Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THỜI GIAN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------



NGUYỄN THỊ THANH MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THỜI GIAN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn (Kế tốn, kiểm tốn và phân tích)


Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Văn Luyện
2. TS. Bùi Thị Minh Hải

HÀ NỘI – NĂM 2021


i

“LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Nghiên cứu sinh”

Nguyễn Thị Thanh Mai


ii


LỜI CẢM ƠN

Luận án này khơng thể hồn thành nếu khơng có sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân,
đồng nghiệp và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo
Sau đại học,“Viện Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều
kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận án này.
Tơi xin gửi cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Văn Luyện, TS. Bùi Thị Minh Hải –
những người hướng dẫn khoa học của Luận án, đã khơng ngừng giúp tơi chuẩn hóa về
nội dung, kiến thức và phương pháp nghiên cứu mà còn tạo động lực tích cực giúp tơi
hồn thành Luận án này.”
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, thầy cơ, bạn bè, đồng
nghiệp là những người ln đứng đằng sau ủng hộ, động viên chia sẻ khó khăn với tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

“MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
1.2 Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm tốn BCTC ...... 5

1.2.1 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian
kiểm toán BCTC tại Việt Nam ................................................................................. 6
1.2.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian
kiểm toán BCTC trên thế giới................................................................................... 8
1.2.3 Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 11
1.2.4 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 12
1.2.5 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 12
1.2.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 12
1.2.7 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
1.2.8 Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 13
1.2.9 Kết cấu của luận án ........................................................................................ 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THỜI
GIAN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC
HIỆN ............................................................................................................................. 16
2.1 Một số lý thuyết đương đại được sử dụng làm nền tảng cho Luận án.......... 16
2.1.1 Lý thuyết người đại diện ................................................................................ 16
2.1.2 Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực ........................................................... 17
2.1.3 Lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức ................................................. 21
2.2 Những vấn đề lý luận chung về thời gian kiểm toán ...................................... 24
2.3 Cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do
kiểm toán độc lập thực hiện .................................................................................... 31
2.3.1 Mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về khách hàng và mơi trường kiểm tốn
với thời gian kiểm tốn BCTC................................................................................ 31


iv

2.3.2 Cơ sở xác định mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán
và KTV với thời gian kiểm toán ............................................................................. 45

2.3.3 Các nhân tố khác có ảnh hưởng tới thời gian kiểm tốn ............................... 50
2.4 Xác lập khung nghiên cứu, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............... 55
2.4.1 Nhân tố mục tiêu (Biến phụ thuộc) ............................................................... 56
2.4.2 Nhân tố tác động (Biến độc lập) .................................................................... 57
2.4.3 Biến kiểm sốt ............................................................................................... 58
2.4.4 Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 61
3.1 Quy trình và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 61
3.1.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 61
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 62
3.2 Thiết kế nghiên cứu định tính ........................................................................... 64
3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng ........................................................................ 65
3.3.1 Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................... 65
3.3.2 Nguồn dữ liệu của luận án ............................................................................. 69
3.3.3 Đối tượng và quy mô mẫu khảo sát ............................................................... 69
3.3.4 Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu định lượng .............................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 76
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VỀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN KIỂM TOÁN BCTC DO
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM ....................................... 77
4.1 Thực trạng về hoạt động, chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam ......... 77
4.2 Kết quả nghiên cứu định tính khám phá các nhân tố tác động tới thời gian
kiểm toán BCTC do các DNKT thực hiện tại Việt Nam ..................................... 93
4.2.1 Phương pháp thực hiện và đối tượng tham gia khảo sát................................ 93
4.2.2 Quy trình thực hiện ........................................................................................ 93
4.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính......................................................................... 95
4.3 Phân tích kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm
toán BCTC do KTĐL thực hiện tại Việt Nam..................................................... 102
4.3.1 Đặc điểm mẫu .............................................................................................. 102

4.3.2 Phân tích thống kê mô tả mẫu ..................................................................... 106
4.3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................ 108
4.3.4. Xây dựng ma trận tương quan .................................................................... 111
4.3.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................. 113


v

4.3.6. Phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến (MLR) ................................ 120
4.3.7 Kiểm định ANOVA ..................................................................................... 125
4.3.8 Kết quả kiểm định giả thuyết ....................................................................... 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 130
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ.. 131
5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 131
5.1.1 Đánh giá mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do
kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam ............................................................ 131
5.1.2 Đánh giá thực trạng về việc xác định số giờ kiểm toán và liên hệ với thực trạng
chất lượng kiểm toán tại Việt Nam ....................................................................... 136
5.2 Định hướng phát triển các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam 138
5.3 Khuyến nghị ...................................................................................................... 140
5.3.1 Đối với cơ quan nhà nước............................................................................ 140
5.3.2 Đối với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA ....................... 144
5.3.3 Đối với các doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên ............................. 147
5.3.4 Đối với các doanh nghiệp ............................................................................ 153
5.3.5 Đối với các cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu ............................................. 154
5.3.6 Hạn chế của nghiên cứu và những hướng nghiên cứu tiếp theo.................. 157
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 159
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................... 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 162
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ i



vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng mơ tả cách tính số giờ kiểm toán của PCAOB-AQIs .......................... 27
Bảng 2.2: Hướng dẫn tính chỉ số sự phân bổ số giờ kiểm tốn cho các giai đoạn của
cuộc kiểm toán ................................................................................................ 28
Bảng 2.3 : Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ............................................................... 51
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá biến độc lập ...................................................................... 66
Bảng 3.2 : Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian kiểm toán BCTC do các DNKT
độc lập thực hiện tại Việt Nam ....................................................................... 66
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm
toán ............................................................................................................... 100
Bảng 4.2 Bảng thể hiện tần số về giới tính của người trả lời ...................................... 102
Bảng 4.3: Đơn vị công tác của những người tham gia khảo sát .................................. 102
Bảng 4.4: Vị trí, cấp bậc của những người tham gia phản hồi .................................... 103
Bảng 4.5: Số lượng người phản hồi khảo sát có chứng chỉ nghề nghiệp .................... 104
Bảng 4.6: Số lượng người phản hồi tham gia q trình lập kế hoạch kiểm tốn ........ 104
Bảng 4.7: Số năm kinh nghiệm làm kiểm toán của những người phản hồi ................ 105
Bảng 4.8: Thống kê mô tả các nhân tố tham gia khảo sát ........................................... 107
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo thơng qua khảo sát chính thức
...................................................................................................................... 109
Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa các biến – Correlations Matrix ......................... 112
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Barlett ......................................... 113
Bảng 4.12: Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) ................. 114
Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố EFA ................................................................. 116
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Barlett .......................................................... 118
Bảng 4.15: Tổng phương sai được giải thích .............................................................. 119

