Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa năm 2019a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ THỦY

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA
NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2019

CHUYÊN NGÀNH: NỘI NGƢỜI LỚN

NAM ĐỊNH - 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ THỦY

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA
NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2019
CHUYÊN NGÀNH: NỘI NGƢỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
ThS: HOÀNG THỊ MINH THÁI

NAM ĐỊNH - 2019



i

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chun đề tốt nghiệp tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
những người đã giúp đỡ tơi trong q trình làm chun đề cũng như trong suốt quãng
thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn Nội
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định; Ban Giám hiêu trường Cao đẳng Y tế Thanh
Hóa, Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hồn thành chun đề.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới ThS. Hoàng Thị Minh Thái- Giảng viên khoa Điều dưỡng – Hộ sinh,Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định – Người thầy không chỉ đã trực tiếp hướng dẫn cho tơi
trong q trình làm chun đề, mà cịn ln tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định các thầy, cô giáo Bộ môn Nội trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa;
các bác sỹ, điều dưỡng khoa khám bệnhBệnh viện Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa; các anh,
chị và các bạn lớp chuyên khoa I – khóa 6 đã ln giúp đỡ, động viên góp ý cho tơi
trong quá trình học tập và làm báo cáo chuyên đề.
Với thời gian thực hiện chuyên đề gần 3 tháng, do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Tơi
rất mong nhận được sự đóng góp từ các quý thầy cô và các bạn cùng lớp để em sẽ
hoàn thành tốt hơn bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Nam Định, ngày


tháng

năm 2019

Học viên

Trần Thị Thủy


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Thủy- học viên lớp Điều dƣỡng chuyên khoa I khóa 6 của
Trƣờng Đại học Điều dƣỡng Nam Định, chuyên ngành Nội ngƣời lớn, xin cam đoan:
1. Đây là báo cáo chuyên đề tốt nghiệp do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn của ThS Hoàng Thị Minh Thái
2. Các số liệu và thơng tin trong báo cáo chun đề là hồn tồn trung thực và
khách quan.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.
Học viên

Trần Thị Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………...…………………………………..i
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………..ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………..iii
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………………....iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………………………………v

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 15
Chƣơng 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ......................................................................................... 21
2.1. Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa
khoa Tỉnh Thanh Hóa. ........................................................................................................ 21
2.2. Cơng tác chăm sóc, điều trị cho ngƣời bệnh THA tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh
Hóa. ..................................................................................................................................... 24
2.3. Các ƣu điểm và tồn tại ................................................................................................. 27
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP......................................................................... 30
3.1. Về phía bệnh viện ........................................................................................................ 30
3.2. Đối với ngƣời bệnh THA ............................................................................................. 30
3.3. Đối với chính quyền, cộng đồng .................................................................................. 31
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 32
1. Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa năm 2019 ........................................................ 32
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh tăng
huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa. .......................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


iii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI (Body Mass Index):

Chỉ số khối cơ thể


CBNV:

Cán bộ nhân viên

ĐTĐ:

Đái tháo đƣờng

HA:

Huyết áp

HATT:

Huyết áp tâm thu

HATTr:

Huyết áp tâm trƣơng

HDL (High Density Lipoprotein

Lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao

Cholesterol):
ISH (International Soiciety of

Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế

Hypertention):

JNC (Join National Committee):

Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ

LDL (Low Density Lipoprotein

Lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp

Cholesterol):
NVYT:

Nhân viên y tế

R-A-A:

Hệ hóc mơn Renin-Angiotensin-Aldosterone

THA:

Tăng huyết áp

TBMMN:

Tai biến mạch máu não

WHO (World Heathly Organization):

Tổ chức Y tế Thế giới



iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sự phân bổ về giới .......................................................................................21
Bảng 2.2 Kiến thức của NB về định nghĩa tăng huyết áp (n = 40) .............................21
Bảng 2.3. Kiến thức của ngƣời bệnh về các yếu tố nguy cơ về bệnh THA .................21
Bảng 2.4 Kiến thức của ngƣời bệnh về các biến chứng của tăng huyết áp ................22
Bảng 2.5 Kiến thức của ngƣời bệnh về tuân thủ dùng thuốc điều trị(n =40) .............23
Bảng 2.6 Kiến thức của NB về thay đổi lối sống (n =40) ...........................................23
Bảng 2.7 Mong muốn của ngƣời bệnh ( n=40) ............................................................24


