Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CẤP III NĂNG KHIẾU THAI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang )

THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG CẤP III
NĂNG KHIẾU THAI BÌNH
4.1. CÁC BẢNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
4.1.1. Bảng sách (Table Sách)
STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 Masosach Text Mã sách
2 Tensach Text Tên sách
3 Tacgia Text Tác giả
4 Matheloai Text Mã thể loại
5 MaNXB Text Mã nhà xuất bản
6 TenNXB Text Tên nhà xuất bản
7 NamXB Text Năm xuất bản
8 LanXB Text Lần xuất bản
9 Ngonngu Text Ngôn ngữ
10 Soluong Text Số lượng
11 Soluongcon Text Số lượng còn
12 Ngaynhapsach Date/Time Ngày nhập sách
13 Sotrang Text Số trang sách
14 Giasach Text Giá sách
15 Noidung Text Nội dung
Bảng này là nơi lưu trữ thông tin về các đầu sách được nhập vào, gồm có 15
trường dữ liệu, trong đó có Mã số sách đóng vai trò là khoá chính. Đây cũng
là nơi thực hiện truy xuất dữ liệu, khi thực hiện các chức năng về sửa, xoá,
hay tìm kiếm các thông tin về một đầu sách.
4.1.2. Bảng Quản Lý Độc giả (Table ĐocGia)
STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 MatheTV Text Mã thẻ thư viện
2 Hoten Text Họ và tên
3 Ngaysinh Text Ngày sinh
4 Namsinh Text Năm sinh
5 Lopchuyen Text Lớp chuyên


6 Khoahoc Text Khoá học
7 Quequan Text Quê quán
8 Sodienthoai Number Số điện thoại
9 Ngaylamthe Date/ Time Ngày làm thẻ
10 Ngayhethan Date/ Time Ngày hết hạn thẻ
Bảng trên đây là nơi lưu trữ các thông tin về độc giả được nhập vào , gồm có
10 trường dữ liệu, trong đó số trường Mã thẻ TV đóng vai trò làm khoá
chính .Đây cũng là nơi thực hiện việc truy xuất dữ liệu khi thực hiện các
chức năng như sửa, xoá, hay tìm kiếm các thông tin về một độc giả .
4.1.3. Bảng Mượn Trả (Table MuonTra)
STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 Masosach text Mã số sách
2 MatheTV text Mã thẻ TV
3 Ngaymuon Date/time Ngày mượn
4 Ngaytra Date/time Ngày trả
5 Quahan Logical Quá hạn
mượn
Bảng này lưu thôngtin về việc mượn trả sách của độc giả, dữ liệu được kết
nối từ hai bảng “Sách” và “Độc giả”.
4.1.4. Bảng Quá Hạn(Table QUAHAN)
STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 MatheTV Text Mã thẻ thư viện
2 Masosach Text Mã số sách
3 Thoigianquahan Number Thời gian quá hạn
4 Tienphat Number Tiền phạt
Bảng này lưu thông tin về việc vi phạm của độc giả do thời gian mượn sách
quá hạn so với những nội quy, quy định của thư viện đề ra, dữ liệu của bảng
cũng được lưu giữa hai bảng “Sách” và “Độc giả” về Mã số sách và Mã thẻ
TV của bạn đọc vi phạm. Trường thời gian quá hạn sẽ tính bằng ngày mượn-
ngày trả, và so sánh với nội quycủa thư viện để xem có vi phạm hay không,

nếu có sẽ ghi nhận và ghi vào. Từ đó tính ra số tiền độc giả phải nộp phạt .
4.1.5. Bảng Nhà Xuất Bản (Table NhaXB)
STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 MaNXB Text Mã nhà xuất bản
2 TenNXB Text Tên nhà xuất bản
3 DiaChi Text Địa chỉ
4 SoDienThoai Number Số điện thoại
Bảng này có chức năng lưu thông tin về nhà xuất bản,và MaNXB đóng vai
trò là khoá chính.
4.1.6. Bảng Thanh Lý (Table ThanhLy)

STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 Masosach Text Mã số sách
2 Tensach Text Tên sách
3 HinhthucTL Text Hình thức thanh lý
4 NgayTL Text Ngày thanh lý
4.1.7.Bảng Thể Loại (Table TheLoai)
STT Tên trường Kiểu Mô tả
1 MaTheLoai Text Mã thể loại
2 TenTheLoai Text Tên thể loại
THIẾT KẾ MODULE CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình quản lý thư viện gồm nhiều chức năng riêng biệt, như việc mô tả
biểu đồ chức năng của hệ thống. Khi thiết kế chương trình quản lý thư viện ta thiết
kế từng Module cho mỗi chức năng tương ứng . Khi đó chương trình gặp lỗi sẽ
giúp chúng ta dễ phát hiện và sửa chữa. Việc thiết kế module chia thành nhiều lớp.
Mỗi module chính lại chia thành module con, cứ như vậy cho đến khi không chia
được nữa thì dừng.
Lược đồ cấu trúc như sau :