Bảng 4.16: Ma trận nhân tố ......................................................................................... 119
Bảng 4.17. Định nghĩa các biến trong mơ hình các nhân tố........................................ 120


vii

Bảng 4.18: Bảng tóm tắt mơ hình hồi quy .................................................................. 123
Bảng 4.19: Bảng ANOVAb cho kiểm định F .............................................................. 124
Bảng 4.20: Kết quả hồi quy ......................................................................................... 125
Bảng 4.21a: Kiểm định phương sai theo giới tính....................................................... 126
Bảng 4.21b: Kiểm định ANOVA - Giới tính .............................................................. 126
Bảng 4.22a: Kiểm định phương sai theo giá phí kiểm tốn ........................................ 127
Bảng 4.22b: Kiểm định ANOVA – Giá phí kiểm tốn ............................................... 127
Bảng 4.23: Kết quả phân tích mơ hình hồi quy ........................................................... 128
Bảng 4.24: Mức độ tác động của các biến độc lập ...................................................... 129
Bảng 5.1: Số lượng khách hàng của các đối tượng tham gia khảo sát trong năm cho kỳ
kiểm toán kết thúc năm tài chính 31/12/2018 ............................................. 133
Bảng 5.2: Số lượng khách hàng trong trong năm 2018 của các đối tượng tham gia khảo
sát .................................................................................................................. 134
Bảng 5.3: Bảng thống kê số lượng làm thêm giờ/tuần theo cấp độ chuyên môn ........ 135
Bảng 5.4: Bảng số giờ làm thêm trung bình/tuần của các KTV theo từng loại DNKT ...... 135


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Khung lý thuyết quản trị marketing dịch vụ dựa trên nguồn lực ............. 20
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu của Phan Thị Thục Anh và cộng sự (2006) ............ 23
Hình 2.3: Khung lý thuyết của luận án ..................................................................... 24

Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 59
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu dự kiến ................................................................... 62
Hình 4.1: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp qua các năm ..................................... 80
Hình 4.2: Số lượng KTV hành nghề qua các năm.................................................... 81
Hình 4.3: Số lượng DNKT qua các năm ................................................................. 83
Hình 4.4: Số lượng chi nhánh DNKT qua các năm ................................................ 85
Hình 4.5: 10 DNKT có số nhân viên lớn nhất tại Việt Nam năm 2018 .................. 86
Hình 4.6: 10 DNKT có số KTV hành nghề lớn nhất (31-75 người) ....................... 86
Hình 4.7: 10 DNKT có số lượng khách hàng lớn nhất............................................ 87
Hình 4.8: Top 10 DNKT có doanh thu cao nhất năm 2017,2018 ........................... 88
Hình 4.9: Top 10 DNKT có doanh thu cao nhất năm 2016,2017 ........................... 89
Hình 4.10: Doanh thu tồn ngành qua các năm ....................................................... 89
Hình 4.11: Doanh thu cơ cấu theo loại hình dịch vụ qua các năm ........................... 90
Hình 4.12: Cơ cấu doanh thu năm 2018 theo loại hình dịch vụ ............................... 90
Hình 4.13: Cơ cấu doanh thu năm 2017 theo loại hình dịch vụ ............................... 91
Hình 4.14: Cơ cấu doanh thu năm 2018 theo loại hình doanh nghiệp ..................... 91
Hình 4.15: Cơ cấu doanh thu năm 2017 theo loại hình doanh nghiệp ..................... 92
Hình 4.16: Biều đồ phân phối của dư chuẩn hóa ................................................... 122
Hình 4.17: Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đốn chuẩn hóa .............. 122
Hình 4.18: Biểu đồ P-P Plot của phần dư chuẩn hóa ............................................. 123


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ/Nghĩa

Từ viết tắt
ACCA


Association of Chartered Certified Accountants
Hội Kế tốn cơng chứng Anh quốc

ACRA

Accounting and Corporate Regulatory Authority

AQIs

Bộ Chỉ số chất lượng kiểm toán
(Auditing Quality Indicators – AQIs)

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban Giám đốc

Big4

Big Four
(Nhóm 4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới, gồm: Deloitte, PwC,
E&Y và KPMG)

BLĐ

Ban lãnh đạo


CNKT

Chủ nhiệm cuộc kiểm tốn (CNKT)

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp

DNKT

Doanh nghiệp kiểm tốn

IAS

International Accounting Standards
(Chuẩn mực kế toán quốc tế)

ICAEW

Institute of Charterd Accountants in England and Wales
(Viện Kế tốn cơng chứng Anh và Xứ Wales)

IFRS

International Financial Reporting Standards
(Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế)


ISA

International Standards on Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán quốc tế)

KSCL

Kiểm soát chất lượng

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTV

Kiểm tốn viên

KBV

Lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức
(Knowledge-Based View – KBV)


x

Viết đầy đủ/Nghĩa

Từ viết tắt
LATS


Luận án tiến sỹ

NCS

Nghiên cứu sinh

PCAOB

Ủy ban Giám sát kế tốn các cơng ty đại chúng Mỹ
(Public Company Accounting Oversight Board – PCAOB)

TVBGĐ

Thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán (TVBGĐ)

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(Vietnam Association of Certified Public Accountants – VACPA)

VAS

Vietnamese Accounting Standards
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam)

VSA

Vietnamese Standards on Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1“Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu”
Kiểm tốn báo cáo tài chính (BCTC) do kiểm toán độc lập (KTĐL) thực hiện
được coi là phương thức góp phần đảm bảo sự minh bạch, cơng khai, phát triển bền
vững của doanh nghiệp (DN) và sự công bằng của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là các
quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam. Kiểm tốn độc
lập là một nhu cầu cần thiết, không thể thiếu tại bất cứ nền kinh tế phát triển nào. Mục
tiêu của kiểm toán BCTC do KTĐL thực hiện là cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC
của đơn vị báo cáo khơng cịn chứa đựng những sai phạm trọng yếu theo các khuôn khổ,
tiêu chuẩn được thiết lập. Do vậy, vai trị của kiểm tốn BCTC ngày càng được khẳng
định. Tuy nhiên bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của lĩnh vực này trên thị trường
là một mối lo ngại lớn khi nhu cầu kiểm toán ngày càng lớn mà các doanh nghiệp kiểm
tốn (DNKT) hiện nay đang trong tình trạng quá tải về khối lượng công việc sẽ dẫn đến
những vấn đề cần phải quan tâm về đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Đối với các DNKT và kiểm toán viên (KTV), quy định về thời hạn nộp BCTC
và báo cáo kiểm toán dẫn đến áp lực thời gian tương đối lớn và có thể dẫn đến những
ảnh hưởng đối với chất lượng kiểm toán (Lambert và cộng sự, 2017). Nhiều DNKT phải
cố gắng thiết lập nên những cách thức để giảm áp lực về mặt thời gian gây ra khó khăn
cho cuộc kiểm tốn để làm sao vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm toán. Trong bối cảnh
chất lượng kiểm tốn và uy tín có thể chưa được coi là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với
các DNKT thì việc nghiên cứu thời gian kiểm tốn BCTC do các DNKT thực hiện tại
Việt Nam là rất cần thiết bởi thời gian kiểm toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng
mạnh đến chất lượng kiểm toán. Kiểm soát thời gian kiểm toán BCTC nhằm đảm bảo
chất lượng kiểm toán BCTC là mối quan tâm lớn của các DNKT, cơ quan chức năng,
nhà nước cũng như bản thân chính đơn vị được kiểm toán và những người sử dụng kết

quả kiểm tốn BCTC. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít sự hiểu biết và nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm tốn BCTC để có thể kiểm soát được vấn đề này.
Việc sắp xếp, lên kế hoạch và áp KTV kiểm toán theo số giờ đã định có thể ảnh hưởng
đến khối lượng, nội dung và phạm vi công việc mà KTV thực hiện, do đó ảnh hưởng
đến khả năng KTV có tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán, hay bảo đảm chất
lượng kiểm tốn hay khơng?
Hiện nay, trên thế thế giới, xu hướng tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro
được áp dụng phổ biến và cũng được quy định trong các chuẩn mực kiểm toán quốc tế