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Mơ tả hình ảnh đo huyết áp ........................................................................5
Hình ảnh 2: Minh họa sự ảnh hƣởng thuốc lá đến THA ................................................6
Hình ảnh 4: Mơ tả cấu tạo máy đo huyết áp ..................................................................9
Hình ảnh 5: Minh họa các biến chứng THA ................................................................11
Hình ảnh 6: Xu hƣớng THA tại Việt Nam ...................................................................17
Hình ảnh 7: Khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa ...........................25
Hình ảnh 8: Bệnh nhân đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn khi đến khám bệnh tại BVĐK .......26
Hình ảnh 9: ngƣời bệnh đến khoa khám bệnh .............................................................26
Hình ảnh 10: Tƣ vấn khám bệnh cho ngƣời bệnh đến khám và điều trị ngoại trú ......26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến trên thế giới và bệnh này gây gánh nặng

cho gia đình và xã hội. Ở các nƣớc phát triển tỷ lệ tăng huyết áp ở ngƣời lớn ( ≥18
tuổi) khoảng gần 30% dân số và trên một nửa dân số ở tuổi > 60 tuổi có tăng huyết
áp [14]. Theo ƣớc tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO) trên thế giới có 972 triệu
ngƣời bị tăng huyết áp và con số này ƣớc tính là 1,56 tỷ ngƣời vào năm 2025. Theo
thống kê tại Hoa kỳ năm 2006 có khoảng 74,5 triệu ngƣời Mỹ bị tăng huyết áp cứ 3
ngƣời lớn có một ngƣời bị tăng huyết áp. Trong tổng số bệnh nhân bị tăng huyết áp có
67,9% đƣợc điều trị , 44,1% là đƣợc khống chế tốt trong khi có tới 55,9% khơng đƣợc
khống chế [4]. Tại Việt Nam, theo thống kê trên toàn quốc năm 2015của Nguyễn Lân
Việt trên 5454 ngƣời (THA chiếm 47,2% trong đó THA đƣợc phát hiện chiếm 60,9%,
tỷ lệ tăng huyết áp đƣợc kiểm soát là 31,3%) [2 ] [9 ] [14 ]. Năm 2002 WHO đã nghi
nhận trong báo sức khỏe hằng năm và liệt kê THA là “ Kẻ giết ngƣời thầm lặng”,
“Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phải điều trị liên tục, suốt đờivà để giữ
đƣợc mức huyết áp ổn định, giảm tổn thƣơng các cơ quan đích thì kiến thứcvà sự tự
chăm sóc trong điều trị THA của ngƣời bệnh là vô cùng quan trọng”[15]. Đây chính là
yếu tố quyết định sự thành cơng trong điều trị. Kiến thức về tự chăm sóc cho ngƣời
bệnh là phải hiểu biết và thực hiện uống thuốc liên tục, đều đặn, duy trì thay đổi lối
sống bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập, theo dõi HA, hạn chế rƣợu/bia,
không hút thuốc lá/lào theo hƣớng dẫn của CBYT [14], [15].Việc bệnh nhân kém hiểu
biết và không tuân thủ trong điều trị THA vẫn là một thách thức lớn trong điều trị. Để
NB có kiến thức, hiểu biết về tự chăm sóc thì cần có sự giúp đỡ và giám sát chặt chẽ
của cán bộ y tế, gia đình và xã hội.
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa là một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trong
những năm qua đƣợc SởY Tế giao nhiệm vụ cùng dự án về quản lý và theo dõi điều
trị đối với bệnh nhân THA thuộc thành phố Thanh Hóa. Theo thống kê của Bệnh viện
đa khoa Tỉnh Thanh Hóa, năm 2018 có khoảng 1940 ngƣời THA đang tham gia quản
lý điều trị ngoại trú, trong đó tỷ lệ phải nhập viện vì các biến chứng do THA là
60,7%. Qua khảo sát nhanh vẫn còn bệnh nhân chƣa hiểu rõ về bệnh THA, ngay cả


2


khi có những hiểu biết nhất định về bệnh THA thì việc thực hành điều trị tự chăm
sóccủa bệnh nhân cịn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên để có thêm bằng chứng tin cậy cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc của bệnh nhân THA hiệu quả, tôi
tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa năm
2019”.


3

MỤC TIÊU

1. Mô tả thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh tăng huyết áp
đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa năm 2019.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc của ngƣời
bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm huyết áp
Huyết áp là áp lực của dịng máu lƣu thơng tác động lên thành mạch . Huyết áp
đƣợc biểu thị bằng hai chỉ số: Huyết áp tâm thu ( HATT) đó là áp lực động mạch lúc
tim co bóp đạt mức cao nhất và huyết áp tâm trƣơng là huyết áp thấp nhất cuối thì tâm

trƣơng [1], [2], [8]

1.1.2. Những thay đổi sinh lý của huyết áp [5],[8], [9]
Ở một ngƣời bình thƣờng huyết áp khơng phải lúc nào cũng ổn định, mà nó
ln thay đổi do nhiều yếu tố.
-

Huyết áp thay đổi theo trạng thái tâm lý

Các trạng thái tâm lý nhƣ lo âu, bồn chồn, xúc động, thần kinh căng thẳng…
đều ảnh hƣởng tới huyết áp. Sự có mặt của thầy thuốc có uy tín cũng có thể làm cho
huyết áp tăng lên trong lúc đầu mới tiếp xúc. Tất cả những yếu tố tác động tâm lý này
nếu ở mức độ mạnh đƣợc coi nhƣ đả kích (stress).
Những stress này tác động lên vỏ tuyến thƣợng thận, làm tăng tiết catecholamin vào
máu, chất gây co mạch và làm tăng huyết áp.
-

Huyết áp thay đổi theo hoạt động

Huyết áp tăng hay giảm tùy theo mức độvận động của cơ thể (kể cả10 lao động
chân tay và trí óc …).
Khi cơ thể vận động, nhu cầu ơxy và chất dinh dƣỡng tăng lên vì vậy tim phải
làm việc nhiều bằng cách tăng tần số và tăng cƣờng độ co bóp, do đó huyết áp tăng
lên, khi nghỉ ngơi huyết áp trở lại bình thƣờng.
-

Huyết áp thay đổi theo thời gian

Trong một ngày huyết áp tăng giảm theo thời gian. Gần sáng, huyết áp tăng
dần lên và tăng cao hơn cuối buổi chiều. Ban đêm, huyết áp lại hạ xuống và thấp hơn.

Huyết áp thay đổi theo khí hậu, thời tiết
Huyết áp cũng tăng giảm theo thời tiết. Khi trời lạnh, mạch máu ngoại vi co lại
để giảm sự thải nhiệt, do đó huyết áp tăng lên. Ngƣợc lại khi trời nắng nóng, mạch
ngoại vi giãn ra nhiều để tăng sự thải nhiệt thì huyết áp lại hạ xuống.


5

1.1.3. Định nghĩa tăng huyết áp

Hình ảnh 1: Mơ tả hình ảnh đo huyết áp
Theo quy ƣớc của tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hiệp hội tăng huyết áp
quốc tế đã thống nhất đƣợc gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/
hoặc Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg [4].[8 ] [9 ]

1.1.4. Nguyên nhân tăng huyết áp[1], [3], [5]
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trƣờng hợp bị THA.
* THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nƣớc bể thận, u thận.
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thƣợng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên
phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thƣợng thận, u tủy thƣợng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở
van động mạch chủ.
-Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.Corticoides,
các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thƣờng xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần thứ
20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cƣờng giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…

1.1.5. Các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp
1.1.5.1. Nhóm yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh đƣợc [3], [9] [14]
-

Béo phì
Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa bệnh cho thấy tăng

cân lên đến 60% và hậu quả của béo phì là tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, rối


6

loạn chuyển hóa, bệnh mạch vành. Tại Mỹ, béo phì chiếm 15% dân chúng và là
nguyên nhân của 20-30% trƣờng hợp tăng huyết áp.
- Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể)
Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung bình từ
8-12mmHg.Tesfaye F. tiến hành nghiên cứu tại 3 nƣớc Việt Nam, Ethiopia và
Indonesia (2003-2004) và kết luận rằng chỉ số BMI có liên quan đến chỉ số huyết áp,
đặc biệt ngƣời béo phì có BMI ≥25
Theo Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 ngƣời tại Hà Nội (4/1998 –
1999) thấy chỉ số BMI ≥22 có nguy cơ THA.
-

Hút thuốc lá

Hình ảnh 2: Minh họa sự ảnh hưởng thuốc lá đến THA
Hút thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp. Trong thuốc lá có
hàng ngàn chất hóa học khác nhau, gồm những chất gây nghiện, hỗn hợp chất màu
nâu, chất độc dạng khí …. đặc biệt Nicotine có khả năng gây co mạch và kích thích
tăng tiết Cathecholamine, Carbonoxyd và các chất khác sẽ làm tổn thƣơng nội mạc

thành mạch. Thực nghiệm của Maslova năm 1958 trên súc vật cho thấy Nicotine
trong thuốc lá làm tăng huyết áp.
Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những ngƣời tăng huyết áp hút thuốc lá cao hơn
khoảng 50-60% ở những ngƣời không hút thuốc lá. Tỷ lệ hút thuốc lá nhiều (>8 điếu/
ngày) ở ngƣời tăng huyết áp cao hơn ngƣời bình thƣờng (theo nghiên cứu của Trần
Đỗ Trinh về dich tễ học tăng huyết áp 1989-1992).
-

