưa cao, cịn nhiều
sai sót.
a. Đối với giai đoạn lập dự án
- Khảo sát chưa kỹ, lập dự án theo chủ quan của chủ đầu tư.
- Khâu thẩm định dư án chưa được coi trọng. Các ngành tham gia cịn hình thức, trình
độ năng lực của cán bộ thẩm định cịn hạn chế.
b. Đối với lĩnh vực khảo sát, thiết kế
- Khảo sát phục vụ thiết kế còn sơ sài, thiếu độ tin cậy.
- Hệ thống kiểm tra nội bộ của tổ chức khảo sát thiết kế chưa đủ, chưa tốt còn tình trạng

khốn trắng cho cá nhân, tổ đội.
- Cơng tác thẩm định cịn sơ sài, hình thức.
c. Tổ chức tư vấn giám sát (của Chủ đầu tư hoặc thuê tổ chức tư vấn giám sát độc lập)
Là người thay mặt cho chủ đầu tư trực tiếp giám sát, nghiệm thu các cơng việc trong
suốt q trình xây dựng thơng qua việc kiểm tra công việc hàng ngày, ký các biên bản
nghiệm thu từng phần, từng bộ phận cơng trình.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới thường sử dụng tổ chức tư vấn giám sát
chuyên nghiệp, độc lập. Các cán bộ làm vịêc trong tổ chức tư vấn giám sát này thường

15


là những cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp, lương
khá cao. Do vậy việc thực hiện việc giám sát chất lượng rất chặt chẽ, bài bản.
Đối với cơng trình trong nước là cơng trình trọng điểm, quan trọng có đơn vị tư vấn
giám sát độc lập, có đủ năng lực và uy tín thì ở đó việc quản lý chất lượng chắc chắn sẽ
tốt hơn.
Tuy nhiên, do tốc độ phát triển xây dựng rất nhanh, lớn trong khi chưa có các cơng ty
tư vấn giám sát chuyên nghiệp, tình trạng chung là các công ty tư vấn thiết kế mới bổ
sung thêm nhiệm vụ này, đã thế lực lượng cán bộ tư vấn giám sát thiếu và yếu, trình độ
năng lực, kinh nghiệm thi cơng cịn rất hạn chế, ít được bồi dưỡng cập nhật nâng cao
trình độ về kỹ năng giám sát, về công nghệ mới, chế độ đãi ngộ hạn chế, do phí quản lý
giám sát cịn thấp nên hạn chế đến công tác quản lý tổ chức tư vấn giám sát.
Nhà thầu thi công xây lắp
Đây là chủ thể quan trọng, quyết định đến việc quản lý và đảm bảo chất lượng thi cơng
cơng trình xây dựng [7].
Thời gian qua các nhà thầu trong nước đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất
lượng. Nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng và thương hiệu, là uy
tín của đơn vị mình, là vấn đề sống còn trong cơ chế thị trường, nên nhiều Tổng Công
ty, công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tuy nhiên, thời gian qua lại có khơng ít cơng trình thi cơng không đảm bảo chất lượng
gây lún sụt, sập đổ nhiều cơng trình thấm, dột, bong bộp, nứt vỡ, xuống cấp rất nhanh
mà ngun nhân của nó là:
- Cịn khá nhiều nhà thầu không thực hiện nghiêm những quy định hiện hành của Nhà
nước là phải có hệ thống quản lý chất lượng theo u cầu, tính chất quy mơ cơng trình
xây dựng, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân đồng thời mọi công việc
phải được nghiệm thu nội bộ trước khi mời giám sát nghiệm thu ký biên bản. Trong thực
tế nhiều đơn vị không thực hiện các quy định này; khơng bố trí đủ cán bộ giám sát nội
bộ, thậm chí cịn khốn trắng cho các đội thi cơng và phó mặc cho giám sát của chủ đầu
tư.
16


- Một điều rất quan trọng đối với các nhà thầu là việc lập biện pháp tổ chức thi công
công trình, đặc biệt đối với các cơng trình lớn, trọng điểm, nhiều cơng việc có khối lượng
lớn, phức tạp, ứng dụng nhiều công nghệ mới, nếu làm tốt công việc này thì đã bảo đảm
phần rất quan trọng để quản lý chất lượng cơng trình. Rất tiếc rằng thời gian qua công
việc này chưa được các nhà thầu quan tâm đúng mức dẫn đến các sai phạm, sự cố cơng
trình (ví dụ biện pháp thi cơng cầu Cần Thơ, thi công đầm lăn Thuỷ điện Sơn La, hầm
Thủ Thiêm…).
- Nhiều đơn vị đã xây dựng và được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 - 2015 nhưng
khi triển khai vẫn cịn hình thức, chủ yếu là ở văn phịng cơng ty và thiếu lực lượng cũng
như tổ chức thực hiện tại hiện trường xây dựng.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân của các nhà thầu tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng
còn chưa đáp ứng, thiếu cán bộ giỏi có kinh nghiệm quản lý, đặc biệt thiếu các đốc công
giỏi, thợ đầu đàn. Nhiều đơn vị sử dụng công nhân không qua đào tạo, công nhân tự do,
công nhân thời vụ, đã thế việc tổ chức hướng dẫn huấn luyện công nhân tại chỗ rất sơ
sài. Việc tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ và cơng nhân cịn nhiều hạn chế.
- Một số nhà thầu, do những nguyên nhân khác nhau, đã hạ giá thầu một cách thiếu căn
cứ để có cơng trình hoặc do phải “chi” nhiều khoản ngoài chế độ (tiêu cực) cho đối tác

hoặc bản thân dính tiêu cực, tư túi cá nhân… nên đã tìm cách “hạ chất lượng sản phẩm”
để bù đắp.

17


×