2
và Việt Nam. Với phương pháp này yêu cầu các KTV phải thực hiện việc đánh giá rủi
ro kiểm toán (bao gồm rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu và rủi ro phát hiện) trong suốt q
trình kiểm tốn (đặc biệt ở khâu lập kế hoạch kiểm toán) từ đó đề ra những phương
hướng, chiến lược, nội dung, phạm vi, thời gian và chương trình kiểm tốn chi tiết.
Từ cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI đến nay, những vụ bê bối tài chính trên thế
giới mà nguyên nhân phần lớn xuất phát từ những gian lận trong lập BCTC của các tập
đoàn đã dấy lên nghi vấn về vai trị của KTĐL, tính phù hợp của các ý kiến kiểm tốn
có đảm bảo gia tăng niềm tin cho người sử dụng thơng tin tài chính hay khơng. Điển
hình nhất là trường hợp gian lận trong lập và trình bày BCTC của Tập đồn Enron (năm
2001) và Worldcom (2002) tại Mỹ kéo theo sự sụp đổ của 1 trong 5 hãng kiểm toán lớn
nhất thế giới đầu những năm 2000 là Athur Andersen, làm gia tăng sự nghi ngờ của
người quan tâm đến chất lượng của các cuộc kiểm tốn BCTC. Gần hơn khi nhìn về vụ
sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers năm 2008, mặc dù trong vụ sụp đổ này trách
nhiệm của Ernst & Young tại Mỹ không bị cáo buộc nghiêm trọng, nhưng trong báo cáo
của Anton R. Valukas, Chủ tịch của Công ty Luật Jenner & Block, đồng thời là thanh
tra do Tòa án chỉ định cũng cho rằng các thủ tục kiểm toán được thực hiện bởi E&Y là
“cẩu thả” và các kiểm toán viên (KTV) của Hãng này đã rất “sơ suất” khi thực hiện kiểm
toán. Nhiều tờ báo của Anh cũng cho rằng trong trường hợp này E&Y đã thiếu sự cẩn
trọng cần thiết trong xét đoán nghề nghiệp làm ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp của

Hãng trên tồn cầu. Những sai lệch trong BCTC đã được kiểm toán như vậy đặt ra câu
hỏi về trách nhiệm của KTV và cơng ty kiểm tốn có liên đới hay khơng vẫn là những
tranh cãi và chưa có kết luận cuối cùng. Theo The Wall Street Journal, tính đến tháng
7/2014, Ủy ban Giám sát kế tốn các cơng ty đại chúng Mỹ (Public Company
Accounting Oversight Board – PCAOB) đã đưa ra thông báo phát hiện thiếu sót 15/59
cuộc kiểm tốn của PwC mà cơ quan này tiến hành điều tra, với tỷ lệ 32% (trong khi tỷ
lệ này năm 2013 là 39% tương ứng với 21/54 cuộc kiểm tốn cịn thiếu sót). Trong
những thiếu sót mà PCAOB xác định trong các cuộc kiểm tốn của PwC được thanh tra
có thể kể đến như: Thiếu quy trình đánh giá doanh thu, thiếu phân tích về lợi thế thương
mại và tài sản vơ hình, thiếu sót trong kiểm tra hạch tốn của cơng ty khách hàng về các
nghiệp vụ mua bán, hay thiếu sự đánh giá cẩn trọng trong quy trình tìm hiểu khách hàng
và kiểm soát nội bộ của khách hàng..
Gần đây, tại Nhật Bản vào năm 2015, bê bối kế toán của Tập đoàn Toshiba
(Toshiba) – một trong những tập đoàn lớn nhất của Nhật Bản đã gây chấn động và ảnh
hưởng lớn đến khơng những tập đồn này mà cả đến hãng kiểm toán E&Y, mà cụ thể là
E&Y ShinNihon. Theo đó, Toshiba đã nhiều năm liên tiếp từ năm 2008 thực hiện các


3
thủ tục thao túng BCTC để khai khống lợi nhuận tập đồn lên đến ít nhất 1,2 tỷ Đơ la
Mỹ trong khi kết quả kinh doanh của các tập đoàn khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh
đều có xu hướng không tốt. Với những gian lận ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người
có liên quan đến tập đồn này, E&Y ShinNihon là hãng có doanh thu kiểm tốn cao nhất
của Nhật Bản thời điểm đó lại khơng phát hiện ra được những bất thường trong BCTC
của họ là một sự thiếu cẩn trọng trong q trình kiểm tốn, vì vậy các cơ quan quản lý đã
phạt Văn phịng kiểm tốn này số tiền lên đến 17,4 triệu Đô la Mỹ (tương đương với phí
kiểm tốn 2 năm liên tiếp của hãng này thu từ Toshiba) và nghiêm cấm hãng không được
ký thêm các hợp đồng kiểm tốn mới trong vịng 3 tháng đầu năm 2016.
Tại Việt Nam, những năm gần đây cũng có khơng ít vụ việc liên quan đến gian
lận của các công ty, đặc biệt các công ty niêm yết. Điển hình là chất lượng ý kiến của

