Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU PHẠM ANH THI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TẠI TP CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU PHẠM ANH THI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI TP CẦN THƠ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. TRẦN THỊ THANH HẢI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các phân tích, số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có
bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả

Lưu Phạm Anh Thi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.


Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2

3.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................2

5.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3

6.

Đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3

7.

Kết cấu nghiên cứu ......................................................................................3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ...........................................5


1.1

Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước .......................................................5

1.1.1

Chất lượng thông tin BCTC .........................................................................5

1.1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC ............................7

1.2

Các nghiên cứu đã công bố trong nước .......................................................9

1.2.1

Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC .....................9

1.2.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ..........................................11

1.3

Xác định khe hổng nghiên cứu ..................................................................13

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................15
CHƯƠNG 2


CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................16

2.1

Báo cáo tài chính ........................................................................................16

2.1.1

Khái niệm ...................................................................................................16

2.1.1.1

Bảng cân đối kế toán ..................................................................................16


2.1.1.2

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................16

2.1.1.3

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ......................................................17

2.1.1.4

Bản thuyết minh BCTC .............................................................................17

2.2


Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC .......................................................17

2.2.1

Thông tin BCTC ........................................................................................17

2.2.2

Chất lượng thông tin BCTC .......................................................................18

2.2.2.1

Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB ........................................................18

2.2.2.2

Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB ........................................................20

2.2.2.3

Quan điểm hội tụ IASB – FASB ...............................................................21

2.2.2.4

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21) ...........................22

2.2.2.5

Theo tiêu chuẩn của CobiT ........................................................................23


2.2.2.6

Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm ............................24

2.3

Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV .........25

2.3.1

Đặc điểm BCTC tại DNNVV ....................................................................25

2.3.2

Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV .........................26

2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ..........................................26

2.4.1

Các nhân tố bên trong ................................................................................26

2.4.1.1

Cơ cấu quản trị công ty ..............................................................................27

2.4.1.2


Công tác kế toán ........................................................................................28

2.4.1.3

Hiệu quả hoạt động ....................................................................................29

2.4.2

Các nhân tố bên ngoài ................................................................................29

2.4.2.1

Đặc điểm thị trường ...................................................................................29

2.4.2.2

Thuế ...........................................................................................................29

2.4.2.3

Dịch vụ kiểm toán ......................................................................................30

2.5

Lý thuyết nền .............................................................................................30

2.5.1

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) ...................30


2.5.2

Lý thuyết ủy quyền ....................................................................................32

2.5.3

Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) .......................................................33

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................34


CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................35

3.1

Khung nghiên cứu ......................................................................................35

3.2

Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................36

3.2.1

Mô hình nghiên cứu dự kiến ......................................................................36

3.2.2

Xây dựng thang đo .....................................................................................37


3.2.3

Mô hình hồi quy dự kiến............................................................................40

3.2.4

Các giả thuyết nghiên cứu .........................................................................41

3.2.5

Mẫu nghiên cứu .........................................................................................42

3.2.5.1

Phương pháp chọn mẫu .............................................................................42

3.2.5.2

Cỡ mẫu .......................................................................................................42

3.2.5.3

Đối tượng và phạm vi khảo sát ..................................................................43

3.2.6

Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................43

3.3


Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................43

3.3.1

Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................43

3.3.2

Phương pháp phân tích ..............................................................................43

3.3.2.1

Phương pháp thống kê mô tả .....................................................................43

3.3.2.2

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá .................................................44

3.3.2.3

Phương pháp phân tích hồi quy .................................................................47

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................47
CHƯƠNG 4

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................49
4.1


Kết quả nghiên cứu định tính .....................................................................49

4.2

Kết quả nghiên cứu định lượng..................................................................51

4.2.1

Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................51

4.2.2

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các

DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ ............................................................................53
4.2.2.1

Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..............53

4.2.2.2

Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .......................56


4.2.2.3

Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................60

4.2.2.4


Kiểm định các giả thuyết ...........................................................................66

4.3

Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại

các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ .....................................................................67
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................70
CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................71

5.1

Kết luận ......................................................................................................71

5.2

Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ .....................................................71
5.2.1

Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC ............................72

5.2.2

Vấn đề quản trị công ty ..............................................................................72


5.2.3

Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty ..............................................73

5.2.4

Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động .................................................74

5.3

Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................75

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................76


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC ......................................................6
Hình 3.1. Sơ đồ khung nghiên cứu............................................................................35
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến ......................................................................36
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................66


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền ..12
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước .......................37
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố ...................................49
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát ...........................50
Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu .........................................................................52

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến ....................54
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo chất lượng thông tin BCTC ..........................56
Bảng 4.6 Kiểm định KMO and Bartlett's các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC .................................................................................................57
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến .............58
Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC .....................59
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập ..........................................60
Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến phụ thuộc ....................................61
Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................62
Bảng 4.12 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy......................................63
Bảng 4.13 Kết quả phân tích phương sai ANOVA mô hình hồi quy .......................63
Bảng 4.14 Kết quả hệ số hồi quy ..............................................................................64


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CL PMKT

Chất lượng phần mềm kế toán

CLTT


Chất lượng thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EFA

Exploratory Factor Analysis

FASB

Financial Accounting Standards Board

GDP

Gross domestic product

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


IASB

International Accounting Standards Board

IFRS

International Accounting Standards Board

IFRS

International Accounting Standards Board

IT

Information Technology

KN CTHĐQT-TGĐ

Kiêm nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc

QSH

Quyền sở hữu

TNDN

Thu nhập DN

TTCK


Thị trường chứng khoán

TTKT

Thông tin kế toán

VAS

Vietnamese Accounting Standards


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, thông tin tài chính của các doanh

nghiệp (DN) là một trong những nguồn thông tin được rất nhiều đối tượng quan tâm
và sử dụng. Do đó, việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính sẽ giúp người sử dụng
đưa ra quyết định thích hợp đồng thời nâng cao vị thế DN trên thị trường cạnh tranh
ngày càng khắc nghiệt. Tuy nhiên, vì lợi ích cá nhân và ảnh hưởng thông tin bất cân
xứng nên khá nhiều công ty công khai BCTC thiếu trung thực, chưa đầy đủ và kịp
thời theo quy định. Báo cáo tài chính (BCTC) có chất lượng cao sẽ giảm sự bất cân
xứng thông tin (Biddle và cộng sự, 2009). Mặt khác, khi tăng chất lượng BCTC thì
hoạt động tài chính tại các DN sẽ được cải thiện (Nanyondo, 2014).
Thành phố Cần Thơ là thành phố lớn, hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay. Đồng thời cũng là một đô thị loại 1, thành phố trực thuộc

Trung ương lớn thứ 2 ở miền Nam sau TP Hồ Chí Minh. Với địa hình bằng phẳng và
giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thủy và đường không, TP Cần Thơ là
nơi rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Theo quy hoạch đến năm
2025, TP Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo
dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, y tế và văn hoá của vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong, là đầu mối
quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Thực hiện Kế hoạch
số 41/KH-UBND ngày 17-3-2017 về khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ
đến năm 2020, TP Cần Thơ đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để tăng số lượng
doanh nghiệp mới thành lập cả về số lượng, lẫn chất lượng. Tính đến tháng 3/2017
TP Cần Thơ có khoảng 6.928 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký khoảng 55.545
tỷ đồng, bình quân 8,05 tỷ đồng/doanh nghiệp, Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư của các
DN hiện nay vẫn còn gặp nhiều trở ngại, trong đó có khó khăn trong việc cung cấp
thông tin kế toán (TTKT) tài chính có chất lượng cho nhà đầu tư. Vì vậy, để thu hút
đầu tư và tăng lợi thế cạnh tranh, các DN cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng


2

đến chất lượng TTKT trên BCTC nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng thông tin
mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Từ những vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất
lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công
ty hiện nay là thật sự cần thiết. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ”
2.

Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung: Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ.
b. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các
DNNVV tại TP Cần Thơ.
Đo lường qua đó đánh giá mức độ tác tác động các nhân tố đến chất lượng
thông tin BCTC của các DN.

