Giới thiệu chung về điện lực Hà Tây
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Hà Tây (ĐLHT)
Điện lực Hà Tây là một đơn vị doanh nghiệp của nhà nước chịu sự chỉ
huy trực tiếp của Công ty Điện lực I.
Tiền thân của Điện lực Hà Tây là Sở quản lý phân phối điện Hà Sơn Bình.
Năm 1976 tỉnh Hà Tây sát nhập với tỉnh Hoà Bình, thành lập Tỉnh Hà Sơn Bình.
Ngày 23/2/1977 Sở quản lý và phân phối điện Hà Sơn Bình với cơ cấu lớn và
nguồn điện phân phối lớn bao gồm cả Thuỷ điện Hoà Bình với cơ cấu lớn và
nguồn điện phân phối lớn bao gồm cả thuỷ điện Hoà Bình và toàn bộ mạng lưới
điện của tỉnh Hà Sơn Bình. Do mạng lưới điện của Sở vẫv còn bị hạn chế và
xuống cấp nhiều nên việc quản lý khà phức tạp và khó khăn.
Sau đó Hà Sơn Bình tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thì Sở quản lý
và phân phối điện Hà Sơn Bình tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thì Sở
quản lý và phân phối điện Hà Sơn Bình cũng chịu ảnh hưởng và tách ra. Ngày
30/9/1991 theo quyết định của công ty Điện lực I đã đổi tên Sở quản lý và phân
phối điện Hà Sơn Bình thành Sở Điện Lực Hà Tây, bàn giao chi nhánh Hoà Bình
cho tỉnh Hoà Bình đồng thời tiếp nhận 4 chi nhánh của Điện lực Hà Nội nâng tổng
số chi nhánh từ 7 lên 11 chi nhánh... Đến năm 1995, do việc thành lập Tổng công
ty Điện lực Việt Nam ngày 27 tháng 1 năm 1995, nên đến ngày 28 tháng 2 năm
1995 Sở Điện lực Hà Tây đổi tên thành Điện lực Hà Tây để phù hợp với tính chất
và nhiệm vụ của công tác sản xuất kinh doanh điện năng.
Đến năm 1999, Điện lực Hà Tây đã tách một số chi nhánh thành chi nhánh
độc lập, nâng tổng số chi nhánh lên 14 chi nhánh. Điều này giúp cho việc quản lý
thuận tiện hơn, triệt để và tối ưu hơn.
Do việc quản lý thu gọn lại nên đã tạo điều kiện cho Điện lực Hà Tây có
thêm đầu tư và phát triển, cải tạo và nâng cấp hệ thống điện của tỉnh, đồng thời
phát triển điện khí hoá đến các thôn xã. Điều này làm cho nhu cầu điện của nhân
dân tăng lên nhiều, đời sống nhân dân cũng dần được cải thiện và nâng cao.
Năm 1991 Điện lực Hà Tây đã đem điện đến cho hầu hết các xã thuộc tỉnh
quản lý. Đến nay Điện lực Hà Tây là một trong những tỉnh đã có điện đến các xã
100%.
II. Chức năng và nhiệm vụ của điện lực Hà Tây.
1. Chức năng
Điện lực Hà Tây có chức năng vận dụng và khai thác lưới điện một cách triệt
để, đảm bảo cho lưới điện hoạt động một cách liên tục, có chất lượng cao và an
toàn góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Hà Tây phát triển hơn nữa .
2. Nhiệm vụ
Là một đơn vị kinh doanh điện nên Điện lực Hà Tây có các nhiệm vụ sau
đây:
Nhiệm vụ sản xuất kỹ thuật:
Phải thực hiện việc quản lý vận hành lưới điện phân phối đã được phân cấp
trên địa bàn lãnh thổ theo đúng pháp quy quản lý kinh tế, các quy trình kỹ thuật,
các quy định của Công ty Điện lực I và chịu sự chỉ huy thống nhất của Công ty
sao cho lưới điện phải liên tục, có chất lượng cao cho khách hàng dùng điện theo
đúng hợp đồng.
Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật khi vận hành lưới điện thức hiện các
chỉ tiêu về tổn thất điện năng, thực hiện việc quản lý thiết bị trong ranh giới quản
lý theo đúng quy trình quy phạm. Nắm chắc kết cấu và tình trạng vận hành lưới
điện, theo dõi sự phát triển của lưới điện và sự biến đổi của phụ tải để đáp ứng nhu
cầu dùng điện của các đơn vị khách hàng cũng như tải để đáp ứng nhu cầu dùng
điện của các đơn vị khách hàng cũng như dân.
Nhiệm vụ kinh doanh
Vì điện năng là loại hàng hoá đặc biệt nên Điện lực Hà Tây trong khi kinh
doanh phải:
Nắm chắc số lượng, tình hình đặc điểm của các hộ tiêu thụ trong địa bản. Dự
báo và nắm chắc được các nhu cầu phát triển của các hộ tiêu thụ.
Tổ chức kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng điện hợp pháp, hợp lý theo
đúng hợp đồng, không để thất thoát điện.
Quản lý chặt chẽ điện năng nhận ở đầu nguồn, không để mất cắp điện năng,
không để hao phí điện năng quá chỉ tiêu quy định cho phép.
Phát triển thị trường của mình bằng việc đưa điện đến từng hộ tiêu dùng,
khuyến khích họ sử dụng điện năng cho hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo lượng điện
thương phẩm đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Quản lý chặt chẽ các thiết bị đo đếm điện năng, các thiết bị điện, quản lý tốt
các mức tiêu thụ của các hộ phụ tải.
Xây dựng và phát triển lưới điện, tổ chức thi công, lắp đặt thiết bị, nâng cấp,
cải tạo mạng lưới điện một cách hoàn chỉnh và an toàn cao. Đại tu đường dây có
dấu hiệu xuống cấp.
Ngoài ra Điện lực Hà Tây còn có nhiệm vụ duy trì củng cố và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, nhân dân phát triển khinh tế, đóng góp vào ngân sách của nhà
nước và các quỹ xã hội khác... Vai trò của Điện lực Hà Tây trong nền kinh tế là rất
lớn. Doanh nghiệp này là một trong những nhân tố góp phần cho công cuộc hiện
đại hoá đất nước thành công, tham gia vào cải thiện nền khinh tế đất nước.
III. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của điện lực Hà Tây
Do đặc điểm nhiệm vụ của Điện lực Hà Tây là kinh doanh điện năng trên
toàn lãnh thổ của tỉnh Hà Tây, vì vậy Điện lực Hà Tây có cơ cấu tổ chức quản lý để
phù hợp với nhiệm vụ đó như sau:
Cơ quan Điện Lực Hà Tây đóng trụ sở chính tại số 100 đường Trần Phú, thị
xã Hà Đông. Điện lực Hà Tây có cơ cấu tổ chức quản lý để phù hợp với nhiệm vụ
đó như sau:
Cơ quan Điện lực Hà Tây đóng trụ sở chính tại số 100 đường Trần Phú, thị
xã Hà Đông. Điện Lực Hà Tây có 14 chi nhánh trực tiếp quản lý và bán điện cho
các hộ tại huyện thị, ở mỗi chi nhánh được tổ chức như một điện lực tỉnh thu nhỏ.
Tại Điện Lực Hà Tây có 13 phòng ban chức năng, 4 phân xưởng đội, còn các chi
nhánh cũng có các bộ phận trực tiếp sản xuất là các tổ sản xuất và các bộ phận giúp
việc là các nhân viên kinh tế, kỹ thuật.
Nhờ mô hình tổ chức sản xuất trên Điện Lực Hà Tây vừa có thể giám sát địa
bàn quản lý vừa có lực lượng thường trực để giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình tiêu thụ điện.
Cơ cấu quản lý bộ máy quản lý của Điện Lực Hà Tây được tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng . Đứng đầu là Giám đốc (quản lý trực tiếp các phòng
ban), 3 phó giám đốc phụ trách chức năng, mỗi giám đốc chịu trách nhiệm quản lý
một số phòng thuộc chức năng của mình. Ban giám đốc ra các mệnh lệnh chỉ huy
quá trình hoạt động của các đơn vị. Bên dưới là 14 chi nhánh và18 phân xưởng,
đội. Mỗi bộ phận có các chức năng và nhiệm vụ nhất định.
