Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ÔN TẬP NGỮ VĂN 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.83 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC KÌ I</b>



<b>MƠN : Ngữ Văn 8</b>
<b>A. VĂN HỌC :</b>


1. Hệ thống hóa các văn bản truyện kí Việt Nam đã học (Ơn tập truyện kí )
2. Tóm tắt các văn bản truyện kí Việt Nam và nêu ý nghĩa.


3. Nắm các khái niệm như :Truyện ngắn ,tiểu thuyết,hồi kí .


4. Nêu sơ lược về các tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm trong truyện kí Việt
Nam.


5. Nội dung chủ yếu ,nghệ thuật đặc sắc, thể loại, tác giả của phần văn học nước ngoài đã
học .


6. Nêu nội dung, biện pháp , ý nghĩa ,thể loại của các văn bản nhật dụng .


7. Học thuộc lịng những b thơ ? Nắm nội dung ,nghệ thuật của các văn bản đó?
<i><b>Các câu hỏi có thể là :</b></i>


1. Qua văn bản “Tơi đi học”(Thanh Tịnh), em có cảm nhận gì về thái độ cử chỉ của người
lớn (ông đốc , thầy giáo đón nhận học trị mới, các phụ huynh ) đối với các em bé lần đầu đi học ?
2.Tình thương yêu mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh (Trong văn bản
“Trong lòng mẹ –Nguyên Hồng ) thể hiện như thế nào ?


3.Em hiểu thế nào về nhan đề “Tức nước vỡ bờ” (Tắt đèn – Ngô Tất Tố)? Theo em, đặt tên
như vậy có thỏa đáng khơng?


4. Nhận xét về hai nhân vật Ông Giáo và Lão Hạc ( Nam Cao) để thấy tình người với người
trong văn bản ?



5. Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện “Em bé bán diêm” nói chung và đoạn kết truyện
nói riêng.


6. Những nét hay và dở của Xan chô pan xa vàĐôn ki hô tê , em học được gì ?


7.Nguyên nhân sâu xa nào quyết định tâm trạng hồi sinhcủa Giôn Xi ?Hành động của cụ
Bơ Men cho em suy nghĩ gì? Thế nào là kiệt tác nghệ thuật theo quan niệm của O-Hen-ry ?


8.Trong đoạn trích Hai cây phong , ai đã trồng hai cây phong ấy và gởi vào đó ước mơ gì ?
9. Vì sao ngày 22/04/2000 VN phát đi thơng điệp: “Một ngày … ni lông.”? Theo em, một
ngày khơng dùng bao bì ni lơng có lợi ích gì?


10. : Đối với những người xung quanh , việc hít phải thuốc lá của người hút có thể gây ra
những tác hại ntn ? Bản thân em làm gì ?


11.Qua văn bản “Bài tốn dân sơ”,em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số
và sự phát triển xh ? Bản thân em làm gì ?


12. Đập đá Cơn Lơn cho em thấy chí làm trai phải như thế nào ? Bản thân em làm gì ?
<b>B. TIẾNG VIỆT :</b>


1. Nêu khái niệm và đặc điểm của trường từ vựng?


<i><b>-Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa .</b></i>
<i><b>-Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.</b></i>


<i><b>- Các trường từ vựng nhỏ trong trường từ vựng lớn có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau</b></i>
<i><b>-Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.</b></i>



<b></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>+ Đặc điểm </b></i>: <i><b>từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; từ tượng</b></i>
<i><b>thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người.</b></i>


<i><b> + Cơng dụng : gợi hình ảnh âm thanh cụ thể sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường</b></i>
<i><b>được dùng trong văn miêu tả và tự sự.</b></i>


<i><b>- Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người: hu hu, ư ử...</b></i>
<i><b>- Công dụng: gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể sinh động, có giá trị biểu cảm cao.</b></i>


Viết đoạn văn :


3.Thế nào là trợ từ ,thán từ ,tình thái từ ? Cho ví dụ ?


<i><b>- Trợ từ : là những từ chuyên đi kèm 1 từ ngữ trong caauddeer nhấn mạnh ,biểu thị thái độ</b></i>
<i><b>giá trị sự vật , sự việc được nói đén.</b></i>


<i><b>- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc dùng để gọi đáp.</b></i>
<i><b>- > Thán từ là một câu đặc biệt.</b></i>


4.Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ? Nêu cách sử dụng của hai loại từ này ?
<b>-</b><i><b>Khác với từ toàn dân từ địa phương là từ chỉ sử dụng ở 1 địa phương nhất định.</b></i>


<i><b>-Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định </b></i>


<i><b>* Cách sử dụng : Khi sử dụng cần lưu ý đến đối tượng giao tiếp, t/huống gtiếp, hcảnh gtiếp</b></i>
<i><b>để đạt hiệu quả gtiếp cao .</b></i>


<i><b> - Không nên lạm dụng lớp từ ngữ này một cách tuỳ tiện vì nó dễ gây ra sự tối nghĩa , khó</b></i>


<i><b>hiểu 5.</b></i> Đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ ,nói quá ,nói giảm nói tránh ? Nêu một vài
ví dụ để minh họa ?


<i><b>- Nói quá: -</b><b>Cách nói không đúng với thực tế</b></i>.


<i><b>Phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng.</b></i>
<i><b>Tác dụng: Nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm</b></i>


<i><b>=> Nói giảm nói tránh: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyểnchuyển, nhằm gây</b></i>
<i><b>cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, hoặc thô tục, thiếu lịch sự</b></i>


<i>-Nêu một vài ví dụ để minh họa ?</i>


6.Thế nào là câu ghép ? Có mấy cách nối các vế câu trong câu ghép ?Nêu quan hệ ý nghĩa giữa
các vế câu ?


<i><b>-Câu ghép : là câu do 2 hoặc nhiều cụm c-v không bao chứa nhau tạo thành . mỗi cụm c-v</b></i>
<i><b>này được gọi là 1 vế câu</b></i>


<i><b>* Cách nối các vế câu ghép: - 2 cách nối </b></i>


<i><b>- Nối bằng quan hệ từ </b></i>- <i><b>Không dùng từ nối</b></i>


<b>*Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu : </b><i><b>các vế quan hệ với nhau rất chặt chẽ.</b></i>
<i><b>- Quan hệ nguyên nhân – hệ quả. - > Các vế có quan hệ mục đích.</b></i>
<i><b>- > Quan hệ điều kiện – kết quả. - > Các vế có quan hệ tương phản.</b></i>
<i><b>- > Quan hệ từ: Nếu – thì, mặc dù – nhưng ; Tuy nhưng...</b></i>


7.Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn,dấu hai chấm,dấu ngoặc kép ?
<i><b>*Công dụng dấu ngoặc kép : ->Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.</b></i>



<i><b>-Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.</b></i>
<i><b>-Đánh dấu lời nói có ý mỉa mai.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>* dấu ngoặc đơn : ->Dùng để đánh dấu phần chú thích(giải thích,thuyết minh,bổ xung thêm)</b></i>
<i>*Dấu hai chấm-Báo trước một lời thoại,một lời dẫn,hay một lời thơng báo.</i>


<i><b>-Đánh dấu phần giải thích,thuyết minh.</b></i>
8.Giải tất cả các bài tập trong sgk


<b>C. TẬP LÀM VĂN :</b>


1.Thế nào là chủ đề của văn bản và tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?


<i><b>*Chủ đề của VB: là đối tượng và vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả nêu lên,đặt ra trong VB.</b></i>
<i><b>- Tính thống nhất về chủ đề của VB: là chỉ biểu đạt nội dung mà chủ đề đã xác định không xa</b></i>
<i><b>rời hay lạc sang chủ đề khác.</b></i>


<i><b>2.</b></i>Nêu cách trình bày nội dung phần thân bài ?


<i><b>- Trình bày theo trình tự tùy thuộc vào kiểu văn bản </b></i>


<i><b>- Trình tự sắp xếp các sự việc phần thân bài: theo thời gian không gian, theo sự phát</b></i>
<i><b>triển của sự việc ....</b></i>


2.Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản ?
<b>* Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản</b>


<i> -. Dùng từ ngữ để liên kết các đọan văn.</i>
<i><b> -Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn </b></i>



<i>3.</i>Thế nào là tóm tắt một văn bản tự sự ? Nêu các bước tóm tắt ?
<i><b>*Những yêu cầu đối với một văn bản tóm tắt :</b></i>


-<i><b>Đáp ứng đúng mục đích, yêu cầu cần tóm tắt. - Bảo đảm tính khách quan</b></i>
<i><b>- Bảo đảm tính hoàn chỉnh</b></i> <i><b> - Bảo đảm tính cân đối</b></i>


<i><b>* Các bước</b><b>tóm tắt văn bản tự sự</b></i>


<i><b>- Đọc kỹ toàn bộ vb cần tóm tắt để nắm chắc ndung của vb, hiểu đúng chủ đề của vb.</b></i>
<i><b>- Xác định nội dung chính cần tóm tắt : Lựa chọn những sviệc chính và nvật chính .</b></i>
<i><b>- Sắp xếp cốt truyện tóm tắt theo một trình tự hợp lí .</b></i>


<i><b>- Viết vb tóm tắt bằng lời văn của mình </b></i>


4 .Thế nào là văn bản thuyết minh ? Mục đích của văn bản thuyết minh là gì ?


5.Để làm tốt một bài văn thuyết minh ,người làm văn cần phải thực hiện như thế nào ?
6.Nêu bố cục của bài văn thuyết minh ?


7. Lập dàn ý cho các đề bài sau :


+ Đề 1 : Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.


+ Đề 3 : Kể về một việc làm khiến bố, mẹ, thầy cơ, ..vui lịng.
+ Đề 4 : Thuyết minh đồ vật ( kính đeo mắt, bút bi, phích nước..)


<i><b>Các dạng đề bài tham khảo . Ngữ Văn 8</b></i>


<i><b> </b><b>Đề 1 : Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trước làm tôi thêm bồi hồi, xao xuyến và nhớ lại những kỉ niệm ngây thơ, bé bỏng của một cậu bé
chập chững bước vào cổng trường trong bàn tay gầy guộc nhưng đầy tình thương của bà tơi.
Ấy là cái ngày mà tôi sẽ không bao giờ quên. Hôm ấy, trời thu se se lạnh, mây bồng bềnh trơi,
đó cũng là biểu hiện của một ngày khai trường đang đến, một năm học mới bắt đầu. Tơi nao nao
trong lịng những tưởng tượng ngây thơ với tâm trạng một đứa trẻ sắp đối diện với một sự kiện
quan trọng. Thực ra lúc đó cịn bé, chưa cảm nhận được mấy về ngày khai trường và cũng chẳng
biết đó là ngày gì, nhưng thấy sự quan tâm, bận rộn của người lớn phần nào tơi cũng đã nhận ra
có cái gì đó quan trọng. Hơm nay bà sẽ là người đưa tôi đến trường, bố mẹ tôi công tác xa nên
không thể đưa tôi đi được, nhưng nghe bà tôi nói bố mẹ tơi cũng háo hức cái ngày này lắm. Vùng
quê tôi không phải ở thành thị, cũng chẳng phải một nơi nào giàu có, đó là một vùng sông nước
mang đầy nét thôn quê và sự dân dã. Trên đường đi học, bà cháu tôi phải đi qua một con sơng.
Bác lái đị đã chờ sẵn chúng tơi ở đó. Tơi thấy nét mặt của bác tươi hơn mọi ngày, phải chăng đó
cũng vì cái ngày hôm nay, cái ngày mà mọi người gọi là “ngày tựu trường” – trong đầu tôi nghĩ
vậy. Trên đị có rất nhiều các bạn học sinh cùng các bậc phụ huynh. Tôi để ý thấy từng nét mặt lo
lắng trên mặt bọn trẻ, trong đó có cả mấy đứa thường đi thả diều với tôi, cùng với sự chu đáo của
người lớn giống như bà tôi vậy. Điều đó càng làm tơi hiểu thêm về tầm quan trọng của ngày này,
nhưng cũng chính vì đó mà khiến tôi càng thêm bận tâm. Tâm hồn tôi bấy giờ nặng trĩu nhưng rồi
lại nhẹ nhàng như những cánh hoa tươi rực rỡ trong nắng mai cùng những giọt sương sớm bởi bà
tôi đang bên cạnh cùng những dập dềnh của sóng nước. Đang mải mê suy nghĩ, chợt tiếng bác lái
đị gọi to làm tơi giật mình: “Các cháu xuống nào, chúc các cháu vui vẻ nhé” Câu nói ấy thật
quen thuộc bởi mỗi lần tơi đi đị của bác đều được nghe nhưng hơm nay sao câu nói ấy lại in sâu
vào tâm trí tơi như vậy. Nó như động lực giúp tơi mạnh mẽ thêm trong tâm trạng như hiện giờ.
Tôi mạnh dạn chủ động nắm tay bà bước xuống đò. Làn gió nhè nhẹ thổi qua, xoa đi cái nóng
nực khi ngồi đò và cái bồi hồi của tâm trạng. Ơ kìa, kia có phải là trường học, nơi mà tôi sẽ đến.
Tôi lờ mờ nhận ra như vậy vì thấy nó khang trang và to lớn hơn bất cứ cái nhà nào mà tôi từng
gặp. Bà xoa đầu tơi, nhẹ nhàng nói: “Cháu u, trường học của chúng ta đây rồi. Đây sẽ là nơi tu
dưỡng đạo đức và kiến thức cháu”. Tôi ngẫm nghĩ mãi về câu nói ấy nhưng vẫn khơng hiểu vế
sau, tơi cho rằng đó là một câu nói mang tính chất nghệ thuật mà các anh chị trong làng vẫn
thường hay nói văn vẻ. Quả thực tâm trạng tơi mỗi lúc thay đổi. Bây giờ tơi khơng cịn cảm thấy


quá sợ nữa nhưng không hiểu sao chân tơi cứ díu lại. Dù vậy nhưng tơi vẫn cố nhảy theo những
bước chân của bà. Đi được một đoạn thì ngơi trường đã hiện rõ trước mắt. Trước mặt tôi là một
cái cổng trường to lớn với những chữ viết lằng nhằng khó hiểu. Xung quanh đó là hàng trăm các
bạn học sinh khác cùng với biết bao tâm trạng, suy nghĩ. Bạn thì níu chân mẹ, người thì mếu
máo. Chợt có tiếng khóc ịa sau lưng tôi, tôi liền chạy lại úp mặt vào bà và cũng nghẹn ngào khó
tả. Nước mắt tơi đã dưng dưng đến tận cổ họng. Nhưng nhớ tới những lời mà bố mẹ tôi vẫn hay
nựng nịu cùng với sự dỗ dành của bà. Tôi lại can đảm lau nhẹ nước mắt và mồ hôi, đứng thẳng
người. Cùng lúc đó, có một cơ giáo đi lại phía tơi. Tơi ngơ ngác nhìn thì cơ nhẹ nhàng cất tiếng
nói: Bà cho cháu vào lớp đi. Đó là lớp của cháu” Giọng nói ấm ấm, thanh thanh mà ngọt ngào
của cô đã khiến tôi nhớ đến mẹ. Tơi khơng cịn cảm giác sợ hãi nữa. Cơ nhẹ nhàng nắm tay tôi
dắt vào lớp, tôi đi theo sau cô và cảm nhận mùi thơm từ tà áo dài của cô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

giáo đang giới thiệu về mình. Thực sự bây giờ trong lịng tơi khơng cịn một mối bận tâm nào
nữa, tơi hồn tồn bình tĩnh và chúng tơi đang bắt đầu làm quen với cơ giáo.


<i><b>Đề2.: Phân tích nhân vật lão hạc trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao</b></i>


Ai đã đọc qua 'Lão Hạc", một truyện ngắn xuất sắc người nông dân trước cách mạng tháng
tám của nhà văn Nam Cao, hẳn là khơng thể nào qn được hình ảnh lão nơng đân gầy guộc, râu
tóc bơ phờ, cập mắt nhìn xuống đầy u uẩn, khuôn mặt hằn sâu bao nhiêu là nếp nhăn của suy
tính, muộn phiền về nhiều nỗi cơ cực ở đời.


Đây là một lão nông dân chân lấm tay bùn không tuổi, không tên trong các làng quê tiêu điều,
hẻo lánh thời ấy.. Lão Hạc nghèo khổ, bất hạnh nhưng có tấm lịng u thương sâu sắc, tự trong,
đặc biệt là có tấm lịng cao thượng hơn con người.


Trang sách đã đóng lại nhưng hình ảnh lão Hạc vẫn lồ lộ hiện ra trông thật tội nghiệp. Đó là một
nơng dân nghèo khổ cùng quẫn. Vợ mất sớm, lão sống một thân một mình trong những ngày
tháng xế bóng cơ đơn và vất vả.Đứa con trai duy nhất của lão chỉ vì quá nghèo ma` người con gái
anh yêu lại trở thành vợ người khác.Người ấy hơn anh chỉ vì có nhiều tiền. Q phấn chí, anh ra


đi ni mộng:" Cố chí làm ăn bao giờ có bạc trăm mới về"." Khơng có tiền sống khổ. sống sở ở
cái làng này nhục lắm". Nhưng nơi anh đến lại là đồn điền cao su ở tận Nam kì. một địa ngục trần
gian:"Cao su đi dễ khó về". Lão Hạc chỉ cịn cách thui thủi với " cậu Vàng" làm bạn cho khuây
khỏa nỗi nhớ mong. Ngày lại ngày lão lo làm thuê kiếm sống. Nhưng rồi bị một trận ốm nặng
phải tiêu sạch hết tiền dành dụm từ hoa lợi mảnh vườn mà lão có ý định để dành tiền cho con trai
khi nó trở về. Sau trận ốm, sức khỏe lão sút hẳn đi, không làm thuê nổi nữa thì lại gặp bão, hoa
màu bị phá sạch, giá gạo lại lên cao nghe chừng cịn đói dai dẳng... vì thế mà lão phải làm một
việc làm trái lòng là phải bán "cậu Vàng", người bạn thân thiết trong những ngày tàn bóng
xế.Hơn thế nữa, đó còn là con vật gợi nhớ về đứa con trai đã đi xa... Thế mà lão phải rứt ruột
bán"cậu Vàng" đi bởi vì khơng thể mỗi ngày có đủ một ngày ba bữa gạo cho mình và con chó.
Lúc này, lão khơng cịn có thể làm ra tiền nên tiêu một xu cũng là tiêu vào tiền của cháu nó. Tình
cảnh của lảo thật là khốn quẩn.


<i><b>Đề 3 :Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với một con vật ni mà em u thích.</b></i>


Hôm nay cô giáo ra đề làm văn. Cô yêu cầu tôi kể về kỉ niệm với một con vật nuôi mà tôi
từng thân thiết. Không một chút đắn đo, tôi cầm bút kể về chú chó " Lúc", một con chó mà gia
đình tôi ai cũng coi như một người thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vào nhà thật và nằm im phủ phục trước thềm. Anh lấy cơm cho nó ăn rồi vỗ về bảo nó nằm im
đợi chủ đến tìm.Khơng ngờ, một ngày, rồi hai ngày ....trơi qua mà chẳng ai đi tìm nó cả. Thế là
gia đình tơi ni ln từ đó.


Phải nói Lucky khơng phải là chó q mà chỉ là một con chó đẹp vậy thơi. Nó là chó Việt 100%.
Có lẽ chủ trước ni nó để thịt hay sao đó nên khi về nhà tơi nó đã bị thiến rồi. Do vậy nó mập
trịn ú ụ. Cân dễ phải 20 kg ( Lần chích ngừa cho nó tơi đã có cân). Lơng lại vàng óng ả nữa trơng
rất đáng u. Chỉ có điều cái mõm dài và hàm răng nhe ra nhọn hoắt trông rất đáng sợ. Ấy thế
nhưng Lúc lại rất hiền. Ai vuốt cũng được và gặp ai cu cậu cũng mừng. Anh Hải thường trêu nó
là chó" hữu nghị" và khơng tin tưởng chút nào vào việc giữ nhà của nó.



Lúc đầu tơi cũng coi thường nó. Hay nói đúng hơn là tôi không ghét cũng không thương. Nhưng
rồi nhiều chuyện xảy ra khiến tôi phải đổi thay thái độ. Đó là mỗi khi tơi đi học về, nó nằm trước
cửa, đợi tôi từ xa. Và khi tôi chưa thấy nó là nó đã nhìn thấy tơi rồi. Nó chạy xồ ra mừng tơi tíu
tít. Lúc đó cái đi của nó cứ gọi là ngốy tít, hai chân trước chồm lên như thể muốn ơm chịang
lấy tơi. Miệng thì khẽ kêu lên sung sướng. Đã thế ánh mắt lại đầy biểu cảm thiết tha, bảo sao tôi
không cảm động. Cứ thế ngày lại qua ngày, tôi mến nó lúc nào khơng hay.


Càng mến Lucky hơn khi một ngày kia nó lập cơng bắt chuột! Bạn có tin khơng khi chó mà biết
bắt chuột như mèo. Nhưng là sự thật đấy. Số là cửa hàng nhà tôi đồ đạc rất nhiều nên lũ chuột
thường hay ẩn nấp. Má lại ghét mèo nên không chịu nuôi. Thế là lũ chuột hòanh hành dữ dội.
Một bữa nọ , Lúc đang nằm lim dim thìnghe tiếng rục rịch của lũ chuột đuổi nhau sau tủ kệ. Lúc
vểnh tai lên, hai chân trước duỗi dài nghe ngóng...Thế rồi một anh " Tí" rửng mỡ chạy xẹt qua.
Khơng chần chừ, Lúc vươn mình chồm tới. Anh " Tí" chới với bị Lúc ngoạm liền. Lúc cắn chặt ,
lắc lắc đầu ra chiều hí hửng đem lại khoe với ba tôi. Ba cầm xác chuột liệng vào thùng rác rồi
khen Lúc giỏi, Lúc tài. Từ đó được khuyến khích, Lúc càng ra tay diệt chuột và lập thêm nhiều
chiến cơng hơn nữa. Mẹ tơi vì thế càng yêu Lúc hơn.


Thấm thoắt vậy mà Lúc đã ở với gia đình tơi được7 năm rồi. Biết bao kỉ niệm buồn vui của
gia đình mà có Lúc cùng chia sẻ. Thậm chí anh Hai tơi đi học xa nhà mất những bốn năm mà khi
về Lúc vẫn mừng, vẫn nhớ. Do vậy cả nhà tôi ai cũng yêu q Lúc. Ba tơi thường nói với chúng
tơi rằng nó khơng cịn là một con chó nữa mà là một thành viên thân thiết của gia đình. Với tơi,
tơi khơng thể tưởng tượng một ngày nào đó khi đi học về mà khơng thấy nó ra mừng. Nếu nó bị "
bắt cóc" ...eo ơi, tơi chết mất. Do vậy tơi chỉ cầu trời cho nó được sống mãi với gia đình tơi. Tơi
sẽ chăm sóc nó như thể đó là em út của tơi vậy.


<i><b>Đề bài 4 : Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt</b></i>


<b> </b> Chiếc mắt kính là một vật dụng quen thuộc với đời sống hằng ngày.Khơng chỉ có khả
năng điều trị các tật khúc xạ,kính cịn đem lại thẩm mỹ qua nhiều lọai có kiểu dáng, màu sắc
phong phú.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

và có hẳn 1 tiêu chuẩn quốc tế riêng. Trịng kính ban đầu có hình trịn, vng, sau khi chọn được
lọai gọng phù hợp sẽ được mài, cắt cho vừa khít với gọng đó. Trịng kính có thể làm bằng nhựa
chống trầy hay thủy tinh nhưng đều cần tuân theo quy tắc chồng tia UV (một lọai tia gây hại cho
mắt) và tia cực tím. Những lọai kính chống tia UV được tráng một lớp chất đặc biệt có màu ánh
xanh, khả năng chống tia UV hơn hẳn lọai kính chỉ có plastic hay thủy tinh. Ngồi ra, 1 chiếc
kính đeo mắt cịn có 1 số bộ phận phụ như ốc, vít... Chúng có kích thước khá nhỏ nhưng lại khá
quan trọng, dùng để neo giữ các bộ phận của chiếc kính.


Từ khi ra đời cho đến nay, chiếc kính đeo mắt đã có hành trăm loại khác nhau, phù hợp với nhu
cầu và chức năng của chúng đối với người dùng. Những người bị cận, viễn sẽ có những chiếc
kính có thấu kình lối lõm thích hợp để nhìn rõ hơn. Nếu khơng muốn chiếc gọng kính gây vướng
víu, ta có thể lực chọn chiếc kính áp trịng, vừa tiện lợi vừa mang tính thẫm mĩ. Hay các loại kính
râm bảo vệ mắt khi đi đường, có thể thay đổi màu khi tiếp xúc với ánh nắng Mặt Trời. Ngồi ra,
có 1 số lạo kính đặc biệt chỉ dùng trong 1 số trường hớp như kính bơi, kính của những người
trượt tuyết, kính của những nhà thám hiểm vùng cực...khuyết điễm mà vẫn làm nối bật những
đường nét riêng. Khơng nên đeo loại kính có độ làm sẵn vì loại kính này được lắp hàng loạt theo
những số đo nhất định nên chưa chắc đã phù hợp với từng người. Mỗi loại kính cũng cần có cách
bảo quản riêng để tăng tuổi thọ cho kính. Khi lấy và đeo kính cần dùnhh cả 2 tay, sau khi dùng
xong cần lau chùi cẩn thận và bỏ vào hộp đậy kín. Kính dùng lâu cần lau chùi bằng dung dịch
chuyên dụng. Đối với loại kính tiếp xúc trực tiếp với mắt như kính áp trịng, cần phải nhỏ mắt từ
6-8 lần trong vòng từ 10-12 tiếng để bảo vệ mắt.Kính là một vật khơng thể thiếu trong đời sống
hiện đại. Nếu biết cách sử dụng và bảo quản tốt, kính sẽ phát huy tối đa cơng dụng của mình.
Hãy cùng biến “lăng kính”của “cửa sổ tâm hồn” mỗi người cùng trở nên phong phú và hoàn
thiện hơn