KTV liên quan đến một số công ty niêm yết như trường hợp cổ phiếu của Công ty CP
Dược phẩm Viễn Đơng (mã chứng khốn DVD), Cơng ty CP Bơng Bạch Tuyết, hay gần
đây nhất là vụ bê bối liên quan đến đánh giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản phải
thu khó địi của Cơng ty CP Gỗ Trường Thành (mã chứng khốn TTF) do KTV Cơng
ty TNHH Kiểm toán Ernst & Young (E&Y Việt Nam) phát hiện (nhưng trước đó, hãng
kiểm tốn DFK lại khơng phát hiện ra những sai phạm trọng yếu liên quan đến DN này).
Những trường hợp trên đã gây hậu quả nặng nề cho nhà đầu tư dẫn đến nghi ngờ về chất
lượng ý kiến kiểm toán thực sự của KTV. Sau sự kiện của DVD, lần đầu tiên Ủy ban
Chứng khoán đưa ra quyết định đình chỉ đối với bốn KTV các DNKT có liên quan. Vụ
việc này đã phần nào giải tỏa những nghi ngờ của nhà đầu tư và thị trường về những
“nghi án” liên quan đến chất lượng kiểm toán tại các cơng ty niêm yết, cơng ty chứng
khốn. Tuy nhiên, vấn đề nhiều chuyên gia đặt ra là ngoài việc KTV trực tiếp làm, thì
vai trị của khâu sốt xét chất lượng, thực hiện đánh giá rủi ro, đại diện Ban Giám đốc
DNKT ký báo cáo kiểm toán,...là rất quan trọng, nên cần phải có các biện pháp góp
phần nâng cao chất lượng kiểm toán, giảm thiểu rủi ro cho cổ đơng, nhà đầu tư...
Những bê bối tài chính liên quan đến vấn đề kiểm toán ở trên chỉ là những trường
hợp điển hình trong rất nhiều vụ bê bối trên thế giới và ở Việt Nam. Các vụ việc trên đặt
ra nhiều vấn đề về chất lượng kiểm tốn BCTC khơng chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới.
Đặc biệt, với một thị trường kiểm toán mà sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các DNKT trong
nước với nhau, giữa các hãng kiểm tốn quốc tế, trong đó có sự cạnh tranh giữa Big4
(Big4 – tên bốn hãng kiểm toán lớn nhất trên thế giới và tại Việt Nam là PwC, KPMG,
E&Y, Deloitte). Với sự cạnh tranh mạnh mẽ này thì những yếu tố liên quan đến chi phí
trực tiếp để thực hiện cuộc kiểm toán là vấn đề quan trọng đối với nhiều DN kiểm tốn,
trong đó có thời gian thực hiện kiểm toán. Việc sắp xếp, lên kế hoạch cho số giờ thực


4
hiện một cuộc kiểm toán ảnh hưởng đến khối lượng, nội dung và phạm vi công việc mà
các KTV thực hiện. Điều này dẫn đến khả năng liệu KTV đảm bảo thực hiện được đầy
đủ các thủ tục theo hướng dẫn của chuẩn mực kiểm tốn hay khơng, từ đó có thể gây

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của cuộc kiểm tốn, đồng thời cũng ảnh hưởng đến
tính hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả của cuộc kiểm tốn. Tính hiệu quả và tính
kinh tế của một cuộc kiểm tốn cũng có thể được đo lường bởi một số tiêu chí định tính
và định lượng. Về mặt định lượng, có thể có một số tiêu chí như phí kiểm tốn tính trên
tổng số giờ thực hiện kiểm tốn hoặc phí kiểm tốn tính trên tổng chi phí cần thiết thực
hiện kiểm toán. Việc xác định thời gian cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán thực
sự khơng hề đơn giản. Thời gian kiểm tốn phải được ước tính dựa trên nhiều yếu tố
thuộc về hãng kiểm toán, cá nhân kiểm toán viên, yếu tố thuộc về khách hàng và mơi
trường kiểm tốn,... Chính vì vậy, kết quả của việc nghiên cứu về thời gian kiểm tốn
có thể sẽ góp phần giúp cho các hãng kiểm tốn và các KTV có được những quyết định
phù hợp trong việc cân đối giữa thời gian kiểm toán và chất lượng kiểm tốn, bên cạnh
đó cũng góp phần củng cố thêm vào lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính do các DNKT
thực hiện. Để đạt được những mục tiêu này cho một cuộc kiểm tốn, điều quan trọng
khơng phải là giảm số giờ cần thiết thực hiện mà KTV cần sử dụng số giờ hợp lý nhất
để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, nếu thời gian kiểm tốn q ít cũng sẽ có thể gây ra những hành vi
không đúng như ký báo cáo quá sớm mà chưa đủ thời gian để phân bổ cho việc thực
hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Một số ít những nghiên cứu về thời gian kiểm tốn
trên thế giới đã chỉ ra tầm quan trọng của chủ đề này. Bởi vì chi phí lớn nhất để thực
hiện một cuộc kiểm tốn chính là thời gian làm việc của các thành viên nhóm kiểm tốn,
tính chính xác của việc sắp xếp quỹ thời gian kiểm toán là nhân tố quan trọng trong việc
kiểm sốt chi phí kiểm tốn. Đặc biệt trong thị trường kiểm toán càng ngày càng cạnh
tranh hơn, các cơng ty kiểm tốn thường đưa ra mức phí kiểm tốn ở mức thấp. Những
mâu thuẫn giữa việc kiểm soát giá thành hợp đồng kiểm toán và đảm bảo cuộc kiểm
tốn có chất lượng cao là bài toán mà rất nhiều hãng kiểm toán trên thế giới cũng như
Việt Nam quan tâm để tìm ra lời giải cho việc thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu
quả. Theo những thảo luận của NCS với các chuyên gia của các hiệp hội, những người
có trách nhiệm quản lý chất lượng kiểm toán đã đề cập đến việc kiểm soát và lập kế
hoạch về thời gian kiểm toán là rất cấp thiết và là một trong những yếu tố giúp các cơng
ty xây dựng được mức giá phí hợp lý và đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.



5

1.2 Tổng quan nghiên cứu về các“nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC”
KTV thường phải đối mặt với áp lực về quỹ thời gian hạn hẹp, mà trong nhiều
trường hợp sự hạn hẹp này cũng xuất phát từ những áp lực về cạnh tranh và quá trình
đấu thầu hợp đồng kiểm toán. Thời gian kiểm toán là một vấn đề quan trọng để ước tính
và kiểm sốt chi phí của một cuộc kiểm tốn cho bất kỳ hãng kiểm toán nào. Theo khoản
1 Điều 44 của Luật Kiểm toán độc lập (2011) quy định các căn cứ để xác định phí dịch
vụ kiểm tốn bao gồm: “a) Nội dung, khối lượng và tính chất cơng việc; b) Thời gian và
điều kiện làm việc của KTV hành nghề, KTV sử dụng để thực hiện dịch vụ;...d) Mức độ
trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi”. Cũng trong khoản 2 Điều
44 cũng quy định giờ làm việc của KTV hành nghề, KTV là một trong ba phương thức
để xác định phí dịch vụ kiểm tốn. Thơng thường, các hãng kiểm tốn quốc tế cũng
thường xác định giá phí kiểm tốn dựa trên thời gian kiểm toán dự kiến thực hiện. Đối
với các hãng kiểm tốn quốc tế, điển hình là nhóm các DNKT thuộc nhóm bốn hãng
kiểm tốn lớn nhất thế giới (Big4, bao gồm các hãng sau đây: Deloitte, PwC, E&Y và
KPMG), thời gian kiểm toán cũng được sử dụng để thúc đẩy nhân viên trong nhóm kiểm
tốn đạt được mục tiêu với tính hiệu quả cao và để đánh giá kết quả làm việc của nhân
viên kiểm toán (Marxen 1990; McDaniel 1990; Rasch và Harrell 1990; McNair 1991)
và cũng là một trong các phương thức quan trọng được sử dụng bởi các DNKT để đánh
giá và kiểm sốt chất lượng, chi phí của cuộc kiểm toán (Kiger và Scheiner, 1997).
Cơ quan Quản lý Kế toán và DN Singapore (ACRA – Accounting and Corporate
Regulatory Authority) đã tiến hành điều tra các công việc được thực hiện bởi KTV từ
năm 2004 đến năm 2012 thơng qua Chương trình Giám sát hành nghề (Practice
Monitoring Programme – PMP). Từ các điều tra này, ACRA quan sát thấy chất lượng
kiểm toán nghèo nàn thường bị gây nên bởi hai ngun nhân chính, trong đó ngun
nhân gốc rễ đầu tiên là thiếu sự giám sát và soát xét bởi các thành viên có kinh nghiệm
trong nhóm kiểm tốn (từ KTV cao cấp trở lên). Việc thiếu thời gian thực hiện bởi các