1. Giám đốc: phụ trách chung, điều hành 2 phó giám đốc, là người có trách nhiệm
toàn bộ hoạt động của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề. Giám đốc trực tiếp
điều hành phòng tài vụ, phòng thanh tra kiểm tra, phòng tổ chức hành chính, phòng
quản lý xây dựng và phòng kế hoạch vật tư.
2. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: chỉ đạo các hoạt động về thực hiện kế hoạch
sản xuất, cung ứng điện năng đảm bảo tính liên tục và có chất lượng. Phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật điều hành phòng máy tính, phòng điều độ, phòng kỹ thuật,
phòng an toàn, 14 chi nhánh điện.
3. Phó giám đốc kinh doanh: chỉ đạo các hoạt động kinh doanh, giảm tổn thất
điện năng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bán điện, theo dõi công tác cung
ứng vật tư thiết bị phục vụ tốt cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc
kinh doanh phụ trách các phòng điện nông thôn, phòng kinh doanh.
4. Phó giám đốc quản lý vật tư: ???
5. Phòng kế hoạch vật tư: Thu thập số liệu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong năm tới. Đảm bảo mua bán cung ứng kịp thời vật tư dựa trên kế hoạch sản
xuất kinh doanh và xây dựng cơ bản của công ty. Cụ thể là:
Phòng kế hoạch vật tư là bộ phận tham mưu cho giám đốc quản lý về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Điện Lực Hà Tây để đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh
được giao và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm trình giám
đốc phê duyệt theo đúng quy định
Tổng hợp và lập báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh từng tháng, quý,
năm báo cáo Công ty, Tỉnh theo quy định. Duyệt cấp các loại vật tư, thiết bị cho
các đơn vị sản xuất theo lệnh sản xuất của giám đốc.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong mọi lĩnh vực thuộc phạm vi sản xuất
kinh doanh chính và sản xuất khác của Điện lực Hà Tây (không kẻ nguồn vốn Đầu
tư phát triển và xây dựng cơ bản) để giám đốc ký thực hiện theo dúng các quy định
của nhà nước và công ty Điện lực I. Quản lý và theo dõi việc thực hiện hợp đồng
Giám đốc đã ký đúng quy định của luật pháp.
Chủ động quan hệ với các Sở, Ban, Ngành của địa phương để nắm bắt tình
hình, đặc điểm các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đời sống sinh hoạt
của địa phương làm cơ sở cho việc điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc
điểm tình hình từng giai đoạn, từng thời điểm, phù hợp với tình hình chính trị xã
hội của tỉnh Hà Tây.
6. Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quản
lý, quản lý nhân sự, công tác lao động tiền lương, xây dựng định mức lao động, cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Giải quyết công tác hành chính, quản lý
công văn giấy tờ, con dấu.
7. Phòng kỹ thuật: giúp Giám đốc chỉ đạo và quản lý về mặt kỹ thuật lưới và trạm
điện trên địa bàn tỉnh. Thiết kế mạng điện, quản lý những công trình của khách
hàng và những công trình chuẩn bị đầu tư. Cụ thể:
Thiết kế mới và cải tạo lưới điện có cấp điện áp <=35 KV trở xuống (theo
giấy phép được cấp). Tham mưu cho Giám đốc các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và
hợp lý hoá sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
8.
9. Phòng tài chính kế toán: Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, phương hướng,
kế hoạch và chuẩn bị kịp thời, chính xác cho các QĐ quản lý thuộc lĩnh vực tài
chính kế toán cho giám đốc điện lực Hà Tây. Tổ chức kiểm tra, giám sát, hạch toán
quyết toán và phân tích kết quả thực hiện các qui định quản lý tài chính kế toán của
giám đốc giao. Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên kinh tế ở chi
nhánh và kế toán viên do phòng quản lý. Báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm công
tác quản lý tài chính, kế toán của phòng và các đơn vị trực thuộc ĐLHT để công
tác SXKD ngày càng hoàn thiện.