3.

Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của
các DNNVV tại TP Cần Thơ?
Những nhân tố này sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến đến chất lượng
thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ?

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
BCTC.
b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Khảo sát tại các DNNVV đang hoạt động tại TP Cần Thơ.
Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2017.


3

Phương pháp nghiên cứu


5.

Đề tài nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định
lượng, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo, thực hiện qua 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đề tài
dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo kết quả của các nghiên cứu trước đây để tổng
hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của DN
nói chung và DNNVV nói riêng. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận với các chuyên
gia. Kết quả thảo luận với chuyên gia sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu
chỉnh, bổ sung các nhân tố và các biến cần đo lường sao cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu và địa bàn khảo sát.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức, áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Mục đích sử dụng nghiên cứu định lượng là để đánh giá, kiểm định các thang đo về
chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với
dữ liệu khảo sát thực tế. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các nhân
viên kế toán tham gia trực tiếp vào quá trình lập, trình bày và công bố BCTC trong
các DN trên địa bàn TP Cần Thơ, luận văn thực hiện kiểm định lại mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) và phân tích mô hình hồi qui tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ.
Đóng góp mới của đề tài

6.

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là bằng chứng thực tế hữu ích giúp các DN tìm
ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát và có những can thiệp thích hợp để
nâng cao chất lượng thông tin BCTC của các DN nói chung, các DNNVV trên địa
bàn TP Cần Thơ nói riêng.
Kết cấu nghiên cứu


7.

Nghiên cứu có kết cấu bao gồm 5 chương:
-

Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu;

-

Chương 2 Cơ sở lý thuyết;


4

-

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu;

-

Chương 4 Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC;

-

Chương 5 Kết luận và kiến nghị.


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC có chất lượng sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có
được cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định đầu tư và tài chính. Khi nghiên cứu về
mối quan hệ của chất lượng thông tin BCTC và hiệu quả đầu tư, Biddle và cộng sự
(2009) đã kết luận rằng: BCTC có chất lượng càng cao sẽ làm giảm thông tin bất cân
xứng, nguyên nhân tạo nên mâu thuẫn như suy giảm đạo đức kinh doanh hay lựa chọn
chống đối. Nghiên cứu của Nanyondo (2014) cũng cho thấy có mối quan hệ đồng
biến giữa chất lượng BCTC và khả năng người sử dụng có thể tiếp cận hoạt động tài
chính của DNNVV. Chất lượng của BCTC còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu
DN cố ý thổi phòng kết quả kinh doanh bằng các chỉ số tài chính (Penman, 2003).
Trong nghiên cứu của Shroff (2015), tác giả đã kết luận rằng: việc cải thiện chất lượng
BCTC có thể không ảnh hưởng đến tài chính công ty và hành vi đầu tư trong khi độ
tin cậy của BCTC lại có ảnh hưởng đáng kể.
Đồng thời, khi đề cập đến chất lượng BCTC các nhà nghiên cứu còn quan tâm
đến cách để đo lường và đánh giá chất lượng BCTC. Trong bài viết của Jonas (2000)
đăng trên tạp chí Accounting Horizons, ông đã tổng hợp những đặc tính chất lượng
của BCTC dựa trên quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử
dụng BCTC thể hiện qua hình 1.1 như sau:


6

SỰ HỮA ÍCH CỦA
QUYẾT ĐỊNH


TÍNH THÍCH HỢP

GIÁ TRỊ
ƯỚC TÍNH

THU NHẬP
BỀN VỮNG

GIÁ TRỊ
PHẢN HỒI

THÔNG TIN BỊ
PHÂN TÁCH

ĐỘ TIN CẬY

KỊP THỜI

CÓ THỂ
KIỂM CHỨNG

TÍNH CÓ THỂ SO SÁNH
(bao gồm cả
TÍNH NHẤT QUÁN)

