Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường thcs huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.89 KB, 84 trang )

Bin phỏp qun lý cụng tỏc ch nhim lp ca hiu trng cỏc trng
THCS huyn Yờn phong tnh Bc ninh Lờ th ngc khỏnh
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

1

M U
1. Lý do chn ti
i hi Đảng toàn quốc lần thứ XI vừa qua ó ch rừ: i mi cn bn
v ton din giỏo dc, o to: Nõng cao cht lng giỏo dc ton din, c
bit coi trng giỏo dc lý tng, giỏo dc truyn thng lch s cỏch mng, li
sng, nng lc sỏng to, k nng thc hnh, tỏc phong cụng nghip, ý thc
trỏch nhim xó hi. cao trỏch nhim ca gia ỡnh v xó hi, phi hp cht
ch vi nh trng trong giỏo dc th h tr. [14;tr 216].
Trong thi gian gn õy, cht lng giỏo dc ó c s quan tõm,
chỳ ý ca xó hi. Giỏo dc ngy cng phỏt trin c v qui mụ, phng thc
giỏo dc v mng li c s giỏo dc. i vi cụng tỏc giỏo dc v o to
thỡ i ng giỏo viờn úng mt vai trũ quan trng. iu 15 Lut giỏo dc nm
2005 ó ghi: "Nh giỏo gi vai trũ quyt nh trong vic bo m cht lng
giỏo dc". [25].
cp THCS, ngi GVCNL cú vai trũ quan trng, vỡ cỏc em hc sinh
cp hc ny ang bc sang la tui thanh thiu niờn, la tui cỏc em
ang mun t khng nh mỡnh, a cỏi mi l nhng cng rt d b tn
thng, rt cn cú s giỳp v nh hng ca ngi ln, nờn GVCNL cn
nm vng tõm sinh lý la tui cỏc em t ú la chn phng phỏp giỏo
dc cho phự hp. la tui t 11 tui n 15 tui thỡ vi vn kinh nghim
sng ớt i ca mỡnh, cỏc em d b nhng nh hng khụng lnh mnh, nht l
nh hng ca mt trỏi nn kinh t th trng hin nay nc ta.
Trong nh trng ph thụng thỡ ngi GVCNL c coi l ngi thay
mt Hiu trng lm cụng tỏc qun lý v giỏo dc hc sinh ca mt lp hc,
l ngi gn gi thõn mt vi hc sinh, l ngi c vn tin cy ca tập thể


lp. GVCNL cú trỏch nhim qun lý, iu hnh mi hot ng ca tp th lp
v cú tỏc ng n s phỏt trin nhõn cỏch ca mi hc sinh trong tp th ú,
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình phụ
trách.
Công tác CNL là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động
của trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh.
Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao thì không chỉ có sự nỗ lực của
đội ngũ GVCN mà cần phải có sự quản lý, chỉ đạo phù hợp của Ban giám
hiệu mà trực tiếp là của Hiệu trưởng nhà trường. Quản lý công tác CNL là
nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng. Vì vậy, nếu Hiệu trưởng triển
khai linh hoạt và sáng tạo các biện pháp quản lý công tác CNL thì sẽ góp
phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả của công tác này. Mặt khác, nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, người Hiệu trưởng cần phải quan
tâm đến đội ngũ GVCNL, đây là lực lượng chủ đạo trong công tác giáo dục
học sinh của nhà trường.
Thực tế ở huyện Yên Phong, thuộc tỉnh Bắc Ninh Hiệu trưởng các
trường THCS đã có những đổi mới nhất định về quản lý công tác CNL, song
kết quả đạt được chưa cao. Những biện pháp quản lý công tác CNL mà các
Hiệu trưởng đã áp dụng vào hoạt động quản lý của mình chủ yếu là do kinh
nghiệm bản thân và tự học hỏi. Ở bậc THCS rất ít tác giả có đề tài nghiên cứu
đầy đủ, khoa học về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác
CNL.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp quản lý