10. Phòng quản lý xây dựng: Tham mưu đề xuất với giám đốc trong việc thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước, của tổng công ty Điện lực Việt Nam và Công ty
Điện lực I về công tác quản lý đầu tư xây dựng, công tác đấu thầu, là đầu mối quản
lý đầu tư xây dựng các công trình điện và phụ trợ trong phạm vi tỉnh Hà tây.
11. Phòng kinh doanh bán điện : Phòng kinh doanh cùng với các trạmđiện,chi
nhánh điện khu vực quản lý toàn bộ khách hàng sử dụng điện. Theo dõi điều hành,
ghi chỉ số công tơ đầu người của khách hàng, nhận, phát, thanh quyết toán tiền
điện thu ngân, ký kết các hợp đồng sử dụng điện, áp giá theo đùng quy định.
12. Phòng điện nông thôn: Phòng điện nông thôn là phòng đầu mối cùng với các
phòng nghiệp vụ liên quan tổng hợp tình hình giúp Giám đốc nắm sát tình hình
điện nông thôn tỉnh Hà Tây, tham gia đề xuất phương án cải tạo nâng cấp mở rộng
và phát triển hệ thống điện nông thôn đúng quy hoạch, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội của nhân dân nông thôn Hà Tây, đề xuất biện pháp giúp đỡ các xã,
thị trấn xây dựng các mô hình tổ chức quản lý bán điện đến hộ dân nông thôn.
Nhiệm vụ của phòng điện nông thôn cụ thể là:
a) Tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động trong lĩnh vực Điện nông thôn trên địa bàn
tỉnh Hà Tây đúng quy định của Nhà nước, của ngành điện và tỉnh Hà Tây.
b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc thí điểm tiếp nhận và quản lý bán điện đến
hộ ở các xã thí điểm trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
c) Dự thảo các văn bản chỉ thị, hướng dẫn, quy định có tính đặc thù về điện
nông thôn
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra bộ phận Điện nông thôn của các nhánh điện
về nghiệp vụ quản lý điện nông thôn. Tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết
định kỳ và đột xuất về công tác điện nông thôn. Rút kinh nghiệm về việc xây dựng
và giúp đỡ các xã, thị trấn , tổ chức các mô hình quản lý bán điện hộ dân nông
thôn, việc tiếp nhận lưới điện trung áp nông thôn và tiếp nhận quản lý bán điện đến
hộ nông thôn trên địa bàn do Điện lực Hà Tây quản lý.
e) Quản lý đội ngũ CBCNVC làm công tác điện nông thôn toàn Điện lực,
giúp đỡ CBCNV các chi nhánh nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác Điện
nông thôn và thực hiện tốt tiêu chuẩn, phong cách của người công nhân viên chức
ngành điện lực trong thời kỳ mới.
f) Tham gia nghiệm thu đóng điện, tiếp nhận các công trình xây dựng lưới
điện trung áp mới ở nông thôn, các công trình lưới điện trung áp nông thôn các xã
bàn giao cho ngành điện quản lý, các xã, thị trấn ngành điện tiếp nhận lưới điện và
quản lý bán điện trực tiếp đến hộ.
g) Tổng hợp phân tích giá bán điện đến hộ nông dân trong toàn tỉnh để đề
xuất giải pháp giảm giá điện nông thôn về giá trần do Chính phủ quy định.
h) Nghiên cứu đề xuất các mô hình quản lý điện nông thôn có hiệu quả nhất
để phổ biến áp dụng ở địa phương.
13. Phòng An toàn lao động: Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện, kiểm tra công tác An toàn trong sản xuất, Bảo hộ lao động, chăm
sóc sức khoẻ người lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống lụt bão. Quản lý hệ
thống đốc công và AT-VSV của các đơn vị trong Điện lực Hà tây hoạt động có hiệu
quả.
14. Phòng kiểm tra thanh tra: là phòng chức năng nghiệp vụ, làm tham mưu cho
Giám đốc trong nhiều lĩnh vực công tác. Tuyên truyền phổ biến các đơn vị trong
toàn đoàn ĐLHT thực hiện Pháp luật và tham gia xây dựng các quy định nội bộ
đúng quy định của pháp luật.
