Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THCS đoàn kết, quận hai bà trưng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.57 KB, 89 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiện nay chất lượng giáo dục tồn diện của nước ta đã có chuyển biến
bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được toàn xã hội quan tâm. Điều 91 Luật
Giáo dục năm 2005 đã ghi rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [5;67].
Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng hàng đầu của hoạt động giáo dục.
Chất lượng giáo dục phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, nội dung phương
pháp giáo dục, quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục. Chất lượng giáo
dục khơng tốt thì mục tiêu giáo dục không đạt được. Trong thời gian gần đây, chất
lượng giáo dục đã được sự quan tâm, chú ý của mọi người trong xã hội. Giáo dục
ngày càng phát triển cả qui mô, phương thức giáo dục và mạng lưới các cơ sở giáo
dục. Đối với công tác giáo dục và đào tạo thì đội ngũ giáo viên đóng một vai trò quan
trọng. Điều 15 Luật giáo dục 2005 đã ghi: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục”. Chính vì vậy xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà
trường.
Giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường phổ thơng có vai trị hết sức quan trọng.
Ngồi chức năng, nhiệm vụ của một giáo viên bình thường, GVCN cịn là một nhà tổ
chức, quản lí học trị, một nhà tâm lý dìu dắt các em, một nhà đạo đức truyền luân lý,
một nghệ sĩ thích ứng với “mọi đối tượng học trò” nhằm xây đắp nhân cách từng học
sinh và tạo dựng một tập thể lớp vững mạnh trong nhà trường.
Xét riêng từ góc độ quản lí, GVCN là nhà quản lí, họ được Hiệu trưởng nhà
trường ủy quyền, giao nhiệm vụ quản lí tập thể học sinh, là người lãnh đạo thực hiện
các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá học sinh.
Xét từ góc độ giáo dục học, GVCN có những chức năng như: Tổ chức các hoạt


động, giao lưu các mối quan hệ của tập thể học sinh để phát triển người học; giáo dục
giá trị, đánh thức, khơi dậy hứng thú nhiều mặt của học sinh, hình thành rèn luyện kỹ
năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; chức năng phát triển; chức năng phối hợp
với các lực lượng giáo dục để thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục....
Có thể nói, GVCN như một hiệu trưởng thu nhỏ trực tiếp quản lý mọi hoạt
2


động giáo dục học sinh, đóng vai trị là lực lượng giáo dục trực tiếp dẫn dắt, định
hướng, giúp học sinh vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
Như vậy, GVCN đóng nhiều vai trị khác nhau trong một lớp học, nhưng chắc
chắn một trong những vai trò quan trọng nhất đó là cơng tác chủ nhiệm. Cơng tác chủ
nhiệm lớp là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng làm nên chất lượng dạy và
học, nó là yếu tố thúc đẩy việc giảng dạy và học tập.
Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả
công tác giáo dục của từng giáo viên chủ nhiệm đối với lớp mình phụ trách. Công tác
GVCNL là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ
thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.2. Cơng tác chủ nhiệm lớp có vai trị quan trọng như vậy nhưng GVCN hiện
nay đang đứng trước nhiều áp lực và khó khăn, thách thức. Trong đó khó khăn lớn
nhất là đối tượng học sinh ngày càng phức tạp. Trong một tập thể lớp học có khá
nhiều học sinh học đã kém nhưng đạo đức, nhân cách, tư tưởng, thái độ cũng xuống
cấp đến mức báo động làm cho việc quản lí, giáo dục rất khó khăn. Nhiều tình huống
nảy sinh trong lớp học vượt ngồi khả năng giải quyết của giáo viên. Điều này địi hỏi
GVCN khơng chỉ có năng lực lãnh đạo, quản lý tốt mà cịn phải có năng lực giải quyết
vấn đề, biết ứng phó, xử lý với mọi tình huống nảy sinh trong thực tiễn. Tuy nhiên,
trong thực tiễn không phải GVCN nào cũng có năng lực quản lí tốt. Nhiều GVCN
năng lực rất hạn chế dẫn đến tình trạng lớp yếu kém.
Chính bởi điều này, tháng 6/2010 Bộ GD&ĐT đã tổ chức Hội thảo về công tác
GVCNL ở trường phổ thông với mục đích: Làm sáng tỏ các đặc điểm, những khó

khăn, thuận lợi của công tác GVCNL trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; định
hướng đổi mới nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông và
tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên phổ thông.
Bộ GD&ĐT cũng đã viết tài liệu và tổ chức nhiều đợt tập huấn cho đội ngũ
GVCN trong toàn quốc về nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm. Nhưng cho đến
nay, hiệu quả CTCN của đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm trong cả nước nói
chung, quận Hai Bà Trưng nói riêng vẫn cịn là một bài tốn nan giải trước thách thức
của thực tiễn giáo dục. Khơng ít giáo viên chủ nhiệm cho rằng “giáo viên chủ nhiệm”
giờ đây trở thành “giáo viên khổ nhiệm” trong các nhà trường, bởi năng lực quản lý đã
3