Ăn mặn
Nếu một ngƣời trƣởng thành ăn nhiều hơn 6 gram muối (1 thìa cafe) mỗi ngày

thì đƣợc gọi là ăn mặn.
Thói quen ăn mặn ảnh hƣởng không tốt tới sức khoẻ và là một trong những
yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch. Với chế độ ăn nhiều muối,


7

nƣớc sẽ đƣợc giữ lại trong lòng mạch làm tăng thể tích máu lƣu thơng, làm tăng áp
lực máu trong lòng mạch dẫn tới THA. Một chế độ ăn giảm muối dƣới 2,4 gram mỗi
ngày có thể làm giảm huyết áp tối đa từ 2 – 8 mmHg
-

Chế độ ăn ít Kali
Kali giúp duy trì cân bằng nồng độ muối trong tế bào, từ đó nó kiểm sốt thể

tích tuần hoàn trong cơ thể. Nếu nồng độ K+ trong máu giảm thì lại làm tăng lƣợng
Na+ trong máu từ đó nó làm tăng thể tích tuần hồn, gây ra tăng huyết áp.
Ăn ít trái cây và rau có thể gây ra khoảng 14,0% tỷ lệ tử vong do ung thƣ
đƣờng tiêu hóa; 11,0% tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim và khoảng 9% tỷ lệ tử vong

do đột quỵ. Hiệu quả của việc lựa chọn một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả có thể
để đảm bảo đủ kali, canxi và chất xơ, đồng thời với việc sử dụng các thực phẩm có ít
chất béo bão hịa và chất béo chuyển hóa thì có thể làm giảm huyết áp tâm thu khoảng
8-14 mmHg trên ngƣời bệnh THA
-

Uống nhiều rƣợu, bia
Cồn trong rƣợu bia chính là nguyên nhân làm THA. Cứ hấp thu 10g cồn, huyết

áp tăng lên khoảng 1 mmHg. Trên ngƣời bệnh THA khi uống rƣợu, bia quá nhiều làm
rối loạn nhịp tim, đặc biệt là ngoại tâm thu trên thất và huyết áp tăng đột biến tạm
thời, gây nhiều biến chứng nguy hiểm nhƣ đột quỵ, suy tim,….. Nguy cơ tăng huyết
áp tăng gấp 2 lần khi uống rƣợu quá 3-4 ly một ngày. Sự tiêu thụ vừa phải đồ uống có
cồn đƣợc khuyên là có thể giảm tần suất mắc bệnh tăng huyết áp.
Giãn mạch da

Co mạch nội tạng

Hình ảnh 3: Rượu, bia ảnh hưởng đến HA
-

Ít vận động thể lực:
Ít vận động thể lực sẽ làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Tập thể dục thƣờng

xuyên là liệu pháp nền tảng cho việc phịng ngừa, điều trị và kiểm sốt tăng huyết
áp.Với những ngƣời có chế độ luyện tập thể chất thƣờng xun thì có thể giảm đƣợc
huyết áp tối đa từ 4-9 mmHg.


8


-

Căng thẳng (stress tâm lý)
Căng thẳng tâm lý đƣợc cho là một yếu tố gây bệnh vữa xơ động mạch quan

trọng. Căng thẳng về tâm lý gây tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và do vậy
gây ảnh hƣởng xấu đến thành mạch, làm rối loạn tuần hoàn và tăng nguy cơ gây tổn
thƣơng các tế bào nội mạc, làm tăng tính thấm của tế bào nội mạc, làm tăng nguy cơ
lắng đọng LDL-C gây hình thành và phát triển vữa xơ động mạch từ đó làm THA
-

Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng:
Trên ngƣời bênh đái tháo đƣờng, khi đƣờng huyết trong máu tăng cao, kéo dài

sẽ tạo ra sản phẩm glycate hố (AGE) tích tụ ở thận và gây tổn thƣơng tăng tính thấm
mao mạch; tăng Proteinkinase C, chính chất này làm tăng yếu tố tăng trƣơng nội mạc
mạch máu và yếu tố tăng trƣởng chuyển dạng Bêta → tăng chất đệm ngoại bào →
mức độ lọc cầu thận tăng → tăng thể tích tuần hồn → tăng huyết áp. Mặt khác, khi
lƣợng đƣờng trong máu cao, độ nhớt của máu tăng, làm tăng sức cản ngoại vi → gây
tăng huyết áp. Ở những ngƣời tăng huyết áp có kèm theo bệnh đái tháo đƣờng thì
nguy cơ bị biến chứng nhồi máu cơ tim tăng lên gấp 4 lần; nguy cơ ngƣời bệnh bị đột
quỵ chỉ là 2% nếu chỉ bị tăng huyết áp đơn thuần nhƣng sẽ cao hơn nếu ngƣời bệnh
đó kết hợp mắc bệnh đái tháo đƣờng.
1.1.5.2. Nhóm yếu tố nguy cơ khơng điều chỉnh được
Giới tính: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới mắc THA cao hơn nữ giới.
Tuổi: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc huyết áp càng
cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng NCT từ 70 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh
tăng huyết áp cao hơn so với nhóm tuổi trƣởng thành.
Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có ngƣời bị THA sẽ có nguy cơ mắc bệnh

THA cao gấp 1,47 lần ngƣời khơng khơng có tiền sử THA.

1.1.6. Phân độ huyết áp ở ngƣời lớn. [1], [5][8]
Phân độ tăng huyết áp: dựa vào trị số huyết áp [1]
Phân độ
HA tối ƣu
HA bình thƣờng
Tiền tăng huyết áp

Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp
HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

<120 và

<80

120 – 129 và/hoặc

80 - 84

130-139 và/hoặc

85-89


9

THA độ 1


140-159 và/hoặc

90-99

THA độ 2

160-179 và/hoặc

100-109

THA độ 3

≥180 và/hoặc

≥110

≥140 và

<90

THA tâm thu đơn độc

1.1.7. Triệu chứng tăng huyết áp [1], [5], [8]
- Tăng huyết áp thƣờng khơng có triệu chứng cơ năng.
Triệu chứng quan trọng nhất là đo huyết áp thấy tăng (phải đo đúng kỹ thuật).
- Các triệu chứng thực thể phụ thuộc vào giai đoạn bệnh (thực ra đây chính là
các biến chứng hay do tăng huyết áp gây ra).
- Tăng huyết áp ác tính:
+ Chỉ số huyết áp rất cao. Đau đầu dữ dội tổn thƣơng đáy mắt nặng, khát nƣớc,

sụt cân, rối loạn tiêu hoá, tiến triển nhanh, nặng nề. Hay gây biến chứng ở não và tim
* Đo huyết áp: Là động tác quan trọng, cần bảo đảm một số quy định :

Hình ảnh 4: Mô tả cấu tạo máy đo huyết áp
- Ngồi nghỉ trƣớc khi đo, ít nhất 10-15 phút trong phịng n tĩnh.
- Khơng dùng chất kích thích ( cà phê, hút thuốc) trƣớc đó 2 giờ.
- Tƣ thế đo: Ngƣời bệnh ngồi ghế, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu
ngang mức với tim. Có thể đo ở các tƣ thế nằm, đứng. Đối với ngƣời cao tuổi hoặc
ngƣời có bệnh tiểu đƣờng: Đo thêm huyết áp tƣ thế đứng để xác định có “ hạ huyết áp
tƣ thế khơng” ?.
- Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, đồng hồ hoặc điện tử có bề dài bao đo tối
thiểu bằng 80%, bề rộng tối thiểu 40% của chu vi cánh tay. Quấn bao đủ chặt, bờ
dƣới của bao đo trên nếp gấp lằn khuỷu 2cm [8]
- Nên đo huyết áp 2 lần mỗi lần cách nhau 1-2 phút. Nếu đo huyết áp giữa 2
lần đo chênh nhau >10mmHg thì cần đo lại lần thứ 3 sau khi đã nghỉ 5 phút.


10

- Trong lần đo đầu tiên cần đo huyết áp ở cả hai tay. Khơng nói chuyện khi
đang đo huyết áp.
- Huyết áp tâm thu tƣơg ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (Pha I của
Krotkoff) và huyết áp tâm trƣơng tƣơng ứng với khi mất hẳn tiếng đập hoặc thay đổi
âm sắc ( pha V).
- Trƣờng hợp nghi ngờ có thể theo dõi huyết áp liên tục bằng máy đo huyết áp
tự động trong 24 giờ (Holtor huyết áp) [8].
Dấu hiệu lâm sàng
Bệnh nhân có thể béo phì, mặt trịn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát
triển hơn cơ chi dƣới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ vữa
động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc..).

Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái, các
động mạch gian sƣờn đập trong hẹp eo động mạch chủ. Sờ và nghe động mạch để
phát hiện các trƣờng hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh trong động mạch chủ bụng...
Cần lƣu ý hiện tƣợng (huyết áp giả) gặp ở những ngƣời già đái đƣờng, suy
thận do sự xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo đƣợc cao hơn trị số
huyết áp nội mạch. Có thể loại trừ bằng cách dùng “thủ thuật” Osler hay chính xác
nhất là đo huyết áp trực tiếp. Một hiện tƣợng khác cũng đang đƣợc cố gắng loại trừ là
hiệu quả “áo choàng trắng” bằng cách sử dụng phƣơng pháp đo liên tục huyết áp
(Holter tensionnel) [1], [8]
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ [8]
Cận lâm sàng
Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thƣơng thận và tìm
nguyên nhân.
Billan tối thiểu (theo Tổ chức Y tế thế giới):
- Máu: Kali máu, Creatinine máu, Cholesterol máu, Đƣờng máu, Hematocrite,
Acide - Uric máu. Nƣớc tiểu: Hồng cầu, Protein.
- Nếu có điều kiện nên làm thêm, soi đáy mắt, điện tim, X quang tim, siêu
âm...


11

Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt:
- Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định.Ví dụ: Bệnh
mạch thận:cần chụp U,I,V nhanh, thận đồ, trắc nghiệm Saralasin. U tủy thƣợng thận
(Pheochromocytome): định lƣợng Catecholamine nƣớc tiểu trong 24 giờ, trắc
nghiệm Régitine [1].


1.1.8. Biến chứng tăng huyết áp [5] [15]
Tăng huyết áp gây ít nhất 5 biến chứng nguy hiểm sau:

Hình ảnh 5: Minh họa các biến chứng THA
Biến chứng trên tim:
Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử
vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim
trái. Để đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm cơng tim tăng lên và
vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái và với khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc
phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim tồn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
Xquang và điện tim có dấu dày thất phải [1].
Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có loạn
nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dƣới đƣờng thẳng điện ở các chuyển đạo tim trái,
rõ hơn ở chuyển đạo Pescador khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng Q hoại tử
[2].
Biến chứng trên não:
Tai biến mạch não, thƣờng gặp nhƣ nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch
não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài, không quá 24giờ


12

hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mữa, nhức
đầu dữ dội
Biến chứng trên thận:
Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.
Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin và
Angiotensine II trong máu gây cƣờng aldosterone thứ phát.

Biến chứng trên mạch máu:
Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình
thành vữa xơ động mạch, phồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nhƣng bệnh
cảnh rất nặng nề dễ đƣa đến tử vong.
Biến chứng trênmắt: Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên
lƣợng. Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thƣơng đáy mắt.
Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.
Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).
Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc.
Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.

1.1.9. Điều trị tăng huyết áp[3 ], [6 ], [8]
1.1.9.1. Các biện pháp ngoài thuốc: Ngƣời bệnh THA tích cực thay đổi lối sống để
ngăn ngừa tiến triển và giảm đƣợc huyết áp, giảm số thuốc cần dùng.
– Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lƣợng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cƣờng rau xanh, hoa quả tƣơi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
– Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tƣởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
– Cố gắng duy trì vịng bụng dƣới 90cm ở nam và dƣới 80cm ở nữ.
– Hạn chế uống rƣợu, bia: số lƣợng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc


13

chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tƣơng đƣơng với 330ml bia hoặc
120ml rƣợu vang, hoặc 30ml rƣợu mạnh.
– Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.

– Tăng cƣờng hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thƣ giãn, nghỉ ngơi hợp
lý.
– Tránh bị lạnh đột ngột.
1.1.9.2. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh
canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.
+ Từng bƣớc phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp nhƣ
lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng
thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril
5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
– Quản lý ngƣời bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống
thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm
các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc
1.1.10. Kiến thức về tự chăm sóc

1.1.10.1. Khái niệm tự chăm sóc
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1983) đã đƣa ra khái niệm về tự chăm sóc sức
khỏe nhƣ sau: “Tự chăm sóc sức khỏe liên quan đến các hành vi cá nhân, gia đình và
cộng đồng thực hiện với mục đích tăng cƣờng sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế
ốm đau và hồi phục sức khỏe. Những hành vi này đƣợc bắt nguồn từ những vốn kiến
thức và kỹ năng của cả kinh nghiệm chun mơn và khơng có chun mơn. Chúng
đƣợc những ngƣời khơng có chun mơn vì bản thân thực hiện một cách riêng rẽ
hoặc có sự tham gia phối hợp với các chuyên gia”. [23]