15. Phòng máy tính: Tham mưu với Giám đốc các chương trình dự án, kế hoạch về
việc phát triển ứng dụng công nghệ tin học trong SXKD của ĐLHT baogồm về
trang thiết bị phần cứng, phần mềm, mạng máy tính, trương trình ứng dụng trong
các khâu quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện việc áp dụng tiến bộ công
nghệ tin học kịp thời chính xác, có hiệu quả.
16. Phòng điều độ: Thay mặt Giám đốc điều hành lưới điện trong từng ca điều độ.
Tham mưu giúp Giám đốc khai thác vận hành lưới điện địa phương đảm bảo vận
hành an toàn, kinh tế, cấp điện ổn định và đảm bảo lượng điện năng. Tham mưu
giúp Giám đốc về công tác điều độ đồng bộ từ điều độ cấp trên tới các tổ trực vận
hành, thao tác ở chi nhánh điện.
17. Các phân xưởng đội sản xuất
a) Các phân xưởng, Đội sản xuất trong Điện lực Hà tây là các đơn vị sản xuất
trực tiếp quản lý vận hành và phục vụ các đơn vị trực thuộc Điện lực hà tây, quản
lý vận hành lưới điện và kinh doanh bán điện.
b) Trong mọi hoạt động chủ động phối hợp với đơn vị liên quan để đảm bảo sự
đồng bộ trong mọi hoạt động của Điện lực Hà tây.
c) Các phân xưởng, các đội là đơn vị sản xuất trực thuộc Giám đốc do đó các
quản đốc, các đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện an
toàn lao động cho người và thiết bị, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao với hiệu
quả cao nhất để phục vụ việc quản lý vận hành lưới điện và công tác kinh doanh
bán điện cao nhất.
d) Quyền hạn chung của các phân xưởng đội:
- Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các đơn vị quản lý vận hành có lưới điện liên quan
đến lưới điện đơn vị mình quản lý. Các đơn vị vận hành thiết bị phương tiện vận
chuyển do đơn vị mình quản lý sửa chữa để đảm bảo thống nhất về quản lý kỹ
thuật sao cho khai thác có hiệu quả TSCĐ
- Soạn thảo trình giám đốc kỹ các quy định quản lý sử dụng chung trong toàn
Điện lực Hà tây về tài sản phương tiện Giám đốc giao.
- Quan hệ với các đơn vị trong Điện lực Hà tây bàn phối hợp công tác có hiệu
quả.
- Quan hệ với chính quyền và cơ quan chức năng ngoài ngành nếu công việc có
liên quan khi được giám đốc cho phép.
- Tham dự các hội thảo, hội nghị có liên quan đến công việc của đơn vị mình.
- Kiến nghị với lãnh đạo Điện lực Hà tây về các vấn đề liên quan đến tổ chức sản
xuất của đơn vị kể cả bồi huấn đào tạo nâng cao trình độ
- Quản lý CBCNVC thuộc đơn vị cùng phòng tổ chức hành chính bố trí sắp xếp
nhân sự, phân công việc và kiểm tra CBCNVC đơn vị mình thực hiện công việc,
kiểm tra việc chấp hành KLLĐ, KLSX kiên quyết chống các tệ nạn xã hội thâm
nhập vào đội ngũ giai cấp công nhân.
- Sử dụng kinh phí phân cấp đúng chế độ chính sách, phân phối lương thưởng lợi
nhuận được hưởng theo cơ chế đúng quy chế ĐLHT, công bằng công khai.
- Khi có yêu cầu hỗ trợ từng mặt nghiệp vụ có quyền đề nghị các phòng nghiệp
vụ và đơn vị bạn phối hợp giúp đỡ vì mục tiêu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao nhất.