Đặc tả module :

+ Mức 1 : là mức Module chính .
+ Mức 2 : Gồm có 5 module con là : Module cập nhật thông tin sách, Module cập
nhật thông tin độc giả , Module mượn trả, Module tra cứu tìm kiếm, Module thống
kê .
+ Mức 3 : Bao gồm các module con của các module mức 2, đó là các module
sách , bạn đọc, mượn trả, trả sách , mượn trả .
4.3. Giới thiệu về ngôn ngữ chính trong chương trình :
“NGÔN NGỮ VISUAL BASIC”
Module Chính
Thống kêCập nhật
thông tin
bạn đọc
Cập nhật
thông tin
sách
Mượn trả
sách
Tra cứu
Mượn
trả
Bạn
đọc
SáchTrả
sách
Mượn
sách
Bạn
đọc
Sách
Visual Basic được xem là một công cụ phát triển phần mềm. Đã gần

mười năm Visual Basic đã đạt được những thành tích đáng khâm phục và là
một công cụ lập trình phát triển nhất thế giới . Nhưng tất cả những cái này là
cái gì ? Chính xác Visual Basic là gì và nó giúp đỡ chúng ta những gì ?
Vâng, Bill Gate đã mô tả Visual Basic như một “Công cụ vừa dễ lại vừa
mạnh để phát triển các ứng dụng của Windows bằng Basic”. Điều này chưa
đủ chứng minh cho tất cả những phô trương trên, trừ khi bạn hiểu ra rằng
hiện nay có hàng trục triệu người sử dụng Microsoft Window. Và bây giờ
Visual Basic 6.0 bổ sung một số tính năng ngôn ngữ đã được mong đợi từ
lâu, tăng cường năng lực Internet, và cả những tính năng cơ sở dữ liệu mạnh
hơn. Quả thật Visual Basic đã trở thành mạnh nhất và trôi chảy nhất chưa
từng thấy .
Mặt khác lợi điểm khi dùng Visual Basic là tiết kiệm thời gian và công
sức so với việc lập trình bằng ngôn ngữ khác khi xây dựng cùng một ứng
dụng .
Visual Basic đã gắn liền với khái niệm lập trình trực quan
(Visual ), nghĩa là khi thiết kế chương trình, ta nhìn thấy ngay kết quả từng
thao tác từng giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lớn so với
các ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép chúng
ta chỉnh xửa nhanh chóng hơn màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối
tượng có trong ứng dụng .
Một khả năng khác của Visual Basic là khả năng kết hợp các thư viện
liên kết động DLL (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở rộng cho
Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó có một số yêu cầu mà
Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL để phụ trợ .
* Khi thiết kế chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải thông
qua hai bước :
a. Thiết kế giao diện (Visual proramming)
b. Viết lệnh (Code Programming)
a. Thiết kế bằng giao diện
Do Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc thiết kế

giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến hành
thay đổi một số đối tượng của các thuộc tính đó .
1. FORM :
Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form
(như là một biểu mẫu ) Nhằm định vị và xắp xếp các bộ phận trên nó khi
thiết kế các phần giao tiếp với người dùng .
Ta có thể xem Form như một bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận
khác. Form chính của ứng dụng, các thành phần của nó tương tác với các
Form khác và các bộ phận của chúngtạo nên giao tiếp cho ứng dụng . Form
chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp
thoại, hiển thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa .
Trong nhiều ứng dụng của Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu
vào lúc hoàn tất thiết kế (thường mệnh danh là thời gian thiết kế hoặc lúc
thiết kế )là kích cỡ và hình dáng và người dùng sẽ gặp vào thời gian thực
hiện hoặc lúc chạy chương trình. Điều này có nghĩa là Visual Basic thay đỗi
kích cỡ và di chuyển vị trí của các Form đến bất kỳ khi nào trên màn hình
khi chạy một đề
án, bằng cách thay đổi một số thuộc tính của nó trong của sổ thuộc tính
(properties Window).
Thực tế, một trong những tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả
năng tiến hành một số thay đổi động để đáp ứng các sự kiện của người dùng .
1. TOOLBOX : ( hộp công cụ )
Bản thân các biểu tượng này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các
điều khiển mà ta có thể bổ xung vào các biểu mẫu, là bảng chứa các đối tượng
được quy định sẵn của Visual Basic . Các đối tượng này được sử dụng trong
Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic.
Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là thông dụng nhất :
2. PROPERTIES WINDOWS: (Cửa sổ thuộc tính )
Properties windows là nơi chứa danh sách các thuộc tính của một đối
tượng cụ thể. Các thuộc tính này có thể thay đổi để phù hợp các yêu cầu về giao

diện của các trình giao diện của các chương trình ứng dụng.
4. PROJECT EXPLORER:
Do các ứng dụng của Visual Basic thường dung chung mã hoặc các Form đã
tuỳ biến trước đó nên Visual Basic tổ chức các ứng dụng thành các Project.
Mỗi Project có thể có nhiều Form và mã kích hoạt cá điều khiển
trên một Form sẽ được lưu trữ chung với Form đó trong các tập tin riêng biệt.
Mã lập trình chung mà tất cả các Form trong ứng dụng chia sẻ có thể được
phân thành các modul khác nhau và cũng được lưu trữ tách biệt, gọi là các
modul mã. Project explorer nêu tất cả các biểu mẫu tuỳ biến được và các
modul mã chung, tạo nên ứng dụng chung của chúng ta .
b. Viết mã lệnh cho các đối tượng :
Điểm mấu chốt cần phải nhận thức rõ ràng trong khâu lập trình Visual Basic
là:
* Visual Basic sử lý mã chỉ để đáp ứng các sự kiện. Thực vậy, không như
nhiều ngôn ngữ lập trình khác, các dòng mã thi hành trong một chương
trình Visual Basic phải nằm trong các thủ tục hoặc Là các dòng mã bị cô
lập sẽ không làm việc
Cửa sổ CODE: Cửa sổ Code luôn là nơi để viết mã. Cửa sổ Code có
một thanh tách (Split bar)
 Hộp liệt kê:
Hộp liệt kê bên trái của sổ Code là hộp Object, nó liệt kê mọi đối tượng trên
Form, cùng với một đối tượng trên General lưu trữ mã chung mà tất cả thủ tục
đính kèm với Form có thể sử dụng :
* Hộp liệt kê Procedure:
Hộp liệt kê bên phải cửa sổ Code là hộp liệt kê Procedure. Hộp liệt kê này
cung cấp mọi sự kiện mà đối tượng đã liệt kê trong hộp liệt kê Object nhận ra .
4.4. Các kiểu dữ liệu
Dữ liệu cũng có nhiều kiểu: Kiểu dữ liệu số, chuỗi và Boolean . Thực tế, Visual
Basic điều quản 14 kiểu dữ liệu chuẩn. Ta cũng có thể định nghĩa các kiểu biến
riêng. Các kiểu thường dùng để điều táp dữ liệu là

1. Kiểu string :
2. Kiểu Integer:
3. Kiểu Long Integer:
4. Kiểu Single Precision :
5. Kiểu Double Precision:
6. Kiểu Currency:
7. Kiểu Date::
8. Kiểu Byte:
9. Kiểu Boolean:
10. Kiểu Variant:
4.5. Điều khiển lệnh trong ngôn ngữ :
1. Phát biểu IF:
IF điều khiển THEN
Các lệnh được thực hiện khi điều kiện thoả
ELSE
Các lệnh được thực hiện khi điều kiện không thoả
END IF
2. Phát biểu SELECT CASE:
Đây là cấu trúc Đây là cấu trúc lựa chọn
SELECT CASE X
CASE 0:
Các lệnh thực hiện khi X= 0
CASE 1:
Các lệnh thực hiện khi X =1
CASE 2:
Các lệnh thực hiện khi X =2
....
CASE n:
Các lệnh thực hiện khi n =1
END SELECT

3.Lệnh DO WHILE..LOOP:
Đây là cấu trúc lặp kiểm tra điều kiện trước, vòng lặp tiếp tục khi điều kiện lặp
còn đúng .
DO WHILE Điều kiện
Các lệnh thực hiện khi điều kiện còn thoả
LOOP
4. Lệnh DO.. LOOP WHILE :
Đây là cấu trúc kiểm tra điều kiện sau, vònglặp tiếp tục khi điều kiện còn đúng
DO
Các lệnh
LOOP WHILE Điều kiện
Như vậy với cấu trúc này vòng lặp thực hiện ít nhất một lần
3. Lệnh FOR ..NEXT
Đây là cấu trúc lặp hay dùng nhất trong Visual Basic
FOR ..TO STEP n
Các lệnh

×