khơng đủ để họ hồn thành sứ mệnh trước đối tượng học sinh rất phức tạp.
1.3. Trong hoạt động quản lý nhà trường, hiệu trưởng không chỉ là người quản
lý hoạt động chuyên môn, các hoạt động giáo dục khác mà cịn phải quản lý các hoạt
động của cơng tác chủ nhiệm lớp. Đây là vấn đề quan trọng và rất được quan tâm đối
với các nhà trường hiện nay, bởi lẽ cơng tác chủ nhiệm các lớp học có tốt thì lớp học
mới có kỷ cương, nề nếp, tạo môi trường tốt cho các em học tập. Tuy nhiên, trong
thực tế, nhiều hiệu trưởng chưa quan tâm đến bồi dưỡng năng lực quản lý lớp học cho
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THCS Đoàn Kết, Quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về năng lực công tác chủ nhiệm
lớp của GVCN trường THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; đề xuất một số
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng nhà trường, nhằm nâng cao
chất lượng học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả giáo dục cho nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong trường THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trong nhiều năm qua, công tác chủ nhiệm của đội ngũ GVCN trường THCS
Đoàn Kết đã đã đáp ứng được một phần yêu cầu phục vụ dạy học trong nhà trường.
Tuy nhiên, trước sự đổi thay nhiều mặt về tâm sinh lý lứa tuổi, về tư tưởng, nhận thức,
đạo đức, lối sống... của đối tượng học sinh và những khó khăn, thách thức của thời đại
mới, năng lực làm công tác chủ nhiệm của đội ngũ GVCN đang dần bộc lộ những hạn
chế, bất cập và yếu kém. Nếu đề xuất được các biện pháp nâng cao công tác chủ
nhiệm cho GVCN của hiệu trưởng một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả giáo dục cho nhà trường.
4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơng tác chủ nhiệm lớp trường THCS.
5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và thực trạng thực hiện các
biện pháp quản lí của hiệu trưởng đối với cơng tác chủ nhiệm lớp tại trường THCS
Đồn Kết, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của người hiệu
trưởng trường THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.4. Khảo nghiệm tính phù hợp và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác chủ nhiệm và biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng trường THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về địa bàn

Trường THCS Đoàn Kết, thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
-

Nhóm CBQL: 02
GVCN: 13
Học sinh: 130
Phụ huynh học sinh: 65

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, giáo trình, văn bản liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan
đến cơng tác chủ nhiệm lớp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm của GVCNL của nhà
trường.
Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN và công tác quản lý của các
5


hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp GV.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra bằng hệ thống câu hỏi để lấy ý kiến của các đối
tượng:
+ Cán bộ quản lý của phòng GD & ĐT
+ Hiệu trưởng, hiệu phó, GVCN, nhằm thu thập thông tin về năng lực CTCN

của GVCN và biện pháp quản lí của Hiệu trưởng.
+ Cha mẹ học sinh để hiểu về sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với
phụ huynh học sinh.
+ Học sinh để tìm hiểu thực trạng chủ nhiệm lớp của giáo viên, tình cảm, mối
quan hệ giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm lớp.
7.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm công tác quản lí nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác chủ
nhiệm lớp cho GVCN của hiệu trưởng
7.3. Phương pháp chuyên gia
Tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia nghiên cứu giáo dục (trao đổi, thảo luận, xin
ý kiến về vấn đề nghiên cứu)
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí các số liệu thông qua phiếu
điều tra và thực nghiệm sư phạm.
7.5. Phương pháp phỏng vấn
+ Phỏng vấn học sinh, cha mẹ học sinh để làm rõ thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp
+ Phỏng vấn giáo viên để làm rõ thực trạng công tác QL chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng.
7.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Phân tích những sáng kiến về cơng tác chủ nhiệm và kế hoạch công tác chủ
nhiệm của một số GV.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
6


Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường THCS.

Chương 2. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường
THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến công tác GVCN lớp đã có nhiều tài liệu cơng trình nghiên cứu,
tìm hiểu phân tích. Có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Trước hết phải kể đến cuốn “Giáo dục học” (tập 3) Những cơ sở của công tác
giáo dục của T.A Ilina (1979). Trong cuốn sách này T.A Ilina đã dành chương 18 để
trình bày về cơng tác GVCN lớp và tập thể giáo dục của nhà trường. Toàn bộ nội dung
của chương sách đã giúp GVCN hiểu rõ về cơng việc của mình. [2;15]
Ma-ka-ren-cơ - một nhà giáo dục lỗi lạc của Xơ Viết, trong các tác phẩm của
mình như: “Giáo dục trong thực tiễn”; “Một số kinh nghiệm giáo dục của Ma-ka-rencô” (1974); “Tuyển tập các tác phẩm sư phạm” (1977)... là những cơng trình có giá trị
về mặt lí luận và thực tiễn giúp cho giáo viên những kinh nghiệm phong phú trong
việc tổ chức và quản lí thanh thiếu niên chậm tiến. Qua những tác phẩm của ông, nổi
lên là những nguyên tắc sư phạm nổi tiếng: “Tôn trọng và yêu cầu cao”; “Giáo dục
trong tập thể”; “Giáo dục qua lao động”; đồng thời thấy rõ phương pháp tiến hành
giáo dục học sinh như thế nào. [13;89]
Kế tục những nhà giáo dục tiền bối như N.C.Cơ-rúp-xcaia; A.X.Ma-ka-ren-cô;
V.A.Xu-khum-linxki cũng là một trong những nhà giáo dục lỗi lạc củaLiên Xô với các
tác phẩm nổi tiếng như: “Giáo dục con người chân chính như thế nào”, “Trái tim tôi
hiến dâng cho trẻ” ông đã đem đến cho những nhà giáo dục, các thầy cô giáo và cha

mẹ học sinh những phương pháp, cách thức bổ ích trong cơng tác giáo dục của mình.
Chắc chắn những giáo viên chủ nhiệm sẽ thấy nhiều điều bổ ích trong cơng tác giáo
dục của mình. Các giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm khơng thể thiếu những tác phẩm
mang tính cẩm nang này.
Cuối những năm 1980 đến những năm 1990, hai cuốn sách về quản lý lớp học
ra đời. Đó là cuốn: “Quản lí lớp học cho cấp tiểu học” của Evertson, Emmen Worshan,
2003 và cuốn “Quản lí lớp học cho cấp THCS” của Emmen Evertson và Worshan,
8


2003. Đây là kết quả nghiên cứu thực hiện ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển giáo
dục cho giáo viên ở Austin,Texac. Cả hai cuốn sách này đã được tái bản tới lần thứ 6
và qua nội dung đã giúp GVCN áp dụng nghiên cứu quản lí lớp học và làm cơng tác
chủ nhiệm cho có hiệu quả.
Gần đây tác giả Robert J.Marzano đã viết cuốn “Quản lí hiệu quả lớp học”.
Cuốn sách này do dịch giả Phạm Trần Long dịch và được NXB Giáo dục Việt Nam
xuất bản năm 2013. Cuốn sách này thực sự có ý nghĩa cho những giáo viên làm công
tác chủ nhiệm. [13;127]
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước
Tài liệu giáo trình Giáo dục học (2007) của Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên).
Trong cuốn giáo trình này, tác giả đã dành một chương để viết về công tác GVCN lớp
ở trường phổ thông, trong đó đã phân tích về cơng tác của GVCN với các nhiệm vụ cụ
thể cũng như các phương pháp xây dựng tập thể học sinh, giáo dục học sinh... [9;25]
Trong cuốn: “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT” của Hà Nhật
Thăng (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam (2009). Ở cuốn sách này nhóm tác giả đã
xác định rõ vị trí, vai trị, nhiệm vụ, chỉ ra những nội dung cách thức thực hiện các
công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn hiện nay, cuốn sách giúp GVCN biết việc cần
làm và cách làm, giúp cán bộ quản lí các trường có thêm tư liệu để phát huy vai trò
của đội ngũ GVCN. [18;57]
Đặc biệt là cuốn “Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

hiện nay” của Nguyễn Thanh Bình (2011); tác giả đã đề cập đến những vấn đề chung
về GVCN lớp ở trường phổ thơng như: vị trí, chức năng, nhiệm vụ của GVCN và nội
dung công tác chủ nhiệm; đặc điểm tâm lí lứa tuổi, những khó khăn, nhu cầu được
nâng cao năng lực trong công tác chủ nhiệm và yêu cầu về năng lực, phẩm chất đối
với GVCN. Đặc biệt trong phần II nhóm tác giả đã đề cập và phân tích khá sâu sắc
đến những nội dung cần quan tâm trong công tác chủ nhiệm lớp hiện nay. [19;136]
Một số bài báo, tài liệu khác viết về công tác GVCN lớp như: Rèn luyện một số
kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm và
Đơi nét về hình thành kỹ năng chủ nhiệm lớp cho sinh viên sư phạm của Vũ Đình
Mạnh (2005). Trong các bài viết này các tác giả đã phân tích và chỉ ra những kĩ năng
cơ bản cần hình thành cho sinh viên sư phạm trong công tác chủ nhiệm lớp.
9


Gần đây do yêu cầu cấp bách về bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
GVCNL, Bộ GD&ĐT đã tổ chức biên soạn một số tài liệu có tính chất tập huấn cho
giáo viên, tiêu biểu là cuốn: “Đổi mới phương pháp quản lí lớp học bằng các biện
pháp giáo dục kỉ luật tích cực” (2008). Cuốn tài liệu đã giúp giáo viên thay đổi quan
niệm, nhận thức về giáo dục kỷ luật, đặc biệt trang bị cho họ những biện pháp giáo
dục kỷ luật tích cực trong lớp cũng như các gợi ý về hình thức tổ chức các hoạt động
giáo dục kỷ luật tích cực trong nhà trường.
Cuốn thứ hai là: “Tài liệu tập huấn về công tác giáo viên chủ nhiệm trong
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông” của Vụ Giáo dục Trung học (2011).
Cuốn tài liệu đã hướng dẫn chi tiết cho giáo viên cốt cán triển khai tập huấn cho
GVCN ở địa phương theo phương pháp tập huấn tích cực, tổ chức hoạt động và khai
thác triệt để trải nghiệm, ý kiến của người tham gia. Những hướng dẫn trong cuốn tài
liệu mang tính định hướng, gợi ý khuyến khích và sự sáng tạo, điều chỉnh nội dung
(đặc biệt là các tình huống sư phạm), phương pháp và thời lượng cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương, đảm bảo mục tiêu của từng hoạt động.
Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu, cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức

khái quát chung công tác GVCN lớp ở trường THCS, chưa đi sâu và đề xuất các biện
pháp quản lí cụ thể. Ở nhiều trường THCS hiện nay, vấn đề quản lí cơng tác GVCN
lớp trong trường THCS thường được Hiệu trưởng các trường THCS quan tâm, song
nó chỉ tồn tại ở dạng những kinh nghiệm trên báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của các
nhà trường.
Về các đề tài nghiên cứu khoa học có thể kể đến các cơng trình như:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2009), Cơng tác
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,
mã số SPHN-09-465 NCSP. Trong đề tài này tác giả đã phân tích một cách có hệ
thống và sâu sắc những vấn đề cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp, những kĩ năng cần
có trong cơng tác chủ nhiệm. [26;124]
+ Tác giả Nguyễn Thị Hằng (2009) với đề tài Đổi mới nội dung và phương
thức đào tạo sinh viên sư phạm về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp - Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, mã số SPHN 09-292, năm 2009. Đề tài đã đi sâu giải quyết
những vấn đề cơ bản như: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đối mới nội dung và
10


phương thức đào tạo sinh viên sư phạm về công tác chủ nhiệm lớp; Đề xuất nội dung,
phương pháp hình thức đào tạo sinh viên sư phạm về công tác chủ nhiệm lớp.
+ Tác giả Phạm Thành Đông với đề tài Một số giải pháp tăng cường quản lý
của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường THPT huyện
Thuận Châu, Sơn la - Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, chuyên ngành QLGD, năm
2010.
+ Tác giả Trần Châu Hoàn Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với CTCNL
ở trường THPT huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng - Luận văn thạc sĩ Khoa học
giáo dục, chuyên ngành QLGD, năm 2010. [12;86]
Như vậy cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng tơi có được vẫn chưa có
những cơng trình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác GVCN lớp ở trường
THCS một cách đầy đủ và hệ thống nhằm động viên, khích lệ sự đóng góp cơng sức

từng GVCN trong q trình giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ
sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý cơng
tác GVCN lớp của Hiệu trưởng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
trường THCS Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
1.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp trong trường
THCS
1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng
dạy và giáo dục HS. Để quản lý, giáo dục HS trong lớp, nhà trường phân công một
trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên mơn tốt, có kinh nghiệm làm
cơng tác quản lý, giáo dục HS, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng nhiệt tình trong
cơng tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ
nhiệm.
Theo từ điển Tiếng Việt: GVCN lớp là người đứng đầu và chịu trách nhiệm
chính trong tập thể lớp học. [8;114]
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình: GVCN lớp là thành viên của tập thể sư
phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và
11


cha mẹ HS, quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục tồn diện HS lớp
mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ
nhiệm. [18;74]
Còn theo Phạm Viết Vượng: GVCN là người vừa thay mặt hiệu trưởng, thay
mặt nhà trường để quản lí và giáo dục tồn diện HS, là cầu nối giữa các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường với tập thể HS; đồng thời là người đại diện cho quyền
lợi và nghĩa vụ của tập thể HS. [25;172]
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: GVCN lớp là giáo

viên bộ môn dạy lớp đó, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha
mẹ HS, quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình
phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm.
Thông thường giáo viên đó phải có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục HS, là nhân vật
chủ chốt, là linh hồn của lớp, là người cố vấn đáng tin cậy của tập thể lớp.
1.2.2. Vị trí, vai trị GVCN lớp trong trường THCS
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, GVCN lớp có các vai trị sau đây:
(1) Thay mặt Hiệu trưởng quản lí một lớp học
Vai trị quản lí của GVCN được thể hiện trong các công việc:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục
+ Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của HS trong lớp.
[25;175]
(2) Xây dựng tập thể HS thành một khối đoàn kết
GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự
gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đồn kết trong tập thể; tình
cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm
càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. [25;178]
(3) Tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp
Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc
+ Thành lập bộ máy tự quản của lớp
+ Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm
+ Tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được
xây dựng hàng năm.
12


Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng tổ chức giáo dục của GVCN lớp. [25;181]
(4) Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể HS trong lớp
Đối với học sinh THCS, người GVCN lớp cần xác định mình có vai trị cố vấn

cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCN lớp không nên làm mọi việc thay cho đội
ngũ tự quản của lớp (Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đội) mà nhiệm vụ chủ yếu
của GVCN lớp là bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh.
Những GVCN lớp có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết học sinh của lớp vào
các hoạt động. Đội ngũ tự quản thường chiếm khoảng 30% số học sinh của lớp và mỗi
năm luân phiên đội ngũ tự quản 20% để sau một cấp học số em có thể được huấn
luyện tự quản nhiều hơn.
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN lớp cần có năng lực dự báo chính xác khả
năng của học sinh trong lớp. GVCN lớp phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng
tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt
động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCN lớp chỉ là người
giúp học sinh tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa. Điều đó khơng có nghĩa
là GVCN lớp khốn trắng, đứng ngồi hoạt động của tập thể lớp chủ nhiệm mà
GVCN lớp nên hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động, bàn bạc, tranh thủ các lực lượng
trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh lớp mình tổ chức hoạt
động.
(5) Giữ vai trị chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là
cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung chương trình và
phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học; do vậy GVCN phải là người chủ đạo
trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách
có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chun mơn, kinh nghiệm cơng tác của GVCN lớp là điều
kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho
HS trong lớp [25;196]
GV chủ nhiệm là loại hình cơng tác giáo dục đã được quy định trong Điều lệ
nhà trường THCS, trường THPT và trường trung học nhiều cấp học nhằm thực thi
13