công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở cấp
THCS để đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

trưởng các trường THCS ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả công tác CNL, góp phần giáo dục toàn diện
cho học sinh THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các
trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một trong những việc làm quan trọng
thường xuyên của Hiệu trưởng các nhà trường. Việc quản lý công tác CNL của
Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Yên Phong đã thu được một số kết quả
nhất định. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện còn có những biện pháp chưa phù
hợp và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục THCS. Nếu đề xuất một
số biện pháp quản lý công tác CNL của Hiệu trưởng phù hợp với nhà trường sẽ
góp phần nâng cao kết quả quản lý, giáo dục toàn diện học sinh trong các
trường THCS của địa phương trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý công tác CNL ở trường THCS.
5.2. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác CNL, thực trạng quản
lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác CNL phù hợp, góp phần
nâng cao kết quả quản lý, giáo dục toàn diện học sinh của các trường THCS
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau :
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các Văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu sách,
tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác
CNL và thực tiễn quản lý công tác CNL.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra
bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng: Cán bộ quản lý, GVCNL,
Tổ trưởng tổ chuyên môn và một số đối tượng có liên quan.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm công tác
CNL từ những GVCNL và kinh nghiệm quản lý công tác CNL của các Cán

bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là những người đang làm quản lý ở các trường
THCS.
6.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý, tổng hợp số liệu, sử
dụng thống kê mô tả và thống kê suy luận để rút ra kết luận vừa có ý nghĩa
định tính, vừa có ý nghĩa định lượng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
trường THCS.
7.2. Phạm vi nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn của 5 trường THCS thuộc huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh về công tác chủ nhiệm lớp trong ba năm học
(2008-2009; 2009-2010; 2010-2011).
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiÕn nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp cña HiÖu trưởng
trường THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm
của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: §Ò xuÊt biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tại Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15.6.2004 Ban bí thư Trung ương Đảng
nhấn mạnh: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
Muốn phát triển kinh tế xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện
tốt chiến lược phát triển toàn diện con người. Nguồn lực con người là sự kết
hợp hài hoà giữa trí lực, thể lực, nhân cách, kinh nghiệm thùc tÕ, kü n¨ng
sống. Vì thế trong nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực luôn đặt ra mục tiêu
phát triển con người. Có con người phát triển đầy đủ và toàn diện thì mới có
nhân lực chất lượng cao.
Ở nước ta hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thÞ tr-êng, đời sống
vật chất của nhân dân ta đã được cải thiện và ngày càng được nâng cao, nhân
cách con người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích cực, cũng đã xuất
hiện một số mặt tiêu cực, có ảnh hưởng đến công tác giáo dục trong nhà
trường. Vì vậy nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ trong
việc giáo dục học sinh. Trong nhà trường vai trò chính để giáo dục học sinh là
đội ngũ giáo viên và đặc biệt là đội ngũ GVCNL.
Khi đề cập đến công tác CNL đã có nhiều tài liệu công trình nghiên

cứu, tìm hiểu, phân tích có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Giáo dục
học 2004 (Chương XVI, Người GVCN) của Phạm Viết Vượng- NXB Đại học
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

quốc gia Hà Nội; Phương pháp công tác của người GVCN ở trường THPT
của Hà Nhật Thăng (chủ biên) NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2004.
Trong lĩnh vực quản lý công tác CNL đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa
học giáo dục quan tâm. Các vấn đề về lý luận và thực tiễn quản lý công tác
CNL đã được đề cập ở cả góc độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về
công tác CNL đã được tổ chức. Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân lực
trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý công tác CNL.
Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác CNL có: Một số biện pháp
tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác CNL trong các trường
THPT tỉnh Bắc Ninh- 2005 của Nguyễn Khắc Hiền; Một số giải pháp tăng
cường quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động CNL trong các trường
THPT huyện Thuận Châu- Sơn La, 2010 của Phạm Thành Đông; Biện pháp
quản lý công tác CNL ở các trường THPT thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai,
2011 của Lê Văn Dũng.
Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý công tác CNL theo bậc học,
vùng miền khác nhau. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận,
tìm hiểu và đánh giá thực trạng về đội ngũ GVCNL và công tác quản lý đội
ngũ GVCNL; đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý công tác CNL phù hợp
với tình hình thực tiễn của các nhà trường, của địa phương nơi các tác giả
công tác.
Đối với ngành GD&ĐT của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh thì công