IV. Tình hình sản xuất kinh doanh của Điện lực Hà Tây.
1. Một số đặc điểm về hệ thống điện của Điện lực Hà tây.
a) Tình hình lưới điện của Điện lực Hà tây
Lưới điện Hà tây được hình thành từ những năm 1960 và cho tới nay đã phát
triển mở rộng ra toàn tỉnh. Hiện nay, ở Hà Tây đã có 100% các xã đã có điện, bình
quân điện năng tiêu thụ trong đường dây cao thế (6-110KV), hàng chục ngàn km
đường dây hạ thế 0,4 KV. Nguồn điện cung cấp cho toàn tỉnh Hà Tây được lấy từ
trạm biến áp Bala 220/110KV cung cấp cho 3 trạm biến áp trung gian 110/35KV là
các trạm của các tỉnh lân cận như: Hoà Bình, Nam Hà hoặc Hà Nội.
Ngoài 3 trạm 110 KV, Hà Tây còn có 28 trạm biến áp 35/6-10KV để cung
cấp cho 1800 TBA phân phối đến mọi thành phần kinh tế từ thành thị đến nông
thônvà đến từng hộ .
Trong đó lưới điện nông thôn Hà Tây có gần 600 km đường dây cao thế (35-
6KV) gần 25 km dường dây hạ thế 0,4KV, 761 trạm biến áp phân phối với tổng
công xuất 176.305 KVA và khoảng 480.000 công tơ điện. Điện năng cung cấp cho
nông thôn, nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu điện tiêu thụ ở Hà tây.
b) Tình hình tổn thất
Điện lực Hà tây nhận điện từ nguồn, sau đó cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Do
địa bàn rộng và đông dân nên hệ thống phân phối lớn bao gồm 28 trạm biến áp
trung gian 35/10/6KV, từ đó đưa về các trạm hạ áp của các xã và phân phối điện
cho hộ tiêu thụ. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình và tiêu thụ của từng vùng dân cư
có thu nhập khác nhau nên mức độ phân phối tuỳ theo vùng mà khác nhau.
Nhìn chung hiện nay lưới điện Hà Tây đã đáp ứng tương đối tốt về cung cấp
điện cho các hộ tiêu thụ và khách hàng. Vấn đề tổn thất điện năng trong những
năm gần đây giảm đáng kể: từ 10,3% năm 1997 giảm xuống 7,491% năm 2000.
Việc giảm tổn thất điện năng là do Điện lực Hà Tây đã có nhiều cố gắng trong việc
đầu tư, cải tạo nâng cấp lưới điện toàn tỉnh, bên cạnh đó các chi nhánh cũng đã có
nhiều cố gắng trong công tác kiểm tra khách hàng sử dụng điện và tập trung bao
bọc công tơ, chống tổn thất.
Tình hình thưc hiện kế hoạch chỉ tiêu tổn thất điện năng của Điện lực Hà
Tây trong năm 2000 là tốt. Giảm được 0,259% so với kế hoạch và giảm 0,397% so
với năm 1999. Tuy nhiên, trong năm này vẫn còn một số chi nhánh chưa hoàn
thành được kế hoạch chỉ tiêu này như: Hà Đông, Ba Vì, Quốc Oai và Phúc Thọ
(chiếm 28,75%). Trong năm tới các chi nhánh này cần phải có biện pháp khắc
phục ngay để chỉ tiêu tổn thất của toàn Điện lực giảm hơn nữa.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của điện lực hà tây.
a) Phân loại và quản lý khách hàng.
- Phụ tải của điện lực hà tây rất phong phú và đa dạng, vì vậy để tiện cho việc
quản lý khách hàng thì điẹn lực Hà Tây đã phân loại phụ tảitheo đặc điểm của
chúng. Đó là phân loại theo 5 thành phần kinh tế:
- Phụ tải công nghiệp: Gồm 3 thành phần chính là: Công nghiệp trung ương,
công nghiệp địa phương và thủ công nghiệp. Ngoài ra điện dùng trong công nghiệp
địa phương còn được phân theo 12 ngành nghề. Đây là hộ tiêu thụ chiếm tỉ trọng
lớn trong ngành điện, nhưng vì khu vực Hà Tây vốn là vùng đồng bằng trung du
nên số lượng hộ tiêu thụ công nghiệp là ít (chiếm tỉ lệ 8-12% trong 5 thành phần).