chủ nhiệm kiểm toán (CNKT) và thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán
(TVBGĐ) thường phát sinh những vấn đề lớn. Trong một số trường hợp, điều này gây
ra bởi cấu trúc và chiến lược của cơng ty kiểm tốn để duy trì số lượng chủ nhiệm và
giám đốc kiểm tốn q ít so với các nhân viên cấp dưới (trợ lý kiểm toán), điều này
được gọi là địn bảy nhân viên. Với sự tìm hiểu nguyên nhân này, ACRA đã thiết lập và
lựa chọn tám chỉ số chất lượng kiểm toán (AQIs). Tám chỉ số này được phát triển với
sự tư vấn của các cơng ty kiểm tốn và các ủy ban kiểm tốn cơng ty niêm yết tại
Singapore, trong đó nhân tố về số giờ kiểm toán được đưa vào như một chỉ số quan trọng
đánh giá chất lượng kiểm toán cho các hãng kiểm toán tại Singapore. Lập kế hoạch về


6
thời gian kiểm toán cũng được sử dụng để thúc đẩy các nhân viên kiểm tốn làm việc
có hiệu quả và hiệu năng và cũng một phần đánh giá kết quả hoạt động của đội ngũ KTV
(Marxen 1990; McDaniel 1990; Rasch và Harrell 1990; McNair 1991). Tuy nhiên, nếu
lên“kế hoạch về thời gian kiểm tốn”q ít, có thể dẫn đến những hành vi rối loạn chức
năng như ký tắt hoàn thành công việc quá sớm dẫn đến chất lượng của hợp đồng kiểm
tốn khơng được đảm bảo (Jan Svanberg & Peter Ohman, 2013),...

1.2.1“Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến”thời
gian kiểm toán BCTC tại Việt Nam
Điều 45 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định quy trình cuộc kiểm tốn gồm
các bước: “a) Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán; b) Thực hiện
kiểm toán; c) Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm tốn”. Vì vậy,
việc xác định thời gian kiểm tốn có thể đo lường bằng số giờ được xác định từ khâu
lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán và phát hành báo
cáo kiểm toán. Cho đến thời điểm thực hiện luận án này, những nghiên cứu về thời gian
kiểm tốn là khơng nhiều, chủ yếu là các cơng trình do các nhà nghiên cứu nước ngoài
thực hiện trong bối cảnh của các quốc gia trên thế giới, còn tại Việt Nam hầu như chưa
đề cập đến. Các nghiên cứu của Việt Nam chủ yếu đề cập đến kiểm tốn BCTC nói

chung và những cơng trình có liên quan đến chất lượng kiểm tốn, kiểm soát nội bộ,...
Liên quan đến nội dung kiểm toán BCTC, luận án tiến sĩ (LATS) của Đoàn Thị
Ngọc Trai (2003) “Hồn thiện tổ chức kiểm tốn BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam”
nghiên cứu về tổ chức kiểm toán BCTC doanh nghiệp về các nội dung: tổ chức bộ máy
kiểm tốn, quy trình kiểm tốn, xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán, đồng thời
nghiên cứu thực nghiệm tại một số hãng kiểm toán lớn và tại Kiểm toán nhà nước, từ đó
đánh giá thực trạng để đưa ra giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tốn BCTC do kiểm
tốn độc lập và Kiểm toán Nhà nước thực hiện tại Việt Nam. LATS của Bùi Thị Thủy,
2014 “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” xây dựng khung nghiên cứu,
kết hợp với phân tích thực trạng tại Việt Nam đã hệ thống hóa thành 16 nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam tính đến năm 2012,“được chia thành ba nhóm: Nhóm nhân tố
bên ngồi, nhóm nhân tố về KTV và nhóm nhân tố cơng ty kiểm tốn. Trong số đó, tác
giả đã phát triển 12 tiêu chí đo lường 3 nhân tố thuộc nhóm bên ngồi bao gồm mơi
trường pháp lý,”kiểm sốt bên ngồi, doanh nghiệp niêm yết,... Tác giả đã lượng hóa
mức độ ảnh hưởng của 14 nhân tố thuộc ba nhóm như sau: 6 nhân tố“thuộc nhóm KTV
có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm: kinh nghiệm chuyên sâu, ý thức, tính chuyên


7
nghiệp, áp lực, độc lập và trình độ bằng cấp; 3 nhân tố thuộc nhóm bên ngồi có mức
độ ảnh hưởng giảm dần gồm công ty niêm yết, môi trường pháp lý và kiểm sốt bên
ngồi; 5 nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm tốn có mức độ ảnh hưởng giảm dần, gồm
hệ thống kiểm soát chất lượng, điều kiện làm việc, phí kiểm tốn/thời gian kiểm tốn,
danh tiếng và quy mơ hãng kiểm tốn. Thơng qua kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu, tác
giả luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm
tốn BCTC của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án
tiến sĩ”của Nguyễn Thị Lê Thanh, 2017 “Kiểm tốn ước tính kế toán trong kiểm toán
BCTC doanh nghiệp do các doanh nghiệp kiểm tốn ở Việt Nam thực hiện” cho thấy

tính chất phức tạp của khoản mục có tác động đến chất lượng kiểm tốn, tác giả đã
phỏng vấn, tìm hiểu thực trạng kiểm toán của khoản mục và đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm tốn đối với các ước tính kế tốn tại Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Kim Liên, ĐH Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh năm 2016
“Nghiên cứu thực nghiệm về áp lực thời gian kiểm toán với phản ứng của KTV tại các
cơng ty kiểm tốn Việt Nam” có đề cập đến những nghiên cứu về áp lực thời gian kiểm
tốn. Luận văn đã phân tích sự tác động của áp lực thời gian kiểm toán đến các hành vi
khơng đúng theo chức năng của KTV. Từ đó, tác giả xem xét một cách sâu sắc hơn liệu
KTV độc lập tại Việt Nam có chịu áp lực về thời gian hồn thành cơng việc kiểm tốn
hay khơng và các phản ứng của họ trước áp lực về quỹ thời gian kiểm tốn bị hạn chế.
Ngồi ra, tác giả đã đánh giá liệu có sự khác biệt giữa nhóm các công ty Big4 và không
phải Big4 hoặc giữa các cấp bậc chức vụ chuyên môn về áp lực thời gian kiểm toán hay
về cách mà họ phản ứng trước áp lực về quỹ thời gian kiểm toán để giúp cho các cơng
ty kiểm tốn, những người sử dụng BCTC được kiểm tốn có cái nhìn tổng thể hơn về
áp lực mà KTV phải chịu trong suốt quá trình thực hiện kiểm tốn và cách thức phản
ứng từ đó đưa ra các khuyến nghị về việc lập kế hoạch kiểm toán nói chung cũng như
thời gian kiểm tốn nói riêng có phù hợp với từng hãng kiểm tốn có quy mơ, cách thức
hoạt động khác nhau hay giữa KTV giữ các chức vụ khác nhau nhằm giảm thiểu các
phản ứng không phù hợp với chức năng của các KTV.
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành cũng đề cập đến kiểm toán
BCTC theo chủ thể kiểm toán. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của GS.TS Vương
Đình Huệ (2001), “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam”,
đề tài cấp Bộ của TS. Hà Thị Ngọc Hà cùng nhóm nghiên cứu (2011), “Các giải pháp
hồn thiện, tăng cường kiểm sốt chất lượng cơng tác kiểm tốn BCTC các đơn vị có
lợi ích cơng chúng”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của GS.TS Đoàn Xuân Tiên
(2008), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam


8
hiện nay”. Trong các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến thực trạng và các giải pháp đưa

ra đối với các loại hình kiểm tốn được đề cập, có nêu đến những nguyên nhân của thực
trạng và gợi mở những yếu tố có thể“ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC,”tuy
nhiên vẫn chưa nghiên cứu đến yếu tố về thời gian kiểm toán và những nhân tố ảnh
hưởng đến thời gian kiểm tốn.

1.2.2“Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thời
gian kiểm toán BCTC trên thế giới
Một số nghiên cứu hiện có trong những năm gần đây trên thế giới đã chỉ ra rằng
thời gian KTV sử dụng để thực hiện cuộc kiểm tốn phụ thuộc vào số lượng khách hàng
và bởi chính KTV. Các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán
đã tập trung vào các vấn đề rủi ro kiểm tốn, rủi ro kinh doanh có liên quan đến KTV,
kinh nghiệm của kiểm toán viên, xét đốn chun mơn của KTV. Trên thế giới cũng đã
một số tác giả, nhưng số lượng không nhiều đưa ra gợi ý phân tích về các yếu tố tác
động đến thời gian kiểm tốn, nhưng các cơng trình mới chỉ dừng lại ở phân tích tác
động của một khía cạnh, một yếu tố nào đó ảnh hưởng. Ví dụ như phân tích tác động
của áp lực về phí kiểm tốn và rủi ro khách hàng đến quyết định dự toán thời gian kiểm
toán của những nhân sự kiểm toán cao cấp (Richard W. Houston, 1999), tác giả đề cập
đến việc KTV sẽ phải luôn nỗ lực cân bằng giữa kiểm sốt chi phí và tính hữu hiệu của
cuộc kiểm tốn trong một mơi trường kiểm tốn đầy cạnh tranh và chứa nhiều rủi ro
kiện tụng. Tác giả có đưa ra những gợi ý rằng nếu rủi ro khách hàng tăng lên thì KTV
sẽ lập kế hoạch về thời gian kiểm tốn nhiều lên, chứ khơng liên quan trực tiếp đến áp
lực về giá phí kiểm tốn. Kết quả của nghiên cứu này đã đưa ra dự kiến rằng KTV sẽ
báo cáo thời gian kiểm toán nhiều hơn đáng kể so với thời gian kiểm toán dự toán bởi
áp lực của phí kiểm tốn, và thời gian kiểm tốn thực tế cũng cao hơn so với thời gian
kiểm toán báo cáo; kết quả cơ bản của nghiên cứu cũng gợi ý rằng dự toán thời gian
kiểm toán của nhân sự kiểm tốn cao cấp ít phản ứng hơn đối với rủi ro khách hàng khi
có sự hiện diện của áp lực phí kiểm tốn, phù hợp với việc thực hiện kiểm sốt chi phí
của họ. Tuy nhiên, chính các tác giả cũng chỉ ra rằng nghiên cứu của họ là đánh giá tác
động đến thời gian kiểm toán dự toán, thời gian kiểm tốn thực tế thì có thể sẽ có những
khác biệt. Mặc dù thời gian kiểm toán dự toán cũng là tín hiệu để phản ánh kế hoạch về

nỗ lực kiểm tốn; nhưng khơng phải là nhân tố cần thiết để chỉ ra những thủ tục kiểm
toán được lập kế hoạch hay số giờ kiểm toán thực tế. Cụ thể, Hay những nghiên cứu liên
quan đến tác động của chất lượng của các khoản dồn tích đến số giờ kiểm tốn và phí
kiểm tốn (Myojung Cho và cộng sự, 2017). Nhiều cơng trình đưa ra những nghiên cứu
về thời gian kiểm toán như một thước đo để đánh giá về nỗ lực kiểm toán,... Trong tổng


9
quan nghiên cứu về thời gian kiểm toán, Luận án cố gắng tìm kiếm các câu trả lời cho
những câu hỏi có liên quan đến thời gian kiểm tốn thực tế và các nhân tố ảnh hưởng
đến thời gian kiểm toán.
Xác định thời gian kiểm toán được quy định rõ ràng trong các bộ chỉ số chất
lượng kiểm toán của một số quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, Singapore,...trong đó có
hướng dẫn chi tiết việc xác định số giờ kiểm tốn như thế nào,...như một tiêu chí để
những người quan tâm làm cơ sở định lượng để đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán.
Việc lên kế hoạch về thời gian kiểm toán cũng như thời gian kiểm toán thực tế
có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố có thể kiểm sốt được,
có yếu tố khơng kiểm sốt được. Việc thiết lập số giờ kiểm tốn có thể bị ảnh hưởng bởi
số giờ kiểm toán được thực hiện năm trước, những thay đổi dự tính của cuộc kiểm tốn
tiếp theo, việc sử dụng thời gian kiểm toán để thúc đẩy nhân viên và giá phí kiểm tốn.
Số giờ kiểm tốn chính thức được quyết định bởi các nhân sự cao cấp là Thành viên Ban
giám đốc phụ trách phụ trách hợp đồng kiểm toán (TVBGĐ) và chủ nhiệm cuộc kiểm
toán (CNKT), những người sẽ xem xét chính sách của hãng kiểm tốn trong việc thiết
lập số giờ kiểm toán. Việc tồn tại những nhân tố khơng thể kiểm sốt được có thể dẫn
đến những vấn đề không lường trước được mà ảnh hưởng đến số giờ kiểm tốn thực tế
để hồn thành cuộc kiểm toán. Mặc dù KTV cố gắng để dự báo những vấn đề này, nhưng
họ không thể lượng trước được tất cả một cách đầy đủ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm tốn có thể được phân loại thành
bốn yếu tố: khách hàng, hãng kiểm tốn, mơi trường, và thành viên tham gia cuộc kiểm
toán gọi chung là KTV (mặc dù có thể có một số biến bị trùng lặp giữa các loại).

Nhân tố khách hàng có thể bao gồm các biến như quy mơ, tính phức tạp và rủi
ro của khách hàng (Davidson và Gist, 1996; O’Keefe và cộng sự, 1994); mức độ phối
hợp làm việc của nhân viên của khách hàng, khách hàng mới hay tiếp tục (Simon và
Francis, 1998; Turpen, 1990); ngành nghề lĩnh vực của khách hàng (Stein và cộng sự,
1994); sự tồn tại của KTV nội bộ (Abdelkhalik và cộng sự, 1994; Wallace, 1984;
Palmrose, 1986)... Quy mơ, tính phức tạp và rủi ro của khách hàng đã được các nhà
nghiên cứu trên thế giới nhận thấy là một nhân tố có ảnh hưởng chính đến số giờ kiểm
tốn, với những khách hàng lớn, phức tạp và rủi ro hơn yêu cầu nhiều thời gian hơn
(Davidson và Gist, 1996; O’Keefe và cộng sự, 1994). Những khách hàng mới có thể sẽ
khó khăn hơn trong việc ước tính thời gian kiểm tốn chính xác bởi vì mất thời gian để
tìm hiểu về hệ thống của khách hàng. Kiểm tốn nội bộ có thể ảnh hưởng đến thời gian
kiểm toán bởi ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát và bởi khả năng của họ để thực hiện các
thủ tục kiểm toán nhất định.


10
Nhân tố về hãng kiểm tốn có thể bao gồm quy mơ của hãng (Francis, 1984),
loại hình và mức độ kỹ thuật được áp dụng (McDaniel, 1990; Gist, 1994), kết hợp các
dịch vụ cung cấp (Beck và cộng sự, 1988; Davis và cộng sự, 1993), nhân tố về thăng
tiến được sử dụng tại hãng kiểm tốn (McNair, 1991), loại hình soát xét (Kelly và
Margheim, 1990), đào tạo (Marxen, 1990), mức độ xã hội hóa (McNair, 1990),vv...Quy
mơ của hãng kiểm tốn ảnh hưởng đến loại hình khách hàng mà hãng có khả năng kiểm
tốn và có thể dẫn đến tính kinh tế theo quy mơ, điều có thể được xây dựng nên kế hoạch
kiểm tốn. Loại hình và mức độ áp dụng cơng nghệ kiểm tốn có thể ảnh hưởng tương
đối đến thời gian kiểm tốn thơng qua sự thay đổi cấu trúc chương trình kiểm tốn. Việc
kết hợp các dịch vụ cung cấp cho khách hàng có thể ảnh hưởng đến thời gian kiểm tốn
vì “sự mở rộng hiểu biết”.
Nhân tố mơi trường có thể bao gồm tình trạng của nền kinh tế, lãi suất,... (Kaplan,
1985), cạnh tranh (Marxen, 1990; Maher và cộng sự, 1992), các vấn đề về chính trị và
pháp luật (Watts và Zimmerman, 1978),... Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến rủi ro

tiềm tàng, và ảnh hưởng đến số giờ kiểm toán được thực hiện bởi các trợ lý (assistant)
và kiểm toán viên (senior) cho các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Nhân tố thuộc về cá nhân KTV có thể bao gồm sự khác nhau trong cả việc KTV
thực hiện cuộc kiểm toán và trách nhiệm của các phó tổng giám đốc phụ trách kiểm tốn
và chủ nhiệm kiểm tốn. Những nhân tố này có thể bao gồm kinh nghiệm và chuyên
môn (Bedard, 1999), mức độ kỹ năng, tính cách (Kelly và Margheim, 1990; Davidson
và Dalby, 1993), mức độ căng thẳng (Collins và Killough, 1992), thái độ đối với rủi ro,
mức độ suy luận đạo đức (Ponemon, 1992),...Nhân tố thuộc về cá nhân KTV có thể ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của các cá nhân và thái độ đối với tầm quan trọng đối với việc
đạt được kế hoạch về thời gian kiểm toán. Những nhân tố này có thể xem như có liên
quan đến cả những người giám sát (CNKT và TVBGĐ) và nhân viên kiểm toán (staff).
Những người giám sát trong các hãng kiểm toán có thể được kỳ vọng thay đổi như cách
họ sử dụng kế hoạch về thời gian để cân bằng giữa tính hiệu quả và hiệu năng.
Việc thiết lập kế hoạch thời gian kiểm tốn là một q trình có sự liên quan. Đối
với khách hàng liên tục, senior sẽ chuẩn bị dự toán về thời gian sơ bộ sau khi họp với
CNKT và TVBGĐ (Houston 1997). Dự toán thời gian kiểm toán dựa trên ngân sách về
thời gian kiểm toán năm trước đã được chỉnh sửa thông qua việc xem xét thời gian thực
tế đã báo cáo cho cuộc kiểm toán năm trước và những kỳ vọng về các sự kiện và điều
kiện cụ thể có khả năng tồn tại tại thời điểm cuộc kiểm toán tiếp theo (Wright, 1988).
Do đó, việc thiết lập kế hoạch về thời gian kiểm toán dựa trên các sự kiện và điều kiện
hiện tại và quá khứ cũng như các điều kiện và sự kiện dự kiến được dự toán tại thời điểm


11
của cuộc kiểm toán tiếp theo. Việc đạt được kế hoạch này phụ thuộc mức độ gần giống
với các sự kiện và điều kiện thực tế tồn tại trong lần kiểm toán tiếp theo mà những sự
kiện này đã được dự kiến sẽ xảy ra tại thời điểm lập kế hoạch. Có thể lập luận rằng việc
dự đốn những thay đổi trong các sự kiện và điều kiện với bất kỳ mức độ chính xác nào
có thể khó khăn hơn đối với các khách hàng kiểm tốn có rủi ro và độ phức tạp cao hơn
do khả năng xảy ra các vấn đề khơng lường trước cao hơn. Ngồi ra, quy mơ khách hàng

có thể là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi kiểm tra sự thay đổi của thời gian kiểm
tốn do mối quan hệ của nó với quy mô của ngân sách. Độ phức tạp cao hơn có thể có
mối liên hệ với cuộc kiểm tốn lớn hơn và do đó thời gian kiểm tốn có thể khó kiểm
sốt hơn khi quy mơ khách hàng tăng lên. Ảnh hưởng của quy mô của khách hàng, nếu
không được kiểm sốt hoặc đo lường, có thể dẫn đến một vấn đề thay đổi bị bỏ qua.
Hơn nữa, dự tốn thời gian sẽ phản ánh tính kinh tế theo quy mơ tích lũy cho các hãng
kiểm tốn lớn mà kiểm toán khách hàng lớn hơn. Mức độ mà trong đó dự tốn thời gian
khơng kết hợp chính xác tính kinh tế theo quy mơ có thể dẫn đến những thay đổi.
O'Keefe et al. (1994) và Davidson và Gist (1996) đều báo cáo rằng quy mô, độ phức tạp
và các yếu tố rủi ro giải thích khoảng 80% sự thay đổi trong số giờ kiểm toán thực tế
thực hiện.
Cách tiếp cận được sử dụng trong Luận án này là giao thoa, xem xét ảnh hưởng
của các yếu tố thuộc về khách hàng, mơi trường kiểm tốn và các yếu tố thuộc về hãng
kiểm toán, cá nhân KTV

1.2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Thông qua những nghiên cứu ở trên cho thấy việc nghiên cứu về thời gian kiểm
toán và cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán cho đến thời điểm này.vẫn
là một khoảng trống cần khám phá trong lý luận về kiểm toán BCTC do DNKT thực
hiện tại Việt Nam. Việc nghiên cứu về thời gian kiểm toán trong kiểm toán BCTC do
các doanh nghiệp kiểm toán thực hiện là một nội dung có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
đây là nội dung rất có ý nghĩa cho các cơng ty kiểm tốn trong bài tốn cân bằng giữa
chi phí và việc đạt được các mục tiêu kiểm tốn từ đó vừa đảm bảo chất lượng kiểm
toán vừa đảm bảo được yếu tố cạnh tranh trong một thị trường kiểm toán chứa nhiều
yếu tố liên quan đến rủi ro kiện tụng cho KTV. Tuy nhiên như phân tích ở trên, tại Việt
Nam cho đến thời điểm thực hiện đề tài này và theo tìm hiểu của NCS thì chưa có đề tài
nào nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán. Đây thực sự là một
“khoảng trống nghiên cứu thú vị”.



12

1.2.4 Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc tổng hợp và phân tích các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và
tại Việt Nam, đồng thời kết hợp với quá trình phỏng vấn, thảo luận, trao đổi với các
chuyên gia quản lý, các KTV thuộc các loại hình doanh nghiệp kiểm toán, luận án rút ra
được những “khoảng trống” nghiên cứu chưa được giải quyết, từ đó hình thành nên mục
tiêu nghiên cứu tổng quát là khám phá và xác định và đánh giá mức độ tác động của các
nhân tố đến thời gian kiểm tốn báo cáo tài chính do KTĐL thực hiện tại Việt Nam, từ
đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp các hãng kiểm toán quản lý hiệu quả cuộc kiểm
toán trong bài toán cân bằng chi phí và đạt được mục tiêu kiểm tốn một cách hợp lý
nhất, đồng thời gia tăng chất lượng kiểm toán cho các cơng ty kiểm tốn đang hoạt động
tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các mục tiêu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, làm rõ cách thức xác định thời gian kiểm toán BCTC hiện nay của các
cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam và những tiêu chí được sử dụng để đánh giá thời
gian kiểm toán.
Thứ hai, xác định các nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán.
Thứ ba, xác định mức độ tác động của các nhân tố đến thời gian kiểm toán.
Thứ tư, đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp cho các đơn vị kiểm toán thực hiện
tốt việc xác định, theo dõi và quản lý số giờ kiểm toán hiệu quả từ đó nâng cao chất
lượng kiểm tốn BCTC do các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam thực hiện.

1.2.5 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu ở trên, các câu hỏi nghiên cứu sau giúp xác
lập quy trình nghiên cứu của luận án:
1. Thời gian kiểm toán được xác định như thế nào?
2. Những nhân tố nào tác động tới thời gian kiểm toán trong kiểm toán BCTC do
KTĐL thực hiện tại Việt Nam?
3. Mức độ tác động của các nhân tố đến thời gian kiểm tốn?

4. Những hàm ý gì rút ra từ kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thời
gian kiểm toán?

1.2.6“Đối tượng và phạm vi nghiên cứu”
Đối tượng nghiên cứu: từ mục tiêu nghiên cứu trên, đối“tượng nghiên cứu của
luận án này là các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do kiểm toán độc
lập thực hiện”tại Việt Nam.


13
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện đối với các doanh nghiệp đang
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam, các KTV thuộc các hãng kiểm toán
độc lập đang hành nghề tại Việt Nam chủ yếu từ các cấp bậc KTV cao cấp đến phó tổng
giám đốc kiểm toán (TVBGĐ), các chuyên gia chuyên sâu về lĩnh vực kiểm toán, kế
toán từ các trường đại học, các hiệp hội nghề nghiệp,...
Nghiên cứu được thực hiện tập trung vào việc khám phá các nhân tố tác động đến
thời gian kiểm toán BCTC, đo lường tác động của các nhân tố đến thời gian kiểm toán.
Thời gian nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm
2015 cho đến tháng 03 năm 2019.
Địa bàn nghiên cứu được khảo sát và thực hiện tại các doanh nghiệp và các KTV
tại các khu vực tập trung nhiều DNKT với quy mô lớn và hoạt động phong phú như tại
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.7 Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên Luận án được thực hiện nghiên cứu định tính để khám phá các nhân tố tác
động đến thời gian kiểm toán trong bối cảnh tại Việt Nam và do kiểm toán độc lập thực
hiện. Tiếp đến là việc tìm hiểu, phân tích thực trạng về việc xác định và quản lý thời gian
kiểm toán được thực hiện tại Việt Nam hiện nay. Sau khi đã hình thành được mơ hình
nghiên cứu phù hợp, Luận án thực hiện kiểm định các nhân tố tác động đó thơng qua điều
tra, khảo sát những nhân sự kiểm toán phù hợp và các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán –

kiểm tốn.

1.2.8 Đóng góp mới của đề tài
Xuất phát từ áp lực tương đối lớn“của các cơng ty kiểm tốn trong mùa kiểm toán
khi phải”cạnh tranh về rất nhiều yếu tố nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng kiểm toán.
Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán cũng là một vấn đề cần phải bàn luận hiện nay bởi rất
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố áp lực về thời gian là một trong những yếu tố quan trọng.
Quá trình tham gia các hội thảo, trao đổi bàn luận với các chuyên gia, các KTV cho thấy
việc xác định và lập dự toán thời gian kiểm toán và quản lý thời gian kiểm toán hiện nay
tại các hãng kiểm toán, đặc biệt đối với các hãng kiểm toán địa phương của Việt Nam
(local firm) còn rất lỏng lẻo và gần như khơng được quan tâm hoặc chưa có điều kiện để
kiểm soát. Để tháo gỡ vấn đề này, việc nghiên cứu những nhân tố tác động đến thời gian
kiểm toán BCTC tại Việt Nam vừa có ý nghĩa đóng góp về mặt khoa học và mang ý nghĩa
thực tiễn giúp cho các hãng kiểm tốn có một kênh thơng tin, căn cứ để quản trị cuộc kiểm
toán hiệu quả hơn.


×