tác CNL trong trường THCS thường được Hiệu trưởng các trường THCS quan
tâm, song các biện pháp quản lý chỉ đạo thì chỉ tồn tại ở dạng những kinh
nghiệm trên báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của các nhà trường, chưa có tác
giả nào, đề tài nào nghiên cứu đầy đủ, khoa học về quản lý công tác CNL ở cấp
THCS. Cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng tôi có được vẫn còn thiếu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

những công trình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THCS một cách đầy đủ và hệ thống.
Chính vì vậy, quản lý công tác CNL ở các trường THCS huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần được quan
tâm, nghiên cứu một cách khoa học.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác
định cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện trong các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận
đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi
người. Chẳng hạn:
Theo Đại từ điển tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động

của một đơn vị, một cơ quan: quản lý lao động, quản lý cán bộ, quản lý công
việc’’ hoặc quản lý là: “Trông coi, giữ gìn, theo dõi việc gì: quản lý hồ sơ lý
lịch, quản lý vật tư.”[33- tr 1363]
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định”[15].
Quan điểm của Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt các mục tiêu đặt ra cho hệ và từng thành tố của hệ” [20].
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

Từ các định nghĩ trên có thể rút ra một số điểm chung:
- Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động,
hoạt động khác.
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý
chính là những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu
đối với đối tượng quản lý.
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động
xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển.
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động thích hợp của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm cho tổ chức phát triển và
đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
* Các chức năng quản lý
- Chức năng kế hoạch hoá.

Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế
hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá, với
mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều
kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền
vững giữa con người với con người, giữa các bộ phận với nhau trong hệ
thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ
mlàm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
- Chức năng chỉ đạo.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ của những người khác. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua
lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực
hiện tốt các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
- Chức năng kiểm tra.
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để
đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện

các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xem xét việc
triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết
trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý
như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới
cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý.
Tóm lại: Sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý đã
hình thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau để cho bộ máy tổ chức phát triển và đạt được mục tiêu quản lý
đã đặt ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người,
nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không
ngừng phát triển.
* Khái niệm quản lý giáo dục
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục.
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh

và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[32-tr 205].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…”
[18- tr 71].
Theo tác giả Trần Kiểm khái niệm quản lý giáo dục được đưa ra như
sau: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp với quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường [19-tr 27].
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: Quản lý giáo
dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội. Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có ý thức của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa các hoạt động của hệ thống giáo
dục đạt được kết quả cao nhất.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Quản lý nhà trường là quản lý theo nghĩa hẹp, là quá trình tác động có
định hướng, có kế hoạch của Hiệu trưởng lên tất cả các nguồn lực nhằm đưa
nhà trường tới ổn định và phát triển, đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học,

tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục [19-tr 73].
Theo Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trường là: “Tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp, …) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ
khác… Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [23].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của
những chủ thể quản lý cấp trên và ở ngoài nhà trường (đó là những tác động
quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện
cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ
dẫn, những quyết định của các lực lượng ở ngoài nhà trường nhưng có liên
quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức
Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ,
tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động của
những chủ thể quản lý ở trong nhà trường, bao gồm các hoạt động: Quản lý
giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ
sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý
mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn

đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất
của quản lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong
nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở
Việt Nam.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Khi bàn về việc nâng cao chất lượng giáo dục, các nhà khoa học đều rất
quan tâm đến việc tìm kiếm các con đường, các biện pháp tác động đến quá
trình dạy học ở trên lớp và hoạt động ở ngoài giờ lên lớp, quá trình giáo dục
con người.
- Vậy biện pháp là gì? Đó là: “Cách làm, cách tiến hành, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [33- tr 161].
Từ cách hiểu về biện pháp như trên ta suy ra:
- Biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên
quan đến quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Biện pháp quản lý chính là cách triển khai thực hiện hoạt động quản lý
một đối tượng cụ thể trong những hoàn cảnh cụ thể.
- Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phương
pháp quản lý. Vì đối tượng quản lý là con người nên các mối quan hệ rất đa
dạng, phức tạp, đòi hỏi các biện pháp quản lý phải linh hoạt và phong phú,
phù hợp với đối tượng quản lý. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ
với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp của mỗi phương pháp quản lý
nhất định. Các biện pháp quản lý này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt
phương thức quản lý của mình mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ
máy.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14

- Biện pháp quản lý công tác CNL là cách thức điều khiển, tổ chức, chỉ
đạo của Hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCNL và tổ chức những hoạt động
giáo dục của GVCNL nhằm phát triển nhân cách học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.2.3. Công tác chủ nhiệm lớp
1.2.3.1. Khái niệm công tác CNL
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được
tổ chức để giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức dạy
học, giáo dục theo lớp được hình thành từ thế kỷ XVI do nhà giáo dục Tiệp
Khắc Comenxki đề xướng. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong
những giáo viên đang giảng dạy làm GVCNL.
GVCN được Hiệu trưởng lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm
giáo dục, có uy tín trong học sinh, được hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí
phân công làm chủ nhiệm các lớp học xác định, để thực hiện mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
Như vậy, khi nói đến người GVCNL là đề cập đến vị trí, vai trò, chức
năng của người làm công tác CNL. Khi nói đến công tác CNL trong nhà
trường nói chung và trong trường THCS nói riêng là đề cập đến những nhiệm
vụ, nội dung công việc GVCNL cần làm và nên làm.
1.2.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người GVCNL trong
nhà trường phổ thông
a) Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong nhà trường phổ thông người GVCNL có vị trí,vai trò quan trọng:
- GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng thực hiện nguyên lí giáo dục
của Đảng, Nhà nước và mục tiêu, kế hoạch của ngành giáo dục và đào tạo
trong một lớp học - đơn vị cơ bản của nhà trường .
- GVCNL là người trực tiếp quản lí giáo dục toàn diện học sinh
trong một lớp học: cụ thể hoá mục tiêu, kế hoạch và chương trình hành

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

động của nhà trường ở từng lớp học. GVCNL có trách nhiệm tổ chức, chỉ
đạo, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động của lớp mình, chịu trách nhiệm
trước nhà trường về chất lượng giáo dục toàn diện của lớp mình.
- GVCNL là đầu mối của sự phối hợp việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh trong lớp học, thống nhất mối liên hệ và mọi tác động
giáo dục, liên kết, phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Đội TNTP HCM, Hội cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
khác để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh trong lớp.
- GVCNL là cầu nối giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác,
với tập thể học sinh và mỗi cá nhân học sinh, truyền đạt và tổ chức thực
hiện những kế hoạch, nội qui, nề nếp, các chỉ thị, yêu cầu của Hiệu trưởng
đến từng học sinh trong lớp học. Đồng thời GVCNL cũng báo cáo cho
Hiệu trưởng những thông tin từ phía học sinh, phản ánh kịp thời và đầy đủ
diễn biến của tập thể học sinh và từng cá nhân học sinh về những tâm tư
nguyện vọng, đề đạt kiến nghị của học sinh để giúp Hiệu trưởng quản lí có
hiệu quả hơn.
- GVCNL còn phải biết dự báo xu hướng phát triển nhân cách của học
sinh trong lớp để có phương hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học, phù
hợp với điều kiện và khả năng của từng học sinh.
b) Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
* Chức năng quản lý
GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn
diện học sinh của một lớp học bao gồm: soạn thảo kế hoạch giáo dục, tổ chức
thực hiện kế hoạch, xây dựng tập thể học sinh tự quản trong mọi hoạt động;

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thông qua kết quả rèn luyện của
mỗi học sinh và của tập thể lớp, điều chỉnh kế hoạch…Như vậy để đạt được
mục tiêu quản lý một tập thể học sinh, GVCNL phải thực hiện các chức năng:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

* Chức năng giáo dục
GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các
hoạt động của một tập thể lớp mà giáo dục những phẩm chất, nhân cách của
mỗi học sinh. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác,
hướng vào việc hình thành cho học sinh những thói quen, hành vi phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện, GVCNL phải có
những tri thức cơ bản về Tâm lý học, Giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ
năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng học sinh, kỹ năng nghiên cứu
tâm lý lứa tuổi, xã hội, kỹ năng đánh giá, kỹ năng lập kế hoạch công tác CNL
và phải có nhạy cảm sư phạm để có dự đoán chính xác sự phát triển nhân
cách của học sinh…, định hướng và giúp các em lường trước những khó
khăn, thuận lợi, đưa ra những dự định để chúng tự hoàn thiện về mọi mặt.
* Chức năng đại diện
Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối
với học sinh với phương pháp thuyết phục, thái độ nghiêm túc để mỗi học
sinh và tập thể lớp ý thức được đầy đủ trách nhiệm phải tuân thủ và tự giác
thực hiện. Người GVCNL còn là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của
học sinh trong lớp, bảo vệ học sinh một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với

Hiệu trưởng, các giáo viên bộ môn, với gia đình học sinh, các đoàn thể trong
và ngoài nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh và của
tập thể lớp để có các biện pháp giải quyết phù hợp có tác dụng giáo dục.
Đối với học sinh THCS, người GVCNL cần xác định mình chỉ là cố
vấn cho tập thể lớp. Điều đó có nghĩa là GVCNL không nên làm thay đội ngũ
tự quản (ban cán sự lớp, ban chỉ huy chi đội, tổ trưởng, tổ phó, những em
được phân công phụ trách từng mặt hoạt động của lớp như văn nghệ, thể dục,
hoạt động ngoài giờ…) mà nhiệm vụ chủ yếu là bồi dưỡng năng lực tự quản
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

cho học sinh. Những GVCNL có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết học
sinh của lớp vào các hoạt động. Đội ngũ tự quản thường chiếm khoảng 30%
số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản khoảng 20% để
sau một cấp học, các em có thể được huấn luyện tự quản nhiều lần, từ đơn
giản đến phức tạp.
Ngoài ra người GVCNL còn là người đại diện cho nhà trường trong
việc phối hợp với các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục học
sinh. Trong hoàn cảnh hiện nay, do tác động của kinh tế thị trường, học sinh
sống trong xã hội có nhiều phức tạp; học sinh THCS luôn nhạy cảm với cái
mới, cái lạ, trong đó có cái tốt và cả cái xấu. GVCNL cần có ý thức sâu sắc
trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh với mọi người.
Đó là nhiệm vụ không những không đơn giản mà còn rất cần thiết đối với
công tác chủ nhiệm lớp. GVCNL cần xác định rằng giáo dục nhà trường có
vai trò định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến thế hệ trẻ (trong đó có
gia đình và các tổ chức xã hội khác). Cần khẳng định rằng gia đình và giáo
dục gia đình là môi trường gần gũi các em nhất trong quá trình hình thành,

phát triển nhân cách của các em.
c) Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ
thông
Người GVCNL phải thực hiện tốt nhiệm vụ của người thầy giáo nói
chung đó là: mẫu mực về đạo đức, gương mẫu chấp hành mọi chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững mục tiêu giáo dục,
đào tạo, kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường (gồm mục tiêu cấp
học, chỉ thị của ngành, chương trình giảng dạy các môn học, kế hoạch năm
học, các văn bản hướng dẫn liên quan đến vấn đề giáo dục và dạy học) để có
cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động của bản thân nhằm đảm bảo hiệu quả
giáo dục. Ngoài công tác chủ nhiệm lớp, GVCNL còn đảm nhận giảng dạy
một môn học ở lớp mình và các lớp khác do đó cần xác định rằng giảng dạy
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18

tốt là điều kiện cần thiết để tạo ra uy tín của người GVCNL trước tập thể và
cá nhân học sinh, làm tăng hiệu quả của công tác CNL.
* Theo điều 29 của Điều lệ trường phổ thông, người GVCNL có 4
nhiệm vụ:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh; chủ động phối hợp với
các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học;
đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên

lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình
hình của lớp với hiệu trưởng.
Muốn hoàn thành tốt các nhiệm vụ trên, người GVCNL phải thường
xuyên rèn luyện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo, không ngừng học
tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Không những thế, người GVCNL phải
thực hiện mọi nhiệm vụ tốt hơn, tự rèn luyện mình ở mức cao hơn, thường
xuyên hơn; đổi mới công tác giáo dục, dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường phổ thông.
1.2.4. Quản lý công tác CNL
Quản lý công tác CNL là một nội dung trong hệ thống công tác quản lý
nhà trường của Hiệu trưởng, đây là một công việc mang tính chiến lược
thường xuyên, lâu dài. Để làm tốt công tác này người Hiệu trưởng phải căn
cứ vào tình hình giáo dục thực tiễn của nhà trường, số lượng học sinh, địa bàn
nhà trường, số lượng giáo viên, đội ngũ GVCNL, … để lên kế hoạch cho từng
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19

công việc cụ thể và thời gian để thực hiện những công việc này rồi tiến hành
tổ chức, chỉ đạo đội ngũ GVCNL thực hiện từng công việc hoặc thực hiện
đồng thời các công việc theo đặc trưng từng khối lớp. Cùng với đó, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện các công việc này của đội ngũ GVCNL nhằm phát
hiện kịp thời các sai lệch, yếu kém ,từ đó Hiệu trưởng có các biện pháp tư
vấn, giúp đỡ GVCNL khắc phục, giải quyết các tồn tại để hoàn thiện đồng bộ
công tác CNL, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong
nhà trường phổ thông.

1.3. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trƣởng
trƣờng THCS
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường
THCS
1.3.1.1. Vị trí của người Hiệu trưởng nhà trường
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 54 qui định:
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ
nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do thủ tướng Chính phủ quy
định; đối với các trường ở cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề quy định.
Như vậy, người Hiệu trưởng là người đứng đầu tổ chức, chịu trách
nhiệm trước Đảng và Nhà nước về việc đảm bảo chất lượng giáo dục ở
trường của mình đang quản lý.
1.3.1.2. Vai trò của người Hiệu trưởng nhà trường
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20

Trong các nhà trường cần xây dựng những mô hình quản lý có tính
mềm dẻo, linh hoạt. Mô hình quản lý ''hợp tác", ''cộng tác" cần được hình
thành và phát triển mạnh mẽ hơn, trên cơ sở tính năng động và sáng tạo của
người Hiệu trưởng. Nhờ đó người Hiệu trưởng có thể đảm đương vai trò
''người lãnh đạo chuyên môn" và người quản lý cao nhất.

Mặt khác, Hiệu trưởng là người đại diện chức trách hành chính, là
người quản lý và lãnh đạo cộng đồng giáo dục, có trách nhiệm và thẩm quyền
cao nhất về hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm trước nhà nước và
nhân dân, tổ chức và quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo đường lối
giáo dục của Đảng đề ra.
Với tư cách là nhà quản lý, Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý mọi
hoạt động của nhà trường, quản lý mọi tổ chức trong nhà trường. Hoạt động
giáo dục của nhà trường chỉ có kết quả cao khi Hiệu trưởng biết huy động sự
tham gia đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp của các bộ phận trong và ngoài trường,
trong đó có đội ngũ GVCNL.
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng nhà trường
Khi đề cập đến nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Điều 19 –
Điều lệ trường trung học (2007) quy định:
- Xây dựng và tổ chức bộ máy nhà trường.
- Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, quản lý công tác
kiểm tra, đánh giá xếp loại. Thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật giáo
viên, nhân viên theo quy định, quản lý và tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức, xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận Học bạ, ký
xác nhận các giấy tờ khác có liên quan và Quyết định khen thưởng, kỉ luật
học sinh theo Quy định của Bộ GD&ĐT.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21

- Quản lý tài sản, tài chính của nhà trường.

- Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh.Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục.
- Được đào tạo nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm với cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ theo quy định.
Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, người Hiệu
trưởng phải là nhà sư phạm mẫu mực, nhà giáo dục có tâm hồn, là người có
uy tín trong Hội đồng. Đồng thời, Hiệu trưởng còn là nhà hoạt động xã hội để
tập hợp các lực lượng, các tổ chức trong và ngoài nhà trường tham gia vào
các hoạt động giáo dục, đặc biệt là trong việc xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện thắng
lợi mục tiêu giáo dục.
1.3.2. Trường THCS và công tác CNL ở trường THCS
1.3.2.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
được ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT. Trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
được quy định có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


22

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
* Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục
Khi hiểu rõ học sinh thì GVCNL sẽ thực hiện được chức năng quản lý
để giáo dục toàn diện học sinh, lựa chọn được những biện pháp tác động phù
hợp với quá trình giáo dục, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục với tư cách học sinh là chủ thể của quá trình giáo dục, từ đó đánh giá
chính xác chất lượng, hiệu quả của giáo dục
Nội dung tìm hiểu:
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm: bao gồm đặc
điểm tình hình của lớp như truyền thống, phong trào, khó khăn, thuận lợi,
chất lượng giáo dục, kết quả xếp loại văn hoá, hạnh kiểm, bầu không khí học
tập, … Tìm hiểu đội ngũ giáo viên giảng dạy tại lớp, uy tín, khả năng, trình
độ của họ.
- Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế của địa phương.
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng học sinh: sơ yếu lí lịch,
hoàn cảnh sống, quan hệ gia đình, xã hội, đặc điểm tâm sinh lý, sở thích, …
Tìm hiểu những biến đổi về sự phát triển thể chất, tâm lý và xã hội của học
sinh theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
- GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống, tâm hồn, tình cảm của học sinh
kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng học sinh, đặc biệt với

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23

những học sinh cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
cá biệt để có các giải pháp tác động phù hợp, hiệu quả.
Tìm hiểu học sinh là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp đòi hỏi
GVCNL phải kiên trì, thận trọng, có trách nhiệm cao, lòng yêu thương học
sinh sâu sắc để chia sẻ, thông cảm với học sinh. GVCNL có thể trở thành
người bạn lớn để học sinh có thể tin cậy trình bày những ước mơ, nguyện
vọng hay những khó khăn của bản thân.
* Lập kế hoạch chủ nhiệm
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch
ra có hệ thống những nội dung định làm trong năm học với cách thức và trình
tự tiến hành phù hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Kế hoạch chủ nhiệm là văn bản thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công
tác CNL, chương trình hành động trong từng tháng ứng với thời gian, công
việc, địa điểm cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN nó phản ánh năng lực
dự đoán và thiết kế của GVCN, được Hiệu trưởng phê duyệt.
Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của
năm học (theo học kỳ, tháng, tuần) và theo nội dung các hoạt động giáo dục
trong nhà trường như kế hoạch tập văn nghệ, hội khoẻ phù đổng, lao động, ôn
thi học kỳ, chào mừng các ngày lễ lớn, …
* Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể học sinh tự quản
Xây dựng tập thể học sinh theo hướng phát triển toàn diện, thân thiện,
tích cực vừa là mục đích, vừa là phương tiện để giáo dục nhân cách từng học
sinh, đồng thời đưa tập thể phát triển là nhiệm vụ của GVCN. Nguyên tắc
giáo dục trong tập thể, bằng tập thể cần được quán triệt trong công tác CNL.