điều phối các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh trong phạm vi một lớp học; như
vậy GV chủ nhiệm thực hiện hai chức năng chủ yếu là chức năng giáo dục (là nhà
giáo dục trực tiếp với tập thế và từng học sinh trong lớp) và chức năng quản lý (là nhà
quản lý lớp chủ nhiệm).
- Là nhà giáo dục, GV chủ nhiệm lớp đảm bảo phối hợp các hoạt động giáo
dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp, thực thi các nhiệm vụ giáo dục tồn diện
(đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ...) đối với mỗi học sinh; xây dựng lớp học trở
thành một tập thể học sinh, tức là tạo lập một môi trường giáo dục và phương tiện tác
động đảm bảo được hiệu quả giáo dục toàn diện nhân cách học sinh (về nhận thức,
thái độ, hành vi).
- Là nhà quản lý, GV chủ nhiệm lớp phải nắm vững tình hình, đặc điểm, hoàn
cảnh của mỗi học sinh trong lớp; tố chức bộ máy quản lý lớp theo cơ cấu hợp lí và
đảm bảo cho bộ máy này hoạt động có hiệu quả, chỉ đạo các hoạt động của lớp theo kế
hoạch chung nhà trường; đánh giá sự tiến bộ của HS trong học kì, năm học…
Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục tồn diện, GVCN lớp phải có
những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ năng sư
phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng học sinh, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi,
nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm và phải có sự nhạy cảm
sư phạm để có dự đốn đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của học sinh, định
hướng và giúp các em lường trước những khó khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định
để các em tự hồn thiện về mọi mặt.
1.2.3. Nội dung của cơng tác chủ nhiệm lớp trường THCS
1.2.3.1. Nhiệm vụ của GVCN lớp được quy định trong các văn bản pháp lí
GVCN trước hết phải là GV giảng dạy bộ mơn và có những nhiệm vụ của giáo
viên bộ môn được qui định tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học; bên cạnh đó GVCN có các
nhiệm vụ sau: [4;16]
(1) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện mục tiêu, nội dung, phương
pháp GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS;

(2) Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng;
14


(3) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ mơn, Đồn thanh niên
Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có liên quan
trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
(4) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại,
phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi
sổ điểm và học bạ HS;
(5) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Muốn hồn thành tốt các nhiệm vụ trên, người GVCN lớp phải thường
xuyên rèn luyện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo, không ngừng học
tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Không những thế, người GVCN lớp phải
thực hiện mọi nhiệm vụ tốt hơn, tự địi hỏi rèn luyện mình ở mức cao hơn,
thường xuyên hơn; đổi mới công tác giáo dục, dạy học, góp phần nâng cao
chât lượng giáo dục tồn diện ở nhà trường trung học cơ sở.
1.2.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp trường THCS trong bối cảnh hiện
nay
(1) Tìm hiểu, phân loại học sinh
Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể giáo dục. Để giáo dục học sinh đạt kết
quả tốt, giáo viên phải hiểu các em một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó có
những lựa chọn sư phạm phù hợp. Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng, nếu không hiểu
rõ học sinh thì những tác động sư phạm được lựa chọn sẽ khơng phù hợp, do đó kết
quả giáo dục có thể khơng như mong muốn và thậm chí thất bại. GVCN cần hiểu rõ
tồn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm học sinh kể cả những thay đổi trong đời sống nội
tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn
đến cá biệt để có giải pháp tác động phù hợp, kịp thời.

(2) Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
+ Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một
cách có hệ thống về những cơng việc dự định làm trong thời gian một năm học với
cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch chủ
nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể tồn bộ nội dung công tác chủ nhiệm lớp, là
15


chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo
của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN.
Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm học
như kế hoạch năm học, kế hoạch học kì, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội
dung của các hoạt động giáo dục như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao
động…
(3) Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải chăm lo
tổ chức, xây dựng lớp thành một tập thể đồn kết, nhất trí, biết tự quản lí các cơng
việc của tập thể lớp. Bởi vì tập thể lớp chính là môi trường, là phương tiện trực tiếp
tác động tới sự phát triển nhân cách và tài năng của học sinh. Theo Makarencô, tập thể
là một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp các thành viên của nó. Sức
mạnh của các thành viên một khi đã được liên kết lại một cách có mục đích, có tổ
chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của tập thể mạnh gấp nhiều lần tổng số sức mạnh
của các thành viên riêng lẻ, đồng thời lại có tác dụng làm tăng thêm sức mạnh của
từng thành viên. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với các lực lượng giáo
dục, xây dựng học sinh lớp chủ nhiệm thành một tập thể tiên tiến, biết tổ chức, điều
khiển, quản lý, đánh giá kết quả hành động của tập thể và của mỗi thành viên.
(4) Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục tồn diện
Cơng việc này bao gồm các hoạt động, đó là:
+ Giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS;
+ Tổ chức nhiều hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, chú trọng những

hoạt động chuyên biệt chứa đựng nội dung: GD tư tưởng, đạo đức, pháp luật, nhân
văn cho HS;
+ Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác nhau để
HS rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu;
+ Phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên thường xuyên quan tâm khắc phục các
hiện tượng không lành mạnh, uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch trong học tập và
rèn luyện của HS (gian dối, ích kỷ, ba hoa, đố kỵ...) đặc biệt, GVCN quan tâm nhiều
hơn đến việc GD học sinh cá biệt về đạo đức;
+ Giáo dục kĩ năng sống cho HS
16


GVCN cần chú trọng giáo dục những giá trị sống và kĩ năng sống (KNS) cho
HS đế các em có thể tránh được những rủi ro, vượt qua những thách thức trong cuộc
sống. Cần hợp tổ chức các chủ đề giáo dục những KNS phù hợp với từng lứa tuổi,
vùng miền và giáo dục KNS theo tiếp cận bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI: “học
để biết, học để làm, học đế tự khẳng định mình, học để chung sống với mọi người”
[2;31]
+ Nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho HS
Học tập văn hóa là nhiệm vụ trọng tâm của HS trong trường THCS. Vì vậy, tổ
chức hợp lý các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cũng là
một nhiệm vụ hàng đầu của GVCN. Các biện pháp:
- GVCN phải dạy tốt các môn học được phân công giảng dạy ở lớp.
- Phối hợp với GV bộ môn để tổ chức và hướng dẫn HS học tốt và học đều tất
cả các môn học.
- Tổ chức tốt việc dạy và học trên lớp như xây dựng nền nếp, nội qui, yêu cầu
học tập đối với HS, xây dựng dư luận tập thể lành mạnh, GD ý thức động cơ học tập
đúng đắn...
- Xây dựng phong trào thi đua học tập trên lớp (phong trào dành nhiều điểm
tốt, tuần học tốt, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài...)

- Tổ chức nhiều phong trào học tập ngoài giờ lên lớp (nhóm học tập,
hội thảo về phương pháp học tập...)
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS.
- Chú ý phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS khá giỏi.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
(5) Liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường
Trong việc kết hợp với các lực lượng trong trường, giáo viên chủ nhiệm cần:
phối hợp với ban giám hiệu nhà trường, với các giáo viên bộ mơn, kết hợp và giúp đỡ
các tổ chức Đồn TNCS , Đội TNTP Hồ Chí Minh thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Trong việc liên kết với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm cần thực hiện liên kết với gia đình học sinh, liên kết với chính quyền địa
phương và các tổ chức, đồn thể xã hội…
17


(6) Đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh
Đây chính là đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các
mặt giáo dục. Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS ban hành theo Quyết định số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) quy định một số việc phải làm cụ thể của GVCN về đánh giá kết quả học và đạo
đức của HS để xếp loại mang tính quản lí hành chính. Theo quan điểm đánh giá để
phát triển HS, người GVCN hiện nay cần thường xuyên thu thập và xử lí thơng tin để
khích lệ HS vươn lên, hoặc điều chỉnh kịp thời những hành vi không mong đợi của
các em. Ngồi u cầu đánh giá khách quan, cơng bằng, đánh giá HS còn cần hướng
đến làm tăng lòng tự tin, muốn tự hồn thiện của các GVCN cần nhìn HS theo quan
điểm động và phát triển. Quan trọng nhất là GVCN cần phân biệt giữa đánh giá hành
vi và đánh giá nhân cách HS, tránh từ hành vi không mong đợi đơn lẻ của HS quy kết
thành đặc điểm nhân cách. Tiêu chí 21 của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học đã
yêu cầu “Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS một cách chính xác, khách

quan, cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của HS” [2;33]
Thêm vào đó GVCN cần tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tự đánh
giá và đánh giá kết quả rèn luyện của bản thân mỗi em và của cả lớp nói chung theo
các quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Việc tổ chức cho các em tham gia vào quá
trình tự đánh giá và đánh giá sẽ giúp các em tự điều chỉnh thái độ, hành vi của mình
và rèn luyện cho các em năng lực tự hoàn thiện nhân cách.
Như vậy ngoài hoạt động dạy học trên lớp, GVCN lớp còn phải tổ chức các
hoạt động giáo dục vừa nhằm xây dựng, phát triển tập thể, vừa giáo dục đạo đức, hình
thành phát triển nhân cách cho HS qua việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong,
ngoài nhà trường để giáo dục HS và đánh giá kết quả giáo dục HS. Đây cũng là cơ sở
để tiến hành quản lí hoạt động của GVCN lớp trong các nhà trường hiện nay.
1.3. Quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THCS
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Quản lý
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xơ, 1997, thì “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của

18


chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”
[13; tr.241].
Theo Henry Fayol (1841-1925), người đề xuất ra lý thuyết quản lý hành chính
và đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp kiểm tra” [13; tr.26].
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weigich thì quản lý là hoạt động
thiết yếu bảo đảm sự phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
khơng bằng lịng của cá nhân ít nhất [21; tr.56].
Ở Việt Nam theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo

(2006), quan niệm “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [23; tr.20].
Quan niệm của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể
trong việc hoạt động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhất nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24; tr.31]
Như vậy, quan niệm về quản lý có nhiều nhưng đều thấy có những điểm chung:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ
thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong
thời gian, khơng gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một trường học, một liên
minh, một quốc gia…
- Hệ thống quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác
nhau.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
quy luật và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định hướng đến mục tiêu.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý chất lượng, sản phẩm vì mục đích phục vụ
con người. Người quản lý, tượng trưng lại là nghiên cứu khoa học, công thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ
thể và khách thể trong hệ thống mà còn mối quan hệ tương tác với các hệ thống…[25;
tr.67]
19


- Từ xưa con người đã nhận thức được vị trí, vai trị vơ vùng quan trọng đối
với hoạt động quản lý làm cho xã hội lồi người hình thành, vận hành và phát triển.
Lao động xã hội, giá trị phát triển xã hội, chế độ chính trị xã hội và quản lý không thể
tách rời nhau được. Từ cấp độ vĩ mô và vi mô sự buông lỏng quản lý hoặc năng lực
quản lý yếu kém sẽ có thể mở đường cho chủ nghĩa tự do và tổ chức, cho sự rối loạn
hệ thống, làm tổn hại đến hệ thống, mục tiêu và sự hợp tác của con người.