14

Hành vi tự chăm sóc sức khỏe là hành động của cá nhân tăng cƣờng hoặc hồi
phục lại sức khỏe của mình với tƣ cách là chủ thể (Kickbusch 1989, Engberg và cs.
1995, Clark 1998). Các hành động của công cuộc tự chăm sóc sức khỏe thƣờng nhật,
chẳng hạn nhƣ tập thể dục, chế độ dinh dƣỡng và thƣ giãn, thƣờng đƣợc sử dụng để
đo lƣờng hành vi tự chăm sóc. Một số tác giả đã nhấn mạnh “tự chăm sóc là việc
chăm sóc đƣợc thực hiện bởi chính mình cho chính mình ở một ngƣời đã 23 đạt đến
một mức độ trƣởng thành có thể có hành động thích hợp, có kiểm sốt, hiệu quả, và
có mục đích. Mục đích của tự chăm sóc có ý thức nhƣ vậy là để duy trì sức khỏe"
(DeFriece & Gordon năm 1993, Metler & Kemper 1993).
Dựa trên quan điểm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng nhƣ phân tích các
quan điểm của các tác giả, chúng tôi thấy rằng tự chăm sóc có nghĩa là chăm sóc cho
chính bản thân mình. Tự chăm sóc liên quan đến các hoạt động cá nhân, gia đình và
cộng đồng thực hiện với mục đích tăng cƣờng sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế
ốm đau, và hồi phục sức khỏe. Chúng đƣợc thực hiện bởi những ngƣời khơng chun
nhân danh chính mình, hoặc riêng rẽ hoặc có sự tham gia phối hợp với các chuyên
gia. Tự chăm sóc là một phần của một lối sống cá nhân, mà đƣợc định hình bởi các
giá trị và niềm tin tiếp thu từ các nền văn hóa cụ thể [23].

1.1.10.2. Các nội dung kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh THA
* Kiến thức cơ bản về bệnh THA
Ngƣời bệnh cần nắm đƣợc một số kiến thức cơ bản:
*Kiến thức về định nghĩa: Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg
và/ hoặc huyết áp tâm trƣơng ≥ 90mmHg.
* Kiến thức về biến chứng tăng huyết áp
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim…
- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA…
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.

- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
*. Kiến thức về tuân thủ dùng thuốc.
Ngƣời bệnh tuân thủ sử dụng thuốc khi:
- Ngƣời bệnh uống thuốc đúng và đủ theo chỉ định của bác sĩ.


15

- Ngƣời bệnh không tự ngừng sử dụng thuốc khi chƣa hết đợt điều trị.
- Ngƣời bệnh không tự bớt thuốc.
- Ngƣời bệnh không tự uống thêm thuốc.
* Kiến thức về điều chỉnh lối sống
Người bệnh tăng huyết áp cần phải điều chỉnh lối sống phù hợp:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lƣợng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cƣờng rau xanh, hoa quả tƣơi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tƣởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Cố gắng duy trì vịng bụng dƣới
90cm ở nam và dƣới 80cm ở nữ.
- Tăng cƣờng hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Hạn chế uống rƣợu, bia: số lƣợng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tƣơng đƣơng với 330ml bia hoặc
120ml rƣợu vang, hoặc 30ml rƣợu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thƣ giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
- Đo huyết áp hàng ngày: Ngƣời bệnh THA đo đƣợc HA hàng ngày, biết cách

nhận định trị số huyết áp và ghi lại số đo huyết áp vào sổ theo dõi.
- Tái khám định kỳ: ngƣời bệnh phải đến khám định kỳ theo hẹn của bác sĩ để
kiểm tra huyết áp và đƣợc bác sĩ khám và điều chỉnh thuốc phù hợp với tính trạng
bệnh lý.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh tăng huyết trên thế
giới
Một nghiên cứu khác khảo sát trên thực hành lâm sàng, Daniel1& Eugenia
(2013) tại Brazil, cho kết quả là tỷ lệ 16-50% trong 2năm đầu điều trị Hầu hết cần ít