<b>Đề bài 5 : Thuyết minh Bút bi trong đời sống hằng ngày: </b>


Bút bi hiện diện khắp nơi trong đời sống hiện nay. Mặc dù có nhiều dạng bút khác nhau, nhưng
bút bi là dạng phổ biến nhất. Do bút bi rẻ và tiện dụng nên nó có thể được tìm thấy trên bàn, trong


túi, giỏ xách, xe hơi... và bất kỳ nơi nào có thể cần đến bút. Bút bi thường được tặng miễn phí
như một dạng quảng cáo - tên công ty, sản phẩm được in trên thân bút - có giá rẻ và hiệu quả cao
Những năm gần đây, bút bi cũng trở thành phương tiện sáng tác nghệ thuật. Nhiều người cũng
dùng bút bi được dùng phổ biến đối với trẻ nhỏ, mực bút bi phải không độc, và việc sản xuất bút
và thành phần mực đó được quy định ở nhiều nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

ruột bút ngâm trong nước nóng độ 15 phút… cây bút của bạn có thể được phục hồi đấy!


Có thể nói rằng bút bi là một trong những phát minh quan trọng của con người. Ngày nay bút
bi được bán ra trên thế giới, chứng tỏ tầm ảnh hưởng quan trọng của nó. Khoa học tiến bộ, nhiều
cơng cụ ghi chép tinh vi hơn, chính xác hơn lần lượt xuất hiện nhưng bút bi vẫn được nhiều
người sử dụng bởi nó rẽ và tiện lợi


<i><b>Dề 6. Thuyết minh về tác hại của thuốc lá ?</b></i>


Như chúng ta đã biết thuốc lá chứa rất nhiều chất độc hại nếu nó đi vào cơ thể sẽ gây ra rất
nhiều bệnh nguy hiểm. Hạ long là một thành phố du lịch biển đẹp vì thế tại sao trong chúng ta
vẫn còn những người hút thuốc lá để làm ơ nhiễm bầu khơng khí trong lành đó.


Mỗi năm thành phố Hạ Long lại đón hàng triệu khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham
quan và nghỉ dưỡng. Nên khách du lịch cần một bầu khơng khí thật thống đãng, trong lành.
Nhưng nhiều người vẫn rất vô ý thức hút thuốc lá ở nơi công cộng tuy bị nhà nước cấm.


Thuốc lá chứa rất nhi chất độc hại có thể làm suy mịn con người. Trong thuốc lá chứa chất
Ni-cơ-tin là một chất gây nghiện. Nếu hút nhiều tự dưng chúng ta thấy thèm, không hút không chịu
được nên họ tìm đủ mọi cách để có thể hút được thuốc lá. Người có tiền thì khơng sao cịn người
khơng có tiền thì họ lấy ở đâu ? Rất dễ hiểu, họ lại đi ăn trộm, ăn cắp tiền của những người khác.
Bình quân cứ một ngày thì một người hút hết một bao còn trong một năm thì nhân lên con số rất
lớn mà họ lại tự dưng đưa vào cơ thể mình bao nhiêu là chất độc, vừa tốn tốn tiền. Số tiền đó họ
có thể mua được bao nhiêu là thứ tốt cho cơ thể.



Thuốc lá đi vào cơ thể sẽ không làm cho người ta bị bệnh, bị chết ngay mà nó rất từ từ.Cứ một
năm rồi đến hai ba năm chất độc dần dần ngấm vào cơ thể gây ra các căn bệnh vô phương cứu
chữa. Trong khói thuốc cịn chứa các chất gây ra ung thư phổi; mắc các bệnh về đường hô hấp và
về răng lợi. Đó là các bệnh ảnh hưởng xấu tới tới sức khỏe con người.


Khói thuốc khơng những gây ảnh hưởng xấu tới người mà cịn gây tác hại cho cả người khơng
hút mà hít phải khói thuốc của người hút thì cũng giống như người hút. Thậm chí người hít phải
khói thuốc còn độc hại hơn cả người hút.


Thời xưa hút thuốc lá được coi là phổ biến. Nhà nghèo thì hút thuốc lá Sài Gịn, Thăng Long,
cịn những nhà giàu, đại gia thì họ hút cả những điếu xì gà to ngang với mồm mình và những
người đó khơng có hiểu biết, khơng có kiến thức gì về thuốc lá. Những người hút thuốc cịn được
coi là văn minh, phong cách. Còn thời nay thuốc lá được coi là những thứ sa sỉ, có hại
cho sức khỏe. Tuy có ít người hút hơn hồi xưa nhưng họ lại hút những bao thuốc cao cấp hơn hồi
xưa. Những bao Sài Gịn, Thăng Long hút nhẹ thì bây giờ có những bao thuốc hút rất nặng và đắt
tiền như: Vinataba, 555, Esse, Vinagơn… là thuốc lá có tính gây nghiện, chất độc hại cũng cao
hơn thuốc trước.


Đi trời mưa thấy trời lạnh thì một điếu thuốc được nhét vào mồm, ăn tiệc tùng cũng lại um tùm
khói thuốc nhưng bọn họ có biết trong thuốc có bao nhiêu chất độc có thể cướp đi tính mạng của
họ bất cứ lúc nào. Nhưng tầng lớp trẻ ngày nay đã văn minh hơn trước, họ đã hiểu biết sâu và
rộng hơn về thuốc lá nên họ khơng hút nữa.


Thuốc lá có thể khẳng định là một chất độc gây chết người. Nên nếu ai đã nghiện thì hãy cố cai
bằng mọi cách và mỗi người nên có ý thức khơng hút thuốc lá nơi công cộng làm ảnh hưởng đến
người khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Phích nước là một đồ vật thơng dụng dùng để đựng nước nóng. Phích có nhiều loại và
nhiều kích cỡ khác nhau . Loại nhỏ chứa được khoảng nửa lít , loại lớn chứa được hai lít hoặc hai


lít rưỡi. Phích có thể giữ nước ở nhiệt độ từ 80o đến 90o trong khoảng một ngày……


Phích nước được phát minh bởi nhà bác học Ông đã cải tiến chiếc máy dùng để đo nhiệt
lượng của một vật nên được gọi là nhiệt lượng kế, vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ
phận nên bảo quản và làm vệ sinh khó khăn trong điều kiện phịng thí nghiệm. Để thực nghiệm
chính xác, yêu cầu của nhiệt lượng kế là cách ly tối đa giứa nhiệt độ bên trong bính và mơi


trường bên ngồi. Từ đó, ngừoi ta chế tạo thành loại bình có khả năng cách ly nhiệt, dùng cho giử
nước nóng


Cấu tạo ngoài gồm : Vỏ , quai xách , nắp , thân và đáy .Vỏ phích thương được làm bằng nhơm ,
nhựa hoặc sắt tráng men in hoa hay hình chim, hình thú rất đẹp. Lớp vỏ cịn tiện ích như đáy
bằng giúp đặt vững vàng, có quai bằng nhôm hay nhựa giúp cầm và xách khi di chuyển.
Nắp phích bằng nhơm, nhựa, nút đậy ruột phích bằng gổ xốp để chống mất nhiệt do đối lưu.
Cấu tạo trong gồm : Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không.
Ngồi ra, bên thành trong của 2 lóp nầy cịn được tráng bạc để phản chiếu bức xạ nhiệt, giúp
ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài (tráng ở thành trong để không bị trầy lúc co xát cũng như
khơng làm ảnh hưởng nước đựng bên trong).Vì là thủy tinh nên rất mỏng và dễ bể, chính vì vậy
mà ta cần tới lớp vỏ để bảo vệ.


Ruột phích là phần quan trọng nhất nên khi mua phích cần lựa chọn thật kĩ. Mang ra chỗ sáng,
mở nắp phích ra, nhìn từ trên miệng xuống đáy thấy có điểm màu sẫm ở chỗ van hút khí. Điểm
đó càng nhỏ thì van hút khí càng tốt, sẽ giữ được nhiệt độ lâu hơn. Aùp miệng phích vào tai nghe
có tiếng O O là tốt. Tháo đáy phích xem núm thuỷ ngân có cịn ngun vẹn hay khơng.


Tuy nhiên, ruột phích truyền nhiệt kém, sự thay đổi nhiệt đột ngột như đổ nhanh nứoc nóng vào
khi bình đang nguội lạnh, hay đổ nước lạnh vào khi bình đang nóng, đều có thể làm cho bình bị
nổ. Từ đó ta nên bảo quản bằng cách :


- Bình mới mua về, sau khi rửa sạch, để ráo nước mới châm nước nóng vào, khi châm lần


đầu hay với một bình đã lâu khơng sử dụng phải châm từ từ, tốt nhất là chỉ châm một ít,
đậy nắp lại, vài phút sau mới châm tiếp.


- Sáng sáng, đổ hết nước cũ ra, tráng qua cho sạch hết cặn cịn đọng lại trong lịng phích tồi
mới rót nước sơi vào, đậy nắp thật chặt. Hay ta có thể đổ vào trong phích một ít giấm


nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch thì
chất cáu bẩn sẽ được tẩy hết.


- Nên để phích xa tầm tay trẻ nhỏ để tránh gây nguy hiểm.


- Muốn phích giữ được nước sơi lâu hơn, ta khơng nên rót đầy, chừa một khoảng trống giữa
nước sôi và nút phích để cách nhiệt vì hệ số truyện nhiệt của nước lớn hơn khơng khí gần 4lần.
Cho nên nếu rót đầy nước sơi, nhiệt dễ truyền ra vỏ phích nước nhờ mơi giới của nước. Nếu có
một khoảng trống khơng khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn.


- Sau thời gian sử dụng, vỏ kim loại bị mục, giảm khả nang7 bảo vệ bình thì cần thay vỏ mới
để an toàn người sử dụng.


Phích nước là vật dụng quen thuộc, có ích và rất cần thiết trong sinh hoạt hằng ngày của
mọi nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>ĐỀ I : Câu 1: </b>Tìm từ có nghĩa bao hàm nhất trong mỗi nhóm từ sau:
a) Trang phục, quần áo, quần dài, quần sooc, áo dài, áo sơ mi.
b) Vũ khí, súng, bom, súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi


<b>.Câu 2: </b>a) Cho những từ sau: Lập lịe, tích tắc, lộp bộp, lã chã; em hãy phân biệt từ nào là từ
tượng hình, từ nào là từ tượng thanh


b) Đặt câu với những từ: Lập lịe, tích tắc, lộp bộp, lã chã


<i><b>Trả lời . </b></i>


<b>Câu 1: </b>Từ có nghĩa bao hàm nhất trong mỗi nhóm từ:


a) Trang phục. b) Vũ khí
<b>. Câu :2.- </b>Từ tượng hình: Lập lịe, lã chã


--Từ tượng thanh: Tích tắc, lộp bộp


-Câu văn có nghĩa, đúng ngữ pháp, mỗi câu sử dụng một trong các từ: Lập lịe, tích tắc, lộp bộp,
lã chã


<b>………</b>


<b>ĐỀ III :1. Câu 1: </b>Chỉ ra những từ được xếp không đúng vào các nhóm từ sau:


a) Nhóm những từ chỉ <i><b>trang phục</b></i>: Trang điểm, quần áo, quần dài, quần sooc, áo dài, áo sơ mi.
b) Nhóm những từ chỉ <i><b>vũ khí</b></i>: Vũ thuật, súng, bom, súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi
<b>Câu 2: </b>Tóm tắt văn bản <i>Lão Hạc</i> của nhà văn Nam cao


<i> Trả lời .</i>


<b>1. Câu 1: </b>Những từ được xếp không đúng vào các nhóm từ:


a) Nhóm những từ chỉ <i><b>trang phục</b></i>: Trang điểm
b) Nhóm những từ chỉ <i><b>vũ khí</b></i>: Vũ thuật
<b>Câu 2: </b>Tóm tắt văn bản <i>Lão Hạc</i> của nhà văn Nam cao:


- Lão Hạc là một người nơng dân nghèo, vợ mất sớm. Lão có một người con trai và một mảnh
vườn.



- Người con trai không lấy được người mình u phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su. Trước khi đi
anh ta mua cho lão một con chó vàng.


- Lão Hạc ở nhà sống bằng tiền bòn vườn, lão thui thủi một mình cùng con chó, lão u q và
gọi nó một cách âu yếm là “Cậu vàng”.


- Cuộc sống ngày một khó khăn, sau trận bão mất sạch hoa màu, lão ốm thập tử nhất sinh, khơng
kiếm được gì để ăn, phải bán “Cậu vàng”. Lão Hạc làm văn tự nhờ ông giáo giữ hộ vườn đất, gửi
ông giáo tiền làm ma cho mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Đề IV : Câu 1</b> :


Phân tích cấu tạo và xác định quan hệ giữa các vế câu trong các câu sau:
<b>a</b>. Trời rải mây trắng nhạt, biểm mơ màng dịu hơi sương.


<b>b</b>. Kết cục anh chàng “hầu cận ơng lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc
lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.


<i><b>Trả lời </b></i>
<b>Câu 1</b> :


a, Trời //rải mây trắng nhạt, biển //mơ màng dịu hơi sương.
cn vn cn vn


=> Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ điều kiện - kết quả


b, Kết cục anh chàng “hầu cận ơng lí” //yếu hơn chị chàng con mọn, hắn //bị chị này túm tóc lẳng
cho một



cn vn cn vn
cái ngã nhào ra thềm.
=> Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ nguyên nhân - kết quả


………
<b>ĐỀ</b>


<b> BÀI :</b> V :
<b>Câu 1</b>


Phân thích cấu tạo của những câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép?
<b>a</b>. Cây non vừa trồi, lá đã xoà sát mặt đất.


<b>b</b>. Lan là người bạn tốt của tôi.
<b>Trả lời .</b>


<b> Câu 1</b>


a. Cây non /vừa trồi, lá /đã xoà sát mặt đất.
cn vn cn vn
=> Câu ghép.
b. Lan / là người bạn tốt của tôi.
cn vn


=> Câu đơn.
<b>ĐỀ BÀI :</b> VI


<b>câu 1: Cho đoạn văn sau:</b>


“ Lão đang vật vã ở trên giường , đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.


Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người
đàn ông lưc lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái
chết thật là dữ dội”


<i>( Trích Ngữ văn, 8 tập 1)</i>
a, Hãy cho biết đoạn văn trên trích trong văn bản nào, của ai?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Câu 2: </b> Nêu nội dung, nghệ thuật chính của văn bản <i><b>Cơ bé bán diêm </b></i><b>-</b><i><b> An-đéc-xen?</b></i>


<b>Câu 3: </b> Kể tên các văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm? Cho biết tên tác giả, các
nhân vật chính trong từng văn bản?


<b>Câu 4:</b> Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé
Hồng trong đoạn trích <i><b>Trong lịng mẹ</b></i><b>-</b><i><b>Ngun Hồng</b></i>


<i><b>Trả lời . </b></i>


<b>Câu 1: </b> a, Đoạn trích trong văn bản <i><b>Lão Hạc </b></i><b>-</b><i><b> Nam Cao</b></i>


b, Nội dung của đoạn trích: Cái chết dữ dội, thảm thương, đầy ý nghĩa của Lão Hạc
<b>Câu 2: - </b>Nội dung: Tác phẩm Cô bé bán diêm của An- đéc-xen truyền cho ta lòng thương cảm
sâu sắc đối với số phận của em bé bất hạnh


<b>- </b>Nghệ thuật:<b> </b>


+ Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết hính ảnh đối lập.
+ Sắp xếp trình tự sự việc hợp lí, sáng tạo trong cách kể chuyện.


<b>Câu 4: </b> * Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng:



Cảnh ngộ đáng thương và nỗi bất hạnh của chú bé Hồng. (dẫn chứng)


- Nỗi cơ đơn, niềm khát khao tình mẹ của chú bé Hồng bất chấp sự tàn nhẫn vơ tình của bà cô.
(dẫn chứng


- Cảm nhận của chú bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ. (dẫn chứng)
………


<i><b>Đề VII:</b></i><b> Câu 1</b>:Chép lại bài thơ <i>Đập đá ở Côn Lôn </i>của Phan Châu Trinh.Nêu nội dung cơ bản
của bài thơ?


<b>Câu 2</b>: Em hãy xác định biện pháp tu từ: Nói quá và nói giảm, nói tránh trong các câu ca dao sau:
<i>a) Nhớ ai bổi hổi bồi hồi</i>


<i>Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.</i>
<i>b) Gió đưa cây cải về trời</i>


<i>Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.</i>


<b>Câu 3</b>. Tìm <i><b>từ tượng hình, từ tượng thanh</b></i> trong những câu sau (trích từ tác phẩm “<i><b>Tắt đèn</b></i>” của
Ngô Tất Tố):


<i>- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp sồn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ</i>
<i>chồng nằm.</i>


<i>- Vừa nói hắn vừa bịch ln vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.</i>
<i>- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Câu 4</b> :Chiếc bút bi là một đồ dùng học tập hết sức quan trọng đối với em. Bằng lời văn của
mình em hãy thuyết minh đồ dùng học tập này.



<b>=> TRẢ LỜI . </b>
<b>Câu 1 – </b>Chép bài thơ .


-Nêu nội dung cơ bản của bài thơ:Bài thơ ca ngợi chí khí lẫm liệt,phong thái đàng hồng của
nhà chí sĩ u nước Phan Chu Trinh trong hồn cảnh tù đầy


<b>Câu 2.</b> Xác định biện pháp tu từ: Nói quá và nói giảm, nói tránh trong ca dao:
a) Nói quá: đứng đống lửa, ngồi đống than.


<b>b)</b> Nói giảm, nói tránh: về trời (chỉ cái chết).
<b>Câu 3</b>. - Từ tượng hình: <i>rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo.</i>


- Từ tượng thanh: <i>soàn soạt, bịch, bốp</i>


<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN BẢN LỚP 8 - HKI</b>


A/ TRUYÊN KÍ VIỆT NAM


<b>STT Tên Vb</b>
<b>Tg -TL</b>


<b>PTBĐ</b> <b>Nội dung</b> <b>Ý nghĩa</b> <b>Nghệ thuật</b>


<b>1</b>


<i><b>Tôi đi</b></i>
<i><b>học</b></i>
<i>Thanh</i>
<i>Tịnh</i>
<i>Truyện </i>
<i>ngắn</i>

Tự sự
kết hợp
với
miêu tả
và biểu
cảm


- Những việc khiến nhân vật <i>tơi</i> có
những liên tưởng về ngày đầu tiên đi
học của mình: <i>cảnh đất trời cuối thu, </i>
<i>hình ảnh mấy em nhỏ núp dưới nón mẹ </i>
<i>lần đầu đến trường.</i>


- Những hồi tưởng của nv tơi:


+ khơng khí của ngày tựu trường náo
nức vui vẻ nhưng rất trang trọng,
+ tâm trạng cảm xúc ấn tượng của nhân
vật tôi về thầy giáo trường lớp, bạn bè
và những người xung quanh trong buổi
tựu trường đầu tiên.


Buổi tựu
trường đầu
tiên sẽ mãi
không thể
nào quên
trong kí úc
của nhà văn
Thanh Tịnh



- Miêu tả tinh tế chân
thực diễn biến tâm trạng
của nhân vật “tôi” trong
ngày đầu tiên đi học
- Sử dụng ngôn ngữ giàu
yếu tố biểu cảm, hình ảnh
so sánh độc đáo ghi lại
dịng liên tưởng, hồi
tưởngcủa nv “tơi”
- Giọng điệu trữ tình,
trong sáng

<b>2</b>


<b>Trong </b>
<b>lịng mẹ </b>
<i>(trích </i>
<i>Những </i>
<i>ngày thơ</i>
<i>ấu)</i>
<i>Nguyên </i>
<i>Hồng</i>
<i>Hồi kí</i>
Tự sự
kết hợp
với
miêu tả
và biểu
cảm


- Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn


cùa nhân vật bé Hồng


- Nỗi cơ đơn, niềm khát khao tình mẹ
của bé Hồng bất chấp sự tàn nhẫn, vơ
tình của bà cơ


- Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử
thiêng liêng sâu nặng khi gặp mẹ.


Tình mẫu
tử là mạch
nguồn tình
cảm khơng
bao giờ vơi
trong tâm
hồn con
người


- Tạo dựng được mạch
truyện, mạch cảm xúc
trong đ trích tự nhiên,
chân thực


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>nước vỡ </b>
<b>bờ</b>
<i>( trích </i>
<i>Tắt đèn)</i>
<i>Ngơ Tất </i>
<i>Tố</i>
<i>Tiểu </i>


<i>thuyết</i>


Tự sự thực dân nửa PK đương thời qua việc
miêu tả lối hành sử của nhân vật thuộc
bộ máy chính quyền thực dân nửa PK,
đại diện cho giai cấp thống trị (<i><b>giá trị </b></i>
<i><b>hiện thực</b></i>)


- Sự thấu hiểu cảm thơng sâu sắc của
tác giả với tình cảnh cơ cực bế tắc của
người nông dân


( <i><b>giá trị nhân đạo</b></i>)


- Sự phát hiện của tác giả về tâm hồn
yêu thương, tinh thần phản kháng mãnh
liệt của người nông dân vốn hiền lành,
chất phác (<i><b>giá trị nhân đạo</b></i>)


quan nhạy
bén, nhà
văn Ngô
Tất Tố đã
phản ánh
hiện thực
về sức ph
kháng mãnh
liệt chống
lại áp bức
của những


người ND
hiền lành
chất phác


- Tạo tình huống truyện
có tính kịch” Tức nước
vỡ bờ”


- Kể chuyện, miêu tả
nhân vật chân thật, sinh
động (ngoại hình, ngơn
ngữ, hành động, tâm lí...)


<b>4</b>


<b> Lão </b>
<b>Hạc </b>
<i>(trích </i>
<i>“Lão </i>
<i>Hạc”</i>
<i>Nam </i>
<i>Cao</i>
<i>Tiểu </i>
<i>thuyết</i>
Tự sự
kết hợp
miêu tả
biểu
cảm và
nghị
luận


<b>1)Tác phẩm phản ánh hiên thực số </b>
<b>phận người nông dân trước Cách </b>
<b>mạng tháng Tám qua tình cảnh lão </b>
<b>Hạc: </b>


+ Vì nghèo phải bán đi “cậu vàng” – kỉ
vật của anh con trai, người bạn thân
thiết của mình


+ Khơng có lối thốt phải chọn cái chết
để bảo toàn TS cho con và khơng phiền
hà bà con làng xóm.


<b>2) “Lão Hạc” thể hiện tấm lòng của </b>
<b>nhà văn trước số phậnđáng thương </b>
<b>của một con người:</b>


+ Cảm thơng với tấm lịng của người
cha rất mực thương con, muốn vun đắp
dành dụm tất cả những gì có thể có để
con có cuộc sống hạnh phúc;


- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tìềm ẩn của
người nd trong cảnh khốn cùng vẫn
giàu lịng tự trọng, khí khái


Văn bản thể
hiện phẩm
giá của


người dân
không thể
bị hoen ố
cho dù phải
sống trong
cảnh khốn
cùng


- Sử dụng ngôi kể thứ
nhất, người kể là nhân
vật hiểu, chứng kiến tồn
bộ câu chun và cảm
thơng với lão Hạc
- Kết hợp các phương
thức tự sự, biểu cảm,
nghị luân, thể hiện được
chiều sâu tâm lí nhân vật
với diễn biến tâm trạng
phức tạp, sinh động;
- Sử dụng ngôn ngữ hiệu
quả, tạo được lối kể
khách quan, xây dựng
được hình tượng nhân vật
có tính cá thể hóa cao.


<b>*KHÁI QT GIÁ TRỊ NƠI DUNG NGHỆ THUẬT </b>
<b>CỦA CÁC VĂN BẢN TRUYỆN KÍ VIỆT NAM</b>


<b> 1/ Nội dung:</b>




+ Phản ánh hiến thực xã hội Việt nam trước 1945 (bộ mặt xấu xa của tầng lớp thống trị, đời sống cực khổ của
người dân ...);


+ Thể hiện sự đồng cảm, thương yêu, sự trân trọng ngợi ca phẩm chất tốt đẹp cảu tác giả đối với những người
nghèo khổ bất hạnh;


2/ Nghệ thuật:


+ Có những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật tự sự (kết hợp giữa tự sự với miêu tả, biểu cảm, lựa chọn ngôi kể,
xây dựng nhân vật...


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>T</b>


<b>T</b>


<b>Tên </b>
<b>VB – </b>
<b>Tác </b>
<b>giả - </b>
<b>tác </b>
<b>phẩm </b>
<b>– Thể </b>
<b>loại</b>

PTB



Đ

Nội dung chủ yếu

Ý nghĩa VB

Đặc sắc nghệ thuật



<b>1</b>



<b>.</b>

<b>Cô bé <sub>bán </sub></b>
<b>diêm</b>


An-
déc-xen
(Đan
Mạch)
Truyện
ngắn
Tự sự
kết hợp
miêu tả
biểu
cảm


- Số phận của em bé bán diêm: Gia cảnh
đáng thương, phải chịu cảnh ngộ đói rét,
khơng nhà, khơng người u thương ngay
cả đêm giao thừa.


- Lòng thương của t giả đối với em bé bất
hạnh: Đồng cảm với khát khao hạnh phúc
của em bé, cách kết thúc truyện thể hiện
nỗi day dứt xót xa của nhà văn đối với em
bé bất hạnh.


Truyện thể hiện
niềm đồng cảm
sâu sắc của nhà
văn đối với những
số phận bất hạnh


Miêu tả rõ cảnh ngộ và nỗi


khổ cực của em bé bằng
những chi tiết, hình ảnh đối
lập. Sắp xếp sự việcnhằm
thể hiện tâm lí nhân vật em
bé trong cảnh ngộ bất hạnh.
Sáng tạo trong cách kể
chuyện .


<b>2</b>



<b>.</b>

<b>Đánh <sub>nhau </sub></b>
<b>với cối</b>
<b>xay gió</b>
<i>(trích)</i>

Xec-van-tex
<i>(Tây </i>
<i>Ban </i>
<i>Nha)</i>
Tự sự


- Hình tượng nhânvật Đơn Kihơtê: có
khát vọng và lí tưởng cao đẹp nhưng
hoang tưởng, ngỡ những chiếc cối xay
gió là những kẻ thù khổng lồ dị dạng và
đánh nhau với chúng rồi thảm bại.
- Hình tượng Xan-chơ Pan-xa: tỉnh táo
nhưng thực dụng


- Hai nhân vật đối lập nhau gay gắt nhưng


lại có quan hệ bổ sung cho nhau để làm
rõ chủ đề .


Kể câu chuyên về
sự thất bại của
Đơn-ki-hơ-tê
đánh nhau với cối
xoay gió, nhà văn
chế giễu lí tưởng
hiệp sĩ phiêu lưu
hão huyền, phê
phán thói thực
dụng thiển cận
của con người
trong đời sống xã
hội


- Nghệ thuật kể chuyện tơ
đậm sự tương phản giữa 2
hình tượng nhân vật


- Giọng điệu hài hước, phê
phán

<b>3</b>

Chiếc
lá cuối
cùng
<i>(trích)</i>
<i>O </i>
<i>Hen-ri</i>
<i>(Mỹ)</i>

Tự sự
kết hợp
miêu tả
biểu
cảm


-Cảnh ngộ và tâm trạng của Giơn-xi:
bệnh tật, tuyệt vọng.


-Hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu
thương: <b>+ Xiu</b>: tận tình, chu đáo chăm
sóc GX<b>.+ Cụ Bơ-men</b>: dù khơng nói ra
lời nhưng tình u thương cụ dành chi
GX thật cảm động: trong đêm mưa tuyết,
cụ vẽ chiếc lá th xuân lên tường, nhen lên
niềm tin, niềm hi vọng và nghị lực sống
cho GX.


- Ý nghĩa của TP nghệ thuật chân chính:
vì sự sống của con người.


<i>Chiếc lá cuối </i>
<i>cùng</i> là câu
chuyên cảm động
về tình yêu
thương giữa
những người NS
nghèo. Qua đó tg
thể hiện quan
niệm của mình về


mục đích s tạo
của nghệ thuật


- Dàn dựng cốt truyện chu
đáo, sắp xếp tình tiết khéo
léo tạo hứng thú cho độc giả
- Đảo ngược tình huống 2
lần tạo nên sức hấp dẫn cho
thiên truyện

<b>4</b>

Hai
cây
phong
(trích
“Người
thầy
Tự sự
kết hợp
miêu tả
biểu
cảm


Đoạn trích là bài ca về tình u q
hương xứ sở, bài ca về người thầy chân
chính:


Hình ảnh hai cây phong trong cảm nhận
của người họa sĩ là biểu tượng cuả quê
hương


Hai cây phong là


biểu tượng của
tình yêu quê
hương sâu nặng
gắn liền với
những kỉ niệm


- Lựa chọn ngôi kể, người
kể tạo nên 2 mạch kể lồng
ghép độc đáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

đầu
tiên”)

Ai-ma-tốp


Những kỉ niệm tuổi thơ đẹp dẽ không thể
nào quên


Lòng biết ơn người thầy Đuy sen - người
đã gieo vào tâm hồn trẻ thơ niềm tin,
niềm khát khao hi vọng về một cuộc sống
tốt đẹp.


tuổi thơ đẹp đẽ
của người họa sĩ
làng Ku-ku-rêu


- Có nhiều liên tưởng,
tưởng tượng hết sức phong
phú



<b>C/ CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG:</b>



<b>Nội dung</b> <b>Hình thức</b> <b>Ý nghĩa VB</b>


<b>Thơng tin về trái đất</b>
<b>năm 2000</b>


- Tính khơng phân hủy của
plastis là nguyên nhân cơ bản
khiến cho việc dùng bao bì ni
lon gây nguy hại đến mơi
trường và sức khỏe con
người.


VB giải thích rất đơn giản,
ngắn gọn mà sáng tỏ về tác
hại của việc dùng bao bì
nilon, về lội ích của việc
giảm bớt chất thải ni lon.
Ngơn ngữ diễn đạt sáng rõ,
chính xác, thuyết phục.


Nhận thức về tác
dụng của một hành
động nhỏ, có tính
khả thi trong việc
bảo vệ mơi trường
Trái Đất.



<b>Ôn dịch thuốc lá</b>


<i>(theo Nguyễn Khắc</i>
<i>Viện)</i>


Thuốc lá đe dọa sức khỏe và
tính mạng lồi người


Thuốc lá khơng chỉ làm hại
tới sức khỏe mà còn gây ảnh
hưởng xấu về đạo đức.


Kết hơp lập luận chặt chẽ,
dẫn chứng sinh động với T
minh cụ thể, phân tích trên
cơ sở khoa học


Sử dụng thủ pháp so sánh
để thuyết minh một cách
thuyết phục một vấn đề y
học liên quan đến tệ nạn xã
hội.


Với những phân
tích khoa học, tác
giả đã chỉ ra tác hại
của việc hút thuốc
lá đối với đời sống
con người, từ đó
phê phán và kêu gọi


mọi người ngăn
ngừa tệ nạn thuốc
lá.


<b>Bài toán dân số</b>


<i>(theo Thái An)</i>


-Câu chuyện cổ về hạt thóc
trên bàn cờ đã làm sáng tỏ
hiện tượng tốc độ gia tăng vơ
cùng nhanh chóng của dân số
thế giới


-Thực trạng tình hình dân số
thế giới và VN (1995) sự phát
triển nhan và mất cân đối
(đặc biệt ở các nước chậm
phát triển) sẽ ảnh hưởng đến
tương lai của cácdân tộc và
nhân loại


-Giải pháp: Khơng có cách
nào khác, phải hành động tự
giác hạn chế sinh đẻ để làm
giảm sự bùng nổ và gia tăng
dân số.


- Sử dụng kết hợp các
phương pháp so sánh, dùng


số liệu phân tích


- Lập luận chặt chẽ


- Ngôn ngữ khoa học giàu
sức thuyết phục


VB nêu lên vấn đề
thời sự của đời
sống hiện đại: Dân
số và tương lai của
dân tộc cảu nhân
loại


<b>TRƯỜNG TỪ VỰNG - TỪ TƯỢNG THANH, TỪ TƯỢNG HÌNH </b>
<b> – TỪ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI</b>


<b>A. Trường từ vựng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Vd: Hoạt động của tay:nắm ,xé ,đấm ,tát,đập,….


<i><b>II. Bài tập.</b></i>


<b>1.</b>Cho các đoạn văn sau :


a. Nước mắt tơi rịng rịng rớt xuống hai bên mép rồi chan hồ đầm đìa ở cằm và ở cổ. Nhưng
khơng phải vì thấy mợ tôi chưa đoạn tang thầy tôi mà chữa đẻ với người khác mà tơi có cản
giác đau đớn ấy. Chỉ vì tơi thương mẹ, tơi căm tức sao mẹ tơi lại vì sợ hãi những thành kiến
tàn ác mà xa lìa anh em tơi để sinh nở một cách dấu diếm.



Tìm các từ cùng trường nghiã với từ đau đớn. Gọi tên cho những từ này.


b. Cuộc sống quê tơi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tơi chiếc chổi cọ để quét nhà quét sân. Mẹ
lại đựng hạt giống đầy nón lá cọ treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tơi đan nón lá cọ,
lại đan cả mành cọ và bán cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu chúng tôi rủ nhau đi nhặt
những trái cọ rơi đầy quanh gốc cọ về om.


Tìm các từ ngữ thuộc hai trường nghĩa : cây cọ và vật dụng làm từ cây cọ.


c. Càng đến gần, những đàn chim đen bay kín trời, cuốn theo sau những luồng gió buốt làm tơi
rối lên hoa cả mắt. Mỗi lúc lại nghe rõ từng tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ
tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xoá trên những cây chà là chim cồng cộc đứng trong tổ
vươn cánh, chim gà đẩy đầu hói như những ơng thầy tu trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân
.nhiều con chim lạ rất to đậu đến quằn nhánh cây .


Tìm các từ thuộc trường nghĩa chỉ hoạt động của chim.
2. Đặt tên cho các trường từ vựng sau:


- sách, vở, bút, giấy, mực, thước, com-pa, êke,..


- hiền, lành, hiền lanh, độ lượng, tốt, tốt bụng, ác, ác độc, hẹp hịi, ích kỉ, xấu, xấu bụng,..


<b>Bài làm </b>


1.Tìm các từ cùng trường nghĩa


a. Các từ cùng trường nghĩa với từ đau đớn là: sợ hãi, thương, căm tức - trường tâm trạng, tình
cảm của con người .


b. Các từ cùng trường nghĩa cây cọ là: Chổi cọ, nón lá cọ, mành cọ, lán cọ



c. Các từ thuộc trường nghĩa hoạt động của loài chim là: Bay, kêu, đậu, chen, vươn, rụt cổ,
nhìn, đứng


2.Đặt tên cho các trường từ vựng:
-Đồ dùng học tập


-Tính cách con người.


3.Cho các từ sau xếp chúng vào các trường từ vựng thích hợp?


- nghĩ, nhìn, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, trơng, thấy, túm, nắm, húc, đá, đạp, đi, chạy, đứng, ngồi,
cúi,suy, phán đoán, phân tích, ngó, ngửi, xé, chặt, cắt đội, xéo, giẫm,...


* Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động của con người. Chia ra các TTV nhỏ:


- Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán đốn, ngẫm, nghiền ngẫm,phân tích, tổng hợp, suy,...
- Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trơng, thấy, ngó, ngửi,...


- Hoạt động của con người tác động đến đối tượng:
+ Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt,...
+Hoạt động của đầu: húc, đội,...


+ Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm,...


- Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển,...
- Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

1. Từ tượng thanh.



- Là từ mô phỏng âm thanh của người và tự nhiện.
VD: ầm, ào ào, the thé...


2. Từ tượng hình.


- Là từ gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái SV, con người.
VD: lom khom: gợi dáng đi chậm, cúi đầu ( gù lưng)


sừng sững: gợi hình ảnh sự vật rất to lớn ở trạng thái đứng im.


<b>II. Bài tập.</b>


<i><b>Bài tập 1</b></i>. Hãy miêu tả hình ảnh, âm thanh cụ thể do các từ tượng thanh, tượng hình sau đây gợi ra.
- mấp mô: chỉ sự không bằng phẳng ( tượng hình )


miêu tả âm thanh tiếng ho cụ già.
- lụ khụ :


gợi tả hình ảnh yếu ớt, tiều tuỵ.
- réo rắt : âm thanh trầm bổng ngân xa.


- ú ớ : Chỉ âm thanh giọng nói khơng rõ ràng, đứt qng.
- thườn thướt: chỉ vật dài.


- gập ghềnh : chỉ sự bằng phẳng, lúc xuống lúc lên khó đi.
- lanh lảnh : âm thanh trong, kéo dài, sắc.


- the thé : âm thanh cao, chói tai.
- gâu gâu: âm thanh tiếng chó sủa.



<i><b>Bài tập 2</b></i>. Tìm từ tượng hình thích hợp gợi tả dáng đi của người dựa vào những gợi ý sau:
GV hướng dẫn HS làm bài tập 2,4 Sách kiến thức cơ bản nâng cao Ngữ văn 8.


<b>C. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.</b>


<i><b>I. Kiến thức cơ bản cần nhớ.</b></i>


<i><b>1. Từ ngữ địa phương.</b></i>


- Là từ ngữ dùng ở một hoặc một số địa phương nhất định.
VD:


- O ( Nghệ Tĩnh) => cô gái.
- keo ( Miền Nam ) => lớn.
- hỉm ( Thanh Hoá ) => bé gái.
* Các kiểu các từ địa phương :


+ Từ địa phương chỉ sự vật hiện tượng chỉ riêng địa phương đó ( khi được phổ biến rộng sẽ nhập
vào vốn từ toàn dân )


VD:


- sầu riêng, măng cụt ( Nam Bộ )


- chẻo: nước mắm trộn với vừng , mật ( Nghệ Tĩnh)


- nhút: thường là mít non băm trộn với hoa chuối, cà, măng, cua cáy.
+ Từ ngữ địa phương tương ứng với từ ngữ toàn dân.


VD:



- Nghệ Tĩnh: bọ- cha; hịm – quan tài; mơ - đâu…
- Nam Bộ : ghe- thuyền; chén - - bát; heo – lợn…


<i><b>2. Biệt ngữ xã hội.</b></i>


- Là những từ ngữ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
VD:


- Tầng lớp thượng lưu, thị dân Tư sản thời Pháp thuộc: gọi cha mẹ là cậu, mợ
- Thời phongkiến : vua => trẫm; phụ nữ => thiếp…


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>3. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.</b></i>


- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ XH phải thực sự phù hợp với tình huống giao tiếp => biểu
cảm.


VD: O du kích nhỏ dương cao súng.


- Trong sáng tác văn học : Không nên lãm dụng quá mức = khó hiểu.
- Sử dụng tạo màu sắc địa phương, biệt ngữ XH.


II. Bài tập ( Sách kiến thức cơ bản nâng cao Ngữ văn 8 )


<b>TRỢ TỪ – THÁN TỪ – TÌNH THÁI TỪ</b>


I. Trợ từ.
1. Khái niệm.


- Là những tà ngữ đi kèm với những từ ngữ khác trong câu.



+ để nhấn mạnh. Trợ từ thường do các từ loại chuyển
+ Hoặc biểu lộ đánh giá SV, SV trong câu. thành.


2. Các loại trợ từ.


- Trợ từ để nhấn mạnh : những, cái, thì, mà, là…
VD: Người hay nói chuyện riêng là nó.


- Trợ từ biểu thị thái độ đánh giá SV, SV : chính, đích, ngay…
VD: Chính anh ấy là người đã làm việc đó.


* Bài tập áp dụng: Bài tập 1,2 ( Sách một số kiến thức kỹ năng và Bài tập nâng cao Ngữ văn 8 – tr 40, 41
)


II. Thán từ.


1. Khái niệm : Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc gọi đáp.
2. Vị trí của thán từ.


- Thán từ tách ra thành câu đặc biệt.
VD:


- ái tôi đau quá !


- Trời ơi ! tôi biết làm sao bây giờ.


- Thán từ là một bộ phận trong câu có thể đứng ở đầu câu ( giữa )
VD: Này, cậu đi đâu đấy ?



3. Các loại thán từ.


a, Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
VD: Ơi, ái, trời ơi, chao ôi…


b, Thán từ gọi đáp


VD: hỡi ơi, hỡi, vâng, dạ…
* Bài tập áp dụng:


Đặt câu có các thán từ sau: à, úi chà, chết thật, eo ơi, ơi, trời ơi, vâng, bớ người ta.
III. Hình thái từ.


1. Khái niệm.


Tình thái từ là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu theo mục đích nói “nghi vấn, cầu khiến, câu cảm
thán”.


- Biểu lộ sắc thái tình cảm của người nói.
VD: U bán con thật ư ?


2. Chức tình thái từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Chức năng cấu tạo câu nghi vấn: hả, hử, à, ừ, chăng.
- Chức năng cấu tạo câu cầu khiến : đi, nào, thôi, nhé, nghe.
- Chức năng cấu tạo câu cảm thán: thay, sao, thật.


b, Chức năng biểu thị sắc thái tình cảm: à, a, nhé, cơ mà.


- Sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giáo tiếp cụ thể mới đạt hiệu quả cao.


3. Sử dụng tình thái từ.


- Khi thể hiện sự lễ phép, kính trọng, thường dùng từ “ạ” .
- Khi bày tỏ ý 1 ý khác, người ta thường dùng từ “ kia”.
- Khi bày tỏ sự miễn cưỡng thường dùng từ “ vậy”.


- Khi bày tỏ sự phân tâm, giải thích thường dùng từ “ mà”.
=> Giáo viên chú ý: đi từ VD rồi đưa cách sử dụng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×