TÍNH
TRUNG LẬP

ĐỘ RÕ

RÀNG

BIỂU HIỆN TÍNH
TRUNG THỰC

TÍNH
ĐẦY ĐỦ

(Nguồn: Gregory J. Jonas và Jeannot Blanchet, 2000)
Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC
Bài viết của Jonas đã cung cấp những đặc tính chất lượng của BCTC dựa trên
quan điểm bảo vệ cổ đông/ nhà đầu tư và nhu cầu của người sử dụng BCTC bao gồm:
tính thích hợp, độ tin cậy. Trong đó, tính thích hợp được thể hiện qua giá trị ước tính,
giá trị phản hồi và sự kịp thời của thông tin trên BCTC. Đồng thời, độ tin cậy được
thể hiện qua tính có thể kiểm chứng, tính trung lập, và biểu hiện tính trung thực trên
BCTC.
Nghiên cứu của Lehtinen (2013) về tính kịp thời và chất lượng BCTC đã đề
xuất sử dụng mô hình các đặc tính của BCTC do FASB công bố để đánh giá chất
lượng BCTC thông qua 2 đặc tính là tính thích hợp và độ tin cậy.
Nghiên cứu của Nobes và Stadler (2014) về vai trò của các đặc tính chất lượng
BCTC trong quyết định kế toán của các nhà quản lý. Nhóm tác giả đã sử dụng mô
hình đặc tính chất lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS. Theo đó, đặc tính chất
lượng BCTC cũng được đánh giá thông qua tính thích hợp, tính đáng tin cậy đồng
thời IFRS bổ sung thêm đặc tính có thể hiểu được và có thể so sánh. Các đặc tính chất
lượng BCTC của tổ chức nghề nghiệp IFRS bao gồm: có thể hiểu được, quyết định
tính hữu dụng, tính thích hợp và độ tin cậy.
Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC đóng vai trò quan trọng đối với các nhà
đầu tư, cổ đông trong việc ra các quyết định tài chính. Đồng thời cũng giúp DN tạo



7

lập cũng như giữ được uy tín của mình trên thị trường đầu tư đang ngày càng khó
khăn và nhiều thách thức. Các nghiên cứu trên thế giới về tiêu thức đo lường chất
lượng BCTC chủ yếu dựa trên mô hình các đặc tính chất lượng công bố bởi FASB và
các đặc tính chất lượng BCTC theo IFRS nhưng có đều chỉnh để phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu riêng của từng nghiên cứu.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC
Cùng với việc nghiên cứu các tiêu thức đo lường chất lượng BCTC, các nhà
nghiên cứu trên thế giới còn quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC. Đơn cử là một nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) về tác động của cơ
chế quản lý đến chất lượng BCTC tại các công ty ở Tunisia. Thông qua tổng hợp từ
các nghiên cứ trước đây, nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã đề xuất mô
hình hồi quy để kiểm định tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC bao
gồm các biến độc lập:
Sự tham gia của người nước ngoài: tỷ lệ phần trăm của giám đốc và cổ
đông nước ngoài, việc tách các vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch
HĐQT, và sự hiện diện của giám đốc bên ngoài.
Cổ đông lớn: mức độ sở hữu và mức độ kiểm soát trong công ty của các cổ
đông lớn.
Sức mạnh gia đình trong HĐQT: tỷ lệ phần trăm của các cổ đông và nhà
quản lý là người đại diện cho gia đình và cổ phần của họ.
Sức mạnh của các tổ chức đầu tư Nhà nước: tỷ lệ phần trăm của các cổ
đông là người đại diện cho Nhà nước và các tổ chức tài chính và cổ phần
của họ.
+ Và các biến kiểm soát bao gồm:
Quy mô DN: là logarit tự nhiên của tổng tài sản.
Nợ của DN: được đo bằng tỷ lệ giữa tổng số nợ trên tổng tài sản.
MTB (Cơ hội tăng trưởng): được xác định bằng tỷ lệ giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách.



8

Chalaki và các cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các
thuộc tính quản trị DN lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Tehran. Nhóm tác giả đã kiểm định các giả thuyết bằng cách sử dụng mô hình
hồi quy bao gồm các biến độc lập:
Kích thước HĐQT: số lượng thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong
năm t.
Mức độ độc lập của HĐQT: Số lượng thành viên bên ngoài hội đồng quản trị
công ty i trong năm t chia cho tổng số thành viên hội đồng quản trị của công
ty i trong năm t.
Quyền sở hữu của các tổ chức: tổng số cổ phần của công ty i trong năm t thuộc
về ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tài chính, các công ty tổ chức và tổ chức chính
phủ.
Sự tập trung quyền sở hữu: Tổng tỷ lệ phần trăm của các cổ đông có tối thiểu
5 % cổ phần của công ty i trong năm t.
+ Và các biến kiểm soát bao gồm:
Kích thước DN: logarit tự nhiên của công ty i trong năm t.
Tuổi của DN: khoảng cách giữa thời điểm thành lập công ty để giai đoạn
nghiên cứu.
Quy mô kiểm toán: nếu một công ty được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán của
Iran, nhận kết quả là 1, nếu không là 0.
Đồng thời, biến phụ thuộc là chất lượng BCTC được đo bằng sự kết hợp hai
mô hình của McNichols (2002) và Collins và Kothari (1989). Kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả cho thấy không có mối quan hệ giữa các thuộc tính quản trị DN bao
gồm kích thước HĐQT, mức độ độc lập của HĐQT, tập trung quyền sở hữu, quyền
sở hữu của các tổ chức với biến phụ thuộc là chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa
là, chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran không

chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị DN. Nguyên nhân của kết quả trên được
nhóm tác giả giải thích là do khi xem xét trên nền kinh tế các nước kém phát triển,
lợi ích ích mang lại khi cải thiện quản trị DN nhỏ hơn chi phí mà DN phải bỏ ra.


9

Đặc biệt, Albert và Serban (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại các DNNVV ở
Roma. Kết quả nghiên cứu cho thấy BCTC được lập bởi các DNNVV chủ yếu để
phục vụ cho việc báo cáo với cơ quan thuế. Các DNNVV chưa thực sự quan tâm đến
chất lượng BCTC cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác. Nghiên cứu cũng cho
thấy tầm quan trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của thông tin BCTC.
Đây cũng là khẳng định trong nghiên cứu của Maines and Wahlen (2006), nhóm tác
giả cho rằng một báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần là điều kiện cần
thiết để nhận biết thông tin kế toán tài chính đáng tin cậy hoặc được trình bày trung
thực.
Nhìn chung, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm thực hiện đặc biệt là các
nhân tố bên trong công ty. Tùy thuộc vào đặc thù của từng mục tiêu nghiên cứu mà
các nhân tố được cân nhắc để đưa vào mô hình nghiên cứu.
1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước
Tại Việt Nam những năm trước đây, các nghiên cứu về chất lượng BCTC chủ
yếu tập trung vào hoàn thiện hệ thống BCTC, phân tích đánh giá tình hình tài chính
thông qua BCTC của các DN. Tuy nhiên, khi giá trị của thông tin BCTC ngày càng
gia tăng, gây ảnh hưởng không những đến nội bộ công ty mà còn là cơ sở quan trọng
để các đối tượng sử dụng bên ngoài trong các quyết định tài chính và đầu tư. Nhận
thấy được tầm quan trọng đó, những năm gần đây các nhà nghiên cứu đã chú trọng
hơn trong nội dung nghiên cứu về chất lượng BCTC và đặt biệt là các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC.
1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp
tác động đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
ở sở giao giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”, Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) đã
kết luận rằng, có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC.
Đó là, quy mô công ty, kết cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT.