Từ đó có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.3.1.2. Quản lý giáo dục
Theo Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1997, thì “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo tồn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”
[13; tr.241].
Theo Henry Fayol (1841-1925), người đề xuất ra lý thuyết quản lý hành chính
và đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp kiểm tra” [13; tr.26].
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weigich thì quản lý là hoạt động
thiết yếu bảo đảm sự phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
khơng bằng lịng của cá nhân ít nhất [21; tr.56].
Ở Việt Nam theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo
(2006), quan niệm “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [23; tr.20].
Quan niệm của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể
trong việc hoạt động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhất nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24; tr.31]
Từ đó có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
1.3.1.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ các
20


giáo viên chủ nhiệm và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Quản lý hoạt động của GVCN lớp là cách thức điều khiến, tổ chức, tạo điều

kiện của hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN lớp và tổ chức hoạt động giáo dục của
GVCN lớp nhằm phát triến nhân cách HS và nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện.
Quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVCN, phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc
công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường
phổ thông.
1.3.2. Hiệu trưởng trường THCS và vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.3.2.1. Hiệu trưởng trường THCS
Hiệu trưởng nhà trường là những cán bộ chủ chốt, là người có trách nhiệm
chính trong việc triển khai, tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước và cấp trên tại đơn vị mình. Họ giữ vai trò quyết định, trong việc
đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trong phạm vi đơn vị. Họ
phải chịu trách nhiệm pháp lý trước đơn vị và đơn vị chủ quản cấp trên.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS được quy định trong
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phố thơng có nhiều cấp học ban hành theo
thơng tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT: người
Hiệu trưởng phải xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; thực hiện các quyết nghị của
Hội đồng trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học. Quản lý
giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp
loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên,
nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân
viên; quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, kỷ luật, khen thưởng học sinh
theo quy định của Bộ GD&ĐT; quản lý tài chính, tài sản cùa nhà trường; thực hiện các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện cơng tác xã hội hố
giáo dục của nhà trường; được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Chịu trách
21



nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
1.3.2.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp
- Phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp;
- Phê duyệt kế hoạch công tác chủ nhiệm của các lớp;
- Xây dựng quy chế làm việc cho GVCN lớp;
- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoach chủ nhiệm lớp;
- Kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp.
1.3.2.3. Nội dung quản lí cơng tác GVCN lớp của Hiệu trưởng trường THCS
(1) Quản lý hoạt động tìm hiểu HS của GVCN lớp
Tìm hiểu HS là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp địi hỏi GVCN phải
kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng u thương học sinh sâu sắc.
GVCN cần có đạo đức và tri thức, một người thầy có nhân cách để HS tôn trọng và nể
phục, nhưng cũng là người dễ chia sẻ và thông cảm với HS, sao cho HS sẵn sàng cởi
mở chia sẻ lịng mình với GVCN. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục vừa là
nội dung vừa là điều kiện để làm tốt cơng tác của GVCN lớp.
Để quản lý hoạt động tìm hiểu HS của GVCN lớp cần thực hiện các nội dung
sau:
-

Yêu cầu GVCN lớp tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm

về sĩ số, phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận lợi, chất lượng giáo dục
chung, chất lượng học tập, từng mặt giáo dục cụ thế, đội ngũ giáo viên giảng dạy tại
lớp: uy tín, khả năng, trình độ...
-

Yêu cầu GVCN lớp tìm hiểu và nắm chắc hoàn cảnh sống của HS như:


điều kiện kinh tể của gia đình, trình độ văn hóa của cha mẹ, điều kiện học
tập…
- Đề nghị GVCN lớp nắm bắt đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình
độ, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng
xử của HS trong gia đình, ở nhà trường, ngồi xã hội…
- Quản lý việc tìm hiểu HS thông qua nghiên cứu học bạ, sổ liên lạc, các sản
phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, làm đồ dùng học tập, các sản phẩm lao
động khác.
22


(2) Chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
* Nội dung bản kế hoạch chủ nhiệm
Bản kế hoạch công tác của GVCN lớp thường bao gồm các nội dung sau: Tóm
tắt tình hình của nhà trường và của lớp học. Phần này yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng đặc
điểm của nhà trường, của lớp (những thuận lợi khó khăn, tình hình HS,...); Xác định
rõ u cầu mục đích, yêu cầu tiến hành các hoạt động giáo dục. Phần này yêu cầu viết
mục tiêu thật cụ thể, chính xác, có thể đo được, quan sát và đánh giá được, cụ thể hoá
các mục tiêu thành các nhiệm vụ phải thực hiện; Xác định những điều kiện, phương
tiện, địa điểm và thời gian tiến hành các hoạt động; Xác định các phương pháp kiểm
tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Như vậy, nội dung quản lý kế hoạch chủ nhiệm của GVCN lớp được xác định
gồm:
- Giúp GVCN nắm được mục đích và ý nghĩa việc xây dựng kế hoạch chủ
nhiệm, để các GVCN không coi việc này là một hình thức “đối phó” – làm cho có
hoặc mượn đồng nghiệp để sao chép lại, hay dùng bản kế hoạch năm trước…
+ Mục đích của việc xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo
việc đạt được mục tiêu đề một cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn
nắm vững mục tiêu và thực hiện một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác

chủ nhiệm.
+ Ý nghĩa: Giúp GVCN và HS luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu; Tác động
đến sự nỗ lực của GVCN và HS có tính phối hợp hướng đến mục tiêu; Làm cho các
hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ thể và thống nhất, giảm
thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực cho HS, tăng hiệu quả hoạt động;
Giúp GVCN chủ động, tự tin trong cơng việc của mình; Là công cụ cho việc kiểm tra
đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả họat động của GVCN; Là phương tiện để
GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp trên và giao tiếp với đồng nghiệp, cha
mẹ HS, các tổ chức đoàn thể và HS một cách thân thiện trên tinh thần hợp tác.
-