- Phụ tải động lực phi công nghiệp: Gồm điện tiêu dùng cho công trình xây dựng
cơ bản và các động lực phi công nghiệp khác. Đây là thành phần phụ tải nhỏ chiếm
tỉ trọng dưới 6% trong 5 thành phần của khu vực.
- Phụ tải giao thông vận tải: Là loại hộ tiêu thụ ít nhất và ít thay đổi nhất. Tỷ
trọng của thành phần phụ tải này chỉ chiếm khoảng 0,05 – 0,1%. Loại hộ tiêu thụ
này phụ thuộc ít vào sự biến đổi giá điện và tương đối ổn định.
- Phụ tải nông nghiệp: Điện dùng cho nông nghiệp gồm ó điện bơm cho thuỷ lợi,
cơ khí nhỏ và cơ sở nông nghiệp quốc doanh. Do đặc điểm của vùng Hà Tây, đa số
là vùng đồng bằng nên điện dùng cho nông nghiệp chủ yếu là cung cấp cho các
trạm bơm tưới tiêu. Hộ phụ tải này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu của tỉnh
(60 – 63%)
- Phụ tải nông nghiệp thay đổi theo mùa, mùa mưa và mùa khô thì hệ số phụ tải
nông nghiệp tăng lên cao.
- Phụ tải chiếu sáng và tiêu dùng: Gồm điện dùng trong thành phố, thị xã, thị trấn
và điện dùng trong nông thôn. Đây là loại phụ tải lớn thứ hai sau phụ tải nông
nghiệp, chiếm tỉ lệ 20 – 22% tổng nhu cầu điện của khu vực. Mức độ biến đổi của
hộ phụ tải này biến đổi theo giờ trong ngày.
*Ngoài ra, để phân tích kinh tế, điện lực Hà Tây còn phân loại như sau:
- Phụ tải điện phân theo tính chất sử dụng, đó là điện cho sản xuất và điện cho
tiêu dùng.
- Điện dùng cho phi sản xuất quan trọng
- phần điện chiếu sáng và tiêu dùng được phân làm 2 loại theo đối tượng sử dụng
là điện dùng cho cơ quan và dùng cho nhân dân.
- Để quản lý khách hàng, điện lực Hà Tây thông qua 2 loại công cụ là hợp đồng
mua bán điện và hệ thống đo đếm của công ty. Việc quản lý khách hàng được thực
hiện bởi các ban, tổ quản lý điện xã, huyện rồi tới các chi nhánh. Từ đó sở sẽ tổng
hợp các số liệu thu được từ các chi nhánh theo từng thành phần phụ tải.
*Điện lực HàTây có 2 hình thức bán điện là bán tổng và bán lẻ. Bná tổng là
hình thức bán điện thông qua công tơ tổng tại mỗi tổ quản lý điện xã, huyện rồi tới
các chi nhánh và tổ quản lý điện cơ quan. Bán lẻ là hình thức bán điện tới tận tay
hộ tiêu thụ thông qua công tơ điện đặt tại hộ gia đình.
*Quy trình kinh doanh bán điện của điện lực Hà Tây và các chi nhánh như
sau:
- Giao tiếp với khách hàng.
- Ký hợp đồng, quản lý hợp đồng mua bán điện.
- Treo tháo và quản lý công tơ điện.
- Ghi chỉ số công tơ.
- Lập hoá đơn tiền điện.
- Thu tiền và theo dõi nợ.
- Quyết toán điện năng.
- Kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng điện.
Với hình thức và quy trình bán điện này, điện lực Hà Tây đảm bảo thuận tiện
cho khách hàng khi sử dụng, đo đếm chính xác chỉ số điện tiêu thụ, phục vụ chu
đáo, kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng.
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh của điện lực Hà Tây trong những năm gần
đây.
Trong những năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh của điện lực Hà
Tây là rất tốt, luôn thực hiện được các chỉ tiêu của công ty điện lực I giao cho.