16

nhất 2 loại thuốc chống THA, và khoảng 30% cần 3 loại thuốc hay nhiều hơn. Một
nửa số ngƣời bệnh bỏ điều trị trong vịng một năm sau chẩn đốn. Chỉ một nửa ngƣời
bệnh tuân thủ điều trị, sự tuân thủ điều trị này cũng bị ảnh hƣởng rõ bởi sự chọn lựa
thuốc, bệnh kết hợp và sử dụng dịch vụ sức khoẻ. Nhiều khảo sát đã cho thấy khoảng
3/4 số ngƣời bệnh THA không đạt đƣợc HA tối ƣu. Lý do thất bại phức tạp bao gồm
không phát hiện sớm THA, sự tn thủ điều trị khơng hồn tồn của ngƣời bệnh ,
thiếu hƣớng dẫn của thầy thuốc và những liệu pháp đầy đủ[17].
Một phân tích tổng quan của Cibele D Ribeiro và cộng sự (2015) về vai trò của
can thiệp giáo dục sức khỏe để cải thiện kiểm soát huyết áp ở ngƣời bệnh tăng huyết
áp cho thấy can thiệp giáo dục làm thay đổi niềm tin của ngƣời bệnh theo hƣớng tích
cực, nâng cao nhận thức về bệnh, dẫn đến có những thay đổi hành vi nhƣ tuân thủ
dùng thuốc, điều chỉnh lối sống để từ đó kiểm sốt huyết áp và phịng ngừa các biến
chứng do tăng huyết áp [22]
Nghiên cứu của Magadza C. và cộng sự (2009) về hiệu quả của can thiệp giáo
dục về kiến thức vủa ngƣời bệnh về tăng huyết áp, niềm tin của ngƣời bệnh về thuốc
điều trị và sự tuân thủ của họ đã chỉ ra rằng can thiệp giáo dục sức khỏe làm tăng
kiến thức về bệnh và có ảnh hƣởng tích cực vào niềm tin của họ với thuốc điều trị

[20].
Ho TM. Và cộng sự năm 2016 nhận định về tác động của can thiệp giáo dục ở
ngƣời bệnh tăng huyết áp cho thấy kiến thức về định nghĩa tăng huyết áp tăng 48%
lên 99% sau can thiệp; kiến thức đúng về biến chứng thận và mắt từ 54% và 58 % đều
tăng lên 100 % sau can thiệp và kiến thức về thuốc điều trị từ 51% tăng lên 8% sau
can thiệp giáo dục [19]


17

Estrada D và cộng sự (2012) đã tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm về can
thiệp giáo dục sức khỏe trên ngƣời cao tuổi tăng huyết áp cho thấy ở nhóm ngƣời cao
tuổi tăng huyết áp nhận đƣợc bài viết về tăng huyết áp và can thiệp bằng miệng về
bệnh và các biến chứng về bệnh thì có tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức bệnh, biến chứng
liên quan đến cao huyết áp và thuốc điều trị cao hơn so với nhóm khơng can
thiệp[18].
EL Ozoemena và cộng sự (2019) trong một nghiên cứu bán thử nghiệm về tác
động của can thiệp giáo dục sức khỏe đối với kiến thức liên quan đến huyết áp, phòng
ngừa và thực hành tự chăm sóc ở Nigeria cho thấy điểm trung bình chung kiến thức
của ngƣời bệnh tăng lên có ý nghĩa thống kê sau can thiệp; đặc biệt trong thực hành tự
chăm sóc chất lƣợng giấc ngủ, thay đổi chế độ ăn uống, tuân thủ dùng thuốc ở nhóm
có can thiệp có sự thay đổi đáng kể so với nhóm chứng sau can thiệp tháng thứ 4 [21].
1.2.2. Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của ngƣời bệnh tăng huyết tại Việt
Nam
Tại Việt Nam tần suất tăng huyết áp ở ngƣời lớn ngày càng gia tăng. Trong
những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp khoảng 1%, năm 1992 11,2%, Năm 2001 16,3%,
năm 2005 là 18,3%, năm 2008 là 25,1% ( cứ 4 ngƣời lớn nƣớc ta thì có 1 ngƣời bị
tăng huyết áp) [9],[13].

Hình ảnh 6: Xu hướng THA tại Việt Nam

Trong số những ngƣời bị tăng huyết áp có tới 52% ( khoảng 5,7 triệu ngƣời) là
khơng biết mình có bị tăng huyết áp, 30% ( khoảng 1,6tr ngƣời) của những ngƣời đã
biết bị tăng huyết áp vẫn khơng có một biện pháp điều trị nào và 64% những ngƣời đó
( khoảng 2,4 triệu ngƣời) [ 8], [15] tăng huyết áp đƣợc điều trị nhƣng vẫn chƣa đƣa
đƣợc huyết áp về huyết áp mục tiêu. Nhƣ vậy hiện nay có khoảng 9,7 triệu ngƣời dân


×