Quản lý việc tìm hiểu các văn bản có liên quan tới cơng tác chủ nhiệm

-

trường THCS;
Hướng dẫn GVCN lớp phân tích đánh giá các yếu tố trong nhà trường và

-

nội lực của HS;
Tổ chức cho GV phân tích các yếu tố trong và ngồi nhà trường có tác tới
23


-

công tác chủ nhiệm lớp;
Dự báo chiều hướng phát triến của đơn vị lớp và của cá nhân HS bằng việc


-

xác định các mục tiêu, chỉ tiêu (định tính hoặc định lượng);
Tổ chức cho GVCN lớp soạn thảo kế hoạch, thu thập ý kiến và điều chỉnh
dự thảo;

- Kí duyệt các kế hoạch chủ nhiệm do GVCN lớp trình lên.
(3) Chỉ đạo hoạt động xây dựng tập thế lớp
Một tập thể vững mạnh là một tập thể có các mối quan hệ lành mạnh, đúng đắn.
Có 3 mối quan hệ cần xây dựng, đó là: Quan hệ tình cảm: Là quan hệ đoàn kết, thân
ái, tương trợ, hợp tác, động viên khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng... Nó là động
lực thúc đẩy sự tu dưỡng vươn lên của tập thể, là phương tiện và điều kiện giáo dục
học sinh; Quan hệ công việc: (quan hệ chức năng) là quan hệ trách nhiệm của các
thành viên trong tập thể. Để hồn thành tốt cơng việc, mỗi người phải liên hệ, hợp tác
với nhau và tuân thủ các yêu cầu, kế hoạch chung; Quan hệ tổ chức: là quan hệ của cá
nhân theo nội qui kỷ luật của tập thể. Quan hệ này tạo nên sức mạnh của tập thể, đảm
bảo cho tập thể phát triển đúng hướng theo mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động xây dựng tập thể lớp của GVCN có ý nghĩa to lớn trong
cơng tác giáo dục vì tập thể HS vừa là mơi trường, vừa là phương tiện giáo dục hữu
hiệu nhất. Vì thế nhà trường cần quản lí GVCN lớp về biện pháp xây dựng tập thể lớp
vững mạnh.
Như vậy, nội dung quản lý hoạt động xây dựng tập thể lớp của GVCN ở các
trường THCS được xác định gồm:
-

Giúp GVCN lớp xây dựng các mối quan hệ đúng đắn trong tập thể HS;
Tổ chức cho GVCN lớp thực hiện tốt các loại hình hoạt động giao lưu trong

-


tập thể HS;
Giúp GVCN lớp xây dựng đội ngũ cán bộ lớp theo hướng tự quản tích cực

-

phát huy được tiềm năng, vai trị của HS;
Kết hợp với GVCN lớp tổ chức giáo dục truyền thống, xây dựng viễn cảnh
và hình thành những dư luận lành mạnh trong tập thể HS, uốn nắn, điều

-

chỉnh kịp thời những dư luận xấu trong tập thể.
Hỗ trợ, giúp đỡ GVCN lớp trong công tác giáo dục HS cá biệt.

(4) Quản lý hoạt động giáo dục toàn diện cho HS
Mục đích của giáo dục nhà trường THCS là giúp cho HS phát triển nhân cách
24


toàn diện, chuẩn bị cho HS những hành trang cần thiết đế bước vào hoạt động học tập
ở bậc THPT hoặc tham gia vào các hoạt động lao động xã hội. Do vậy GVCN lớp có
trách nhiệm thay mặt Hiệu trưởng và trường tiến hành các hoạt động giáo dục tồn
diện cho HS. Song để quản lý cơng tác này của người GV chủ nhiệm lớp cần phải
nhấn mạnh vai trò của nhà quản lý trong nhà trường, đòi hỏi có những biện pháp đúng
đắn và phát huv mạnh mẽ vai trò quản lý cũng như vai trò của người GVCN lớp trong
hoạt động này.
Như vậy, nội dung quản lý hoạt động giáo dục toàn diện cho HS của GVCN ở
các trường THCS được xác định gồm:
- Giúp đỡ GV chủ nhiệm lớp phối hợp với các GV bộ môn, các lực giáo dục
khác để thống nhất về mục đích, nội dung, biện pháp giáo dục nọi nơi, mọi lúc;

- Tổ chức nhiều hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, chú trọng hoạt động
chuyên biệt chứa đựng nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật, nhân văn cho
HS;
- Chỉ đạo GVCN lớp thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các
chủ đề khác nhau để HS rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất
chưa tốt;
- Yêu cầu GVCN thường xuyên giáo dục kĩ năng sống cho HS;
- Yêu cầu GVCN lớp tố chức tốt việc dạy và học trên lớp cũng như việc xây
dựng nền nếp, nội quy, yêu cầu học tập đối với HS, chú ý công tác phụ đạo HS yếu
kém và bồi dưỡng HS khá giỏi, xây dựng dư luận tập thể lành mạnh, giáo dục ý thức,
động cơ học tập đúng đắn;
- Chỉ đạo GVCN phối hợp với gia đình, các đơn vị sản xuất, địa phương để tổ
chức hướng nghiệp cho HS, tạo điều kiện giúp HS được thể nghiệm trong thực tiễn
lao động sản xuất của các nghề;
- Khuyến khích GVCN lớp tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí cho HS.
(5) Quản lý hoạt động đánh giá HS lớp của GVCN
Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được trong công tác của GVCN lớp
ở trường THCS. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của HS địi
hỏi sự khách quan, chính xác, công bằng của người GVCN lớp. Việc quản lý hoạt
25


×