Trong năm 2003, mặc dù còn nhiều khó khăn, đặc biệt là trong điều kiện vốn đầu
tư xây dựng và phát triển còn rất thiếu, trong khi các chỉ tiêu pháp lệnh công ty
điện lực I giao chi điện lực Hà Tây rất nặng nề nhưng điện lực Hà Tây vẫn hoàn
thành toàn diện các chỉ tiêu kinh doanh năm 2003 mà công ty điện lực I đã giao.
Điện lực Hà tây đã được Tỉnh uỷ Hà Tây đánh giá trong báo cáo kiểm điểm năm
2003 Số 124 BC/TU về ngành điện lực: “Đảm bảo cung cấp điện lực phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, phục vụ tốt trong mùa mưa bão, đảm bảo an
toàn trong sản xuất. Tổn thất điện năng giảm, đạt 6,5%-6,7% KH; Điện thương
phẩm và doanh thu tăng hơn so với năm 2002. Hoàn thành tiếp nhận lưới điện
trung áp các công trình thuỷ nông và chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn”
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2003
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Đạt so KH
(%)
Đạt so với
CKNT(%)
Điện đầu nguồn(KƯh) 907.150.000 589.240.746 102,83 118.57
Điện thương phẩm 850.150.000 862.868.257 101,51 117.91
Tỉ lệ tổn thất (%) 7 6.3 Giảm 0,7% Giảm 0,38%
Giá bán điện BQ (đ/KƯh) 627.14 630.32 Tăng 3.18 Tăng120.63
Doanh thu bán điện (10 533.072 543.913 102,034 133.26
(Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ năm 2004,
Công ty Điện lực Hà Tây, tháng 12/2003)
Nhận xét: Thương phẩm 2003 tăng 17.91% so với năm 2002. Tổn thất điện
năng giảm 0.7% so với kế hoạch năm và đạt được chỉ tiêu điều chỉnh phấn đấu
cuối năm của Công ty là 6.3% tiết kiệm 6.179.000 KWh (Giá trị 3.894 tỷ đồng).
Chỉ tiêu tổn thất ổn định do phương thức vận hành đảm bảo chất lượng, sử lý sự cố
nhanh, thương phẩm tăng.
Để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, ta sẽ
so sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh bán điện của điện lực Hà Tây
qua các năm 2000,2002,2003. Cụ thể ta có
STT Chi tiết
Đơn vị
tính
TH năm
2000
TH năm
2002
TH năm
2003
1 Điện nhận 10
3
KWh 589.240 786.775910 917.944954
2 Điện thương phẩm 10
3
KWh 564.013 734.895 862.868257
3 Điện tổn thất 10
3
KWh 43.227 51.660085 57.830832
4 Tỉ lệ tổn thất % 7.491 6.57 6.3
5 Giá bán bình quân đ/KWh 534.30 624.34 630.32
6 Doanh thu bán điện 10
6
đồng 291.738 458.832 543.913
Nhận xét đánh giá
Qua thực tế các năm 2000,2002,2003 và kế hoạch năm 2003, ta nhận thấy
điện lực Hà Tây luôn hoàn thành được các kế hoạch và các chỉ tiêu qua năm sau
đều tốt hơn năm trước rất nhiều. Cụ thể:
Về điện thương phẩm
Nếu so sánh cá năm 2000 – 2001 – 2002 - 2003 ta thấy:
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của chỉ tiêu sản lượng điện thương phẩm
là:
Nếu so sánh năm 2003 với năm 2002 ta thấy chỉ tiêu này tăng 17.91%, năm
2002 với năm 2001 chỉ tiêu này tăng 7,78%, năm 2003 với năm 2000 tăng là
23,25%
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của chỉ tiêu sản lượng điện thương phẩm
là: 23,7%
Tốc độ giảm bình quân của chỉ tiêu tổn thất điện năng là:15,7%
Gia bán bình quân:
Năm 2003 giá bán bình quân của điện lực vượt 3.18đ/KWh so với chỉ tiêu
kế hoach công ty giao . Nguyên nhân do điện lực đã đẩy mạnh công tác kiểm tra,
đảm bảo áp giá bán điện chính xác theo biểu giá bán điện hiện hành. Kiểm tra yêu
cầu các địa phương các hợp tác xã nông nghiệp thực hiện quy định của liên ngành
TCVG - điện lực Hