Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở XÍ NGHIỆP BIA QUANG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.51 KB, 10 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở
XÍ NGHIỆP BIA QUANG TRUNG.
I. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở XÍ NGHIỆP
BIA- QUANG TRUNG.
Xí nghiệp Bia- Quang Trung là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán
kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, xí nghiệp đã tự trang trải chi phí, lấy thu nhập bán hàng để bù đắp những chi
phí đã bỏ ra.
Là một đơn vị kinh doanh còn rất non trẻ hoạt động trong điều kịên cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, xí nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn. Để đứng vững và phát triển, ban lãnh đạo xí nghiệp đã linh hoạt đưa ra nhiều
biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục moị khó khăn hiện tại hoà nhịp sống
của xí nghiệp vào nhịp sống của kinh tế thị trường. Một biện pháp mà xí nghiệp
đặc biệt quan tâm và có hiệu quả là tăng cường công tác nghiên cưú, tìm hiểu thị
trường và khách hàng trên cơ sở đó thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế sản xuất, không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Có được
những bước tiến đáng kể đó là nhờ đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, sáng suốt,
tập thể cán bộ công nhân viên lành nghề, yêu lao động luôn phấn đấu đi lên cùng
sự lớn mạnh của xí nghiệp.
Hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng không ngừng được
củng cố và hoàn thiện thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý và
hạch toán của xí nghiệp. Trong sự cố gắng cũng như thành tích chung đó không thể
không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
Qua tình hình thực tế tại xí nghiệp cho thấy việc tổ chức hạch toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Cụ thể:
+ Về hạch toán thành phẩm: đã phản ánh một cách đầy đủ các hoạt động


kinh tế diễn ra liên quan đến khâu công tác kế toán này. Mọi hoạt động nhập, xuất
kho thành phẩm đều được phản ánh đầy đủ trên sổ sách, chứng từ kế toán theo các
qui định của xí nghiệp cũng như chế độ kế toán hiện hành. Từ việc lập chứng từ
gốc ban đầu đến công tác kế toán chi tiết tổng hợp mối liên hệ giữa các sổ sách kế
hoạch.Đồng thời phản ánh một cách kịp thời các hoạt động kinh tế diễn ra qua đó
theo dõi được chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh phát sinh hàng ngày. Bên cạnh
đó còn phản ánh đôi nét tình hình tiêu thụ của xí nghiệp với từng khách hàng, từng
mặt hàng về số lượng và chất lượng từ đó có kế hoạch hoạch định các biện pháp
phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay.
+ Về hạch toán tiêu thụ sản phẩm: Đây là nội dung quan trọng trong công
tác kế toán của xí nghiệp vì nó liên quan đến việc xác định kết quả các khoản thu
nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự
vận động của tài sản tiền vốn trong lưu thông. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp, sản phẩm chủ yếu là bia hơi, việc tính toán và theo dõi tiêu thụ gặp
ít khó khăn. Mặt khác trong công tác kế toán đã đảm bảo tiết kiệm thời gian lao
động, giảm bớt thời gian cho công tác hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp nhờ
được trang bị máy tính với trương trình kế toán khoa học, chính xác.
+ Về theo dõi tình hình công nợ: Xí nghiệp có rất nhiều bạn hàng, ngoài
những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay tại xí nghiệp còn có một khối
lượng khách hàng đại lý thường đến nhận hàng trước, thanh toán sau.
Điều này đã đặt ra cho công tác kế toán xí nghiệp một trách nhiệm rất nặng
nề, thường xuyên phải kiểm tra theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng
vẫn còn đang trong qui trình thanh toán. Xí nghiệp đã tìm ra và hoàn thành biện
pháp phải đảm bảo nguyên tắc lợi ích của xí nghiệp không bị vi phạm, đồng thời
không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của xí nghiệp là cơ chế mở. Do đó các
khách hàng đến mua hàng được phục vụ rất nhanh chóng, đảm bảo các thủ tục
nhanh gọn, phù hợp với khách hàng.
Bộ máy kế toán của xí nghiệp tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và phù
hợp với chuyên môn của mỗi người.
II.PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn thiện
công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm làm cho kế toán thực sự trở
thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại xí
nghiệp Bia- Quang Trung và phân tích tình hình thực tế công tác kế toán nói
chung, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Em xin nêu ra một số
nhận xét còn tồn tại và hướng đề xuất về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm như sau:
Thứ nhất: Xí nghiệp cần mở thêm TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho”. Phương pháp xác định dựa vào thành phẩm tồn kho để lập dự phòng, nguyên
tắc tính dự phòng.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho thực hiện vào cuối niên độ kế toán.
+ Khi tính dự phòng các doanh nghiệp phải kiểm kê tất cả hàng tồn kho để
lập dự phòng, theo nguyên tắc tính dự phòng.
+ Chỉ tính dự phòng cho những mặt hàng mà giá trị thị trường giảm xuống
so với giá gốc, không lấy tăng giá của mặt hàng này bù cho phần giảm giá của mặt
hàng khác.
+ Mức dự phòng được tính trên cơ sở chênh lệch giữa giá gốc và giá thị
trường.
+ Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá số
lượng hàng tồn kho thực tế của từng loại vật tư hàng hoá, kế toán tính, xác định
mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán như sau:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (642.6)
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ
khoản dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường.
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721- Các khoản thu nhập bất thường
+ Đồng thời tính xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
mới phải lập cho niên độ kế toán sau.

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Ví dụ: Bảng xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hàng tồn kho
Số
lượng
Đơn giá
ghi sổ
Đơn giá
thời điểm
KK
Chênh
lệch
Mức
trích lập
Nguyên vật
liệu chính
1.000 1.000.000 900.000 -100.000 100.000
Nguyên vật
liệu phụ
1.000 100.000 110.000 +10.000
Thứ hai: Chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm đến công tác thu mua, bảo quản và bán hàng của đơn vị.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hàng chính và phục vụ chung khác có liên quan của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phải được tổ
chức hạch toán chi tiết theo nội dụng, tính chất khoản chi phi phí. Trên cơ sở đó đi
tới giám sát và phấn đấu tiết kiệm khoản chi này.
Thực tế tại xí nghiệp không có sổ kế toán TK 641- Chi phí bán hàng, TK
642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp chi phí. Tất cả các khoản chi phí

thuộc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều được hạch toán chung
trên sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản sản xuất chung.
+ Sổ chi tiết TK 627 bc: dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ thành
phẩm bia chai cho tiếp khách, xuất khác thuộc về chi phí bán hàng ,chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Sổ chi tiết TK 627 bh: dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ thành
phẩm bia hơi tiếp khách xuất khác thuộc về chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Sổ chi tiết TK 627 c: phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh khác
liên quan đến chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí hội nghị,
chi phí tổng kết năm, chi phí khai trương đại lý,... bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tính giảm trừ khoản phải thu của khách hàng.
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 627 để ghi vào sổ cái TK 627- Chi phí sản xuất
chung. Với thực tế này làm cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
không được hạch toán một cách chính xác và không theo dõi chi tiết cho từng
khoản chi phí, không có biện pháp phấn đấu tiết kiệm.
Mặt khác theo qui định của chế độ kế toán mới thì chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ phát sinh phải kết chuyển hết sang TK 911 "Xác
định kết quản kinh doanh”. Điều này ở xí nghiệp Bia- Quang Trung chưa được
thực hiện và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán vào
TK 627, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 tính vào giá thành sản phẩm, do đó sản
phẩm tồn kho cuối kỳ chưa tiêu thụ được, vẫn phải chịu chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ.
Để khắc phục trước hết xí nghiệp cần tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp một cách chi tiết theo đúng nội dung các khoản chi
phí. Muốn vậy xí nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. Cụ thể:
Sổ chi tiết TK 641- Chi phí bán hàng.
Sổ cái TK 641- Chi phí bán hàng.
Sổ TK 641dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói,

chọn lọc, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá….
Ví dụ: Trích số liệu từ sổ chi tiết TK 627 của tháng 10/2001
(Trang sau)
XN CBKD LT BIA NGK QUANG TRUNG Từ ngày:
01/10/2001
Đường Tô Hiệu - Hà Đông - Hà Tây Đến ngày: 31/ 10/2001
SỔ CÁI TK 641
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ BÁN HÀNG
Số dư đầu năm: Có 0 Số dư đầu kỳ: (Có) 0
STT Đối ứng Tên tài khoản đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có
1
2
153
214
Xuất công cụ dụng cụ
Trích khấu hao TSCĐ
3.683.875
100.000.000
3.683.875
100.000.000
Phát sinh trong kỳ:
Phat sinh trong năm:
103.683.875 103.683.875
Số dư hiện nay: 0
Ngày… tháng… năm 2001
Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Sổ chi tiết TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ cái TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí

chung khác, có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Ví dụ: Trích số liệu từ sổ chi tiết TK 627 của tháng 10/2001
XN CBKD LT BIA NGK QUANG TRUNG Từ ngày:
01/10/2001
Đường Tô Hiệu - Hà Đông - Hà Tây Đến ngày: 31/ 10/2001
SỔ CÁI TK 642
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Số dư đầu năm: Có 0 Số dư đầu kỳ: (Có) 0
STT Đối ứng Tên tài khoản đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có
1
2
112
338
Tiền gửi ngân hàng
Phải trả, phải nộp khác
38.907.140
6.500.000
38.907.140
6.500.000
Phát sinh trong kỳ:
Phat sinh trong năm:
45.407.140 45.407.140
Số dư hiện nay: 0
Ngày… tháng… năm 2002
Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

×