Người GVCNL cần phải bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý tập thể
lớp cho đội ngũ cán bộ lớp để đảm bảo sự thống nhất giữa quản lý của GVCN
và tự quản của học sinh.
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình, hoạt động sinh
hoạt dưới cờ đầu tuần, các giờ sinh hoạt lớp, … đều được GVCN quan tâm
theo dõi, thực hiện kịp thời.
* Liên kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
GVCNL thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn đang giảng dạy
tại lớp của mình để nắm bắt tình hình học tập của từng học sinh.
GVCNL cần có kế hoạch kết hợp với tổ chức Đoàn TNCS HCM, Đội
TNTP HCM để tiến hành giáo dục toàn diện học sinh của lớp, đảm bảo sự
thống nhất trong giáo dục học sinh và tạo sức mạnh đồng bộ đem lại hiệu quả
cao trong giáo dục.
GVCNL giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương kế hoạch giáo dục
của nhà trường, mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp trong năm học. GVCNL
thống nhất với gia đình về nội dung biện pháp và hình thức giáo dục.
* Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm
Đánh giá là nội dung không thể thiếu trong công tác CNL trong nhà
trường. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh đòi hỏi sự khách
quan, chính xác, công bằng của GVCNL. Mục đích của đánh giá nhằm thúc
đẩy sự cố gắng vươn lên của học sinh, kích thích ở các em động cơ phấn đấu
đúng đắn, hình thành niềm tin vào khả năng của bản thân, tin vào tập thể, đặc
biệt tin vào thầy cô giáo.

1.3.3. Nội dung quản lý công tác CNL của Hiệu trưởng trường
THCS
1.3.3.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động quản lý có tổ chức, có kế
hoạch để điều hành đội ngũ các giáo viên chủ nhiệm và các hoạt động giáo
dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.3.3.2. Néi dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
trường THCS
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường
THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc ninh – Lê thị ngọc khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25

a. Quản lý đội ngũ GVCN
Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp, học sinh Hiệu trưởng chọn lựa các
giáo viên có đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm ở lớp thích hợp. Xây dựng một
đội ngũ GVCNL nhằm thực hiện việc quản lý và giáo dục học sinh ở từng
lớp. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của người Hiệu trưởng và cán bộ quản
lý trường THCS.
b. Quản lý các hoạt động của GVCN
- Lập kế hoạch công tác và kế hoạch tổ chức các hoạt động: Hiệu
trưởng hướng dẫn GVCN lập kế hoạch rồi phê duyệt kế hoạch, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch nếu cần.
- Tìm hiểu, nắm vững đối tượng giáo dục và môi trường giáo dục. Hiệu
trưởng phổ biến, yêu cầu, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện.
- Xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái. Hiệu trưởng
hướng dẫn xây dựng kế hoạch với mục tiêu, biện pháp phù hợp và tổ chức
kiểm tra, đôn đốc thường xuyên.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hiệu

trưởng hướng dẫn, chỉ đạo Hội nghị Cha mẹ học sinh, tạo điều kiện, kiểm tra
kết quả thực hiện.
- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh. Hiệu trưởng hướng dẫn, tập huấn
việc vận dụng các quy định đánh giá, tổ chức đánh giá, kiểm tra và duyệt kết
quả đánh giá.
Cụ thể:
* Xác định mục tiêu cho công tác chủ nhiệm lớp
Để giúp cho người GVCNL có định hướng đúng đắn và hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ quản lý học sinh của mình ở mỗi lớp, Hiệu trưởng phải đề
ra mục tiêu chung cho công tác CNL của toàn trường đối với từng năm học.
Động viên giáo viên toàn trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đã đề ra.
* Lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm lớp

×