10

Kết quả này còn là bằng chứng củng cố thêm cho các mô hình nghiên cứu trước đây
trên thế giới về tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC.
Nghiên cứu “Đo lường các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” của Trần Thị Nguyệt
Nga (2015) đã đưa các nhân tố sau vào mô hình nghiên cứu: quy mô công ty, tuổi của
công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, kết cấu vốn nhà nước, tách biệt chức danh, tỷ
lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tuổi của CEO, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi
nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành. Qua phân tích hồi quy, kết
quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố chính bao
gồm: quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành, lợi
nhuận. Tuy không chiếm mức độ ảnh hưởng lớn đến chất lượng BCTC nhưng nghiên
cứu đã khám phá thêm được 2 nhân tố mới là tỷ lệ nữ và lợi nhuận, từ đó cũng đóng
góp thêm cho các nghiên cứu về vấn đề này 2 nhân tố cần cân nhắc khi xét đến chất
lượng BCTC.
Một nghiên cứu của Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) “Tác động của quản trị công
ty đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết tại TP Hồ Chí
Minh”, tác giả đã sử dụng mô hình đặc tính chất lượng dựa vào thang đo 5 điểm của
Ferdy van Beest, Geert Braam và Suzame Boelens để đo lường chất lượng BCTC.
Bên cạnh đó, qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã đưa ra mô
hình nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC bao gồm 6 nhân
tố: Sự độc lập của hội đồng quản trị, Sự tách biệt giữa giám đốc điều hành và chủ tịch

HĐQT, Quy mô hội đồng quản trị, Cổ đông là tổ chức, Chuyên môn của ban kiểm
soát, và Chất lượng kiểm toán. Kết quả nghiên cho thấy, chỉ có chất lượng dịch vụ
kiểm toán độc lập tác động cùng chiều lên chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết
tại TP Hồ Chí Minh.
Tác giả Trương Thị Kim Thủy (2016) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh
hưởng của quản trị công ty đến chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh”. Tác giả đã sử dụng mô hình
chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lượng chất lượng TTKT


11

trên BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ
phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin trên BCTC; mối tương quan nghịch
giữa việc kiêm nhiệm đồng thời 2 chức danh chủ tịch HĐQT – tổng giám đốc điều
hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, suất sinh lời trên tổng
tải sản với chất lượng thông tin trên BCTC.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
Một nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên
cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT bao gồm: nhà quản trị công ty,
việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, trình độ của nhân viên
kế toán, mục đích lập BCTC, thuế, rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty
kiểm toán đối với công ty niêm yết. Sau khi tiến hành các bước phân tích và kiểm
định, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ còn 5 nhân tố đó với mức độ ảnh hưởng giảm
dần là: rủi ro trong việc kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm
yết, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC,
và thuế.
Phạm Thanh Trung (2016) đã thực hiện đề tài: “Đo lường mức độ tác động

của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
đã sử dụng 9 thang đo dựa trên đặc tính chất lượng của FASB (2010), IASB (2010)
và VAS để đo lường chất lượng thông tin BCTC. Qua phân tích đề tài cho thấy có 7
nhân tố chính tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC bao gồm: bộ máy kế toán,
mục tiêu lập BCTC, nhà quản lý, thuế, hệ thống tài khoản kế toán, và hệ thống chứng
từ kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC tại các DNNVV trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh những nhân tố thuộc nhóm quản trị công
ty đã được đề cập ở các nghiên cứu trước đây, còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố
liên quan đến hệ thống kế toán tại mỗi doanh nhiệp.


12

Phạm Quốc Thuần (2016) đã mở rộng nghiên cứu tác động của các nhân tố
đến chất lượng BCTC bằng đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp các mô
hình chất lượng thông tin BCTC bao gồm: các mô hình được các nhà nghiên cứu đề
xuất trong các nhà nghiên cứu độc lập, các mô hình được các tổ chức nghề nghiệp
trên thế giới công bố rộng rãi, các mô hình được quy định bởi nhà nước của một số
quốc gia trong đó có Việt Nam. Qua đó tác giả cũng đề xuất giả thuyết nghiên cứu
cho đề tài gồm 10 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC được tác giả tổng hợp trong
bảng 1.1 sau:

(Nguồn: Phạm Quốc Thuần, 2016)
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền


13


Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã thực hiện luận án tiến sĩ nhằm tổng hợp
và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC trong công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tác giả đã đo lường chất lượng
BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận qua kết hợp sử dụng mô hình Jonh điều chỉnh
và mô hình EBO điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu 23 nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC cho thấy, có 17 nhân tố có tác động trong đó có cả thuận chiều và ngược chiều.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) là một trong những nghiên
cứu có quy mô lớn và có được sự bao quát về các nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC trên nhiều mặt như: cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu vốn, đặc
điểm thị trường và hiệu quả công ty.
Nguyễn Trọng Nguyên (2016), nghiên cứu xác định được các nhân tố về quản
trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm: Tỷ lệ thành viên
HĐQT độc lập trong HĐQT, Thành viên HĐQT độc lập có kiến thức và kinh nghiệm
về tài chính kế toán, Tần suất cuộc họp HĐQT, Tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có
chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài chính trong Ban kiểm soát, Sự hiện diện
bộ phận kiểm toán nội bộ.
Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017), thực hiện nghiên cứu đánh giá chất lượng
thông tin BCTC và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông
tin BCTC của các DNNVV ở tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu xác định các nhân
tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp, trong đó có
DNNVV bao gồm: Việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán của doanh nghiệp;
Trình độ nhân viên kế toán; Nhận thức của nhà quản lý; Tổ chức bộ máy kế toán; (5)
Sự phù hợp của chính sách thuế. Đồng thời, các nhân tố đều có tác động cùng chiều
đến chất lượng BCTC.
1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin
BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, tác giả nhận
thấy việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC đang
ngày càng được quan tâm và mở rộng nghiên cứu trên nhiều đối tượng ở trong và



14

ngoài nước. Tuy nhiên, xét về việc đánh giá chất lượng BCTC trong các nghiên cứu
trước đây, các tác giả chủ yếu dựa trên bối cảnh kinh tế nghiên cứu và đặc điểm các
quy định về kế toán tại thời điểm nghiên cứu để chọn mô hình phù hợp. Do đó, trong
thời điểm các quy định về kế toán tại Việt Nam và Quốc tế hiện nay đang có xu hướng
hội tụ, tác giả nhận thấy cần xác định lại mô hình nghiên cứu phù hợp trong việc đánh
giá chất lượng thông tin BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu thúc đẩy và nâng cao chất
lượng BCTC hiện nay. Mặt khác, xét về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
BCTC, qua tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đã công bố, việc nghiên cứu chỉ
quan tâm chủ yếu đến tác động của quản trị DN đến chất lượng thông tin BCTC, mà
chưa đề cập nhiều đến tổng thể những nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin BCTC.
Bởi vì chất lượng thông tin BCTC là phạm trù do nhiều yếu tố cấu thành và cũng chịu
tác động bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, việc xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin BCTC là cấp thiết đồng thời bổ sung cho các nghiên cứu
trước đây.
Đồng thời, điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội tại TP Cần Thơ cũng có nhiều đặc
thù riêng so với nghiên cứu tương tự gần đây nhất của Phạm Thanh Trung (2016)
thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và của Nguyễn Ngọc Thúy
Sơn (2017) thực hiện tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh An Giang. Thêm vào đó, TP
Cần Thơ đang được ưu tiên đầu tư và phát triển trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là về kinh
tế. Do đó, việc thực thiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC tại các DNNVV - nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP Cần Thơ sẽ là bằng
chứng thực nghiệm cụ thể cho kết quả từ mô hình đã nghiên cứu trước đây cũng như
có thể khám phá thêm những nhân tố mới khi thực hiện nghiên cứu tại địa phương.
Trong quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả chưa tìm thấy
nghiên cứu thực nghiệm ởTP Cần Thơ về các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC của các DNNVV. Vì vậy, tác giả định hướng chọn đề tài này để tìm ra các
nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV. Từ đó, nghiên

cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa
bàn TP Cần Thơ.


15

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 gồm nội dung tổng quan của các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về các đặc tính chất lượng BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin BCTC. Từ các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả xác định khe hổng nghiên
cứu và chứng tỏ sự cần thiết thực hiện đề tài thực nghiệm tại địa phương. Đồng thời,
tác giả cũng kế thừa nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách xây dựng thang đo,
thiết kế bảng hỏi,… để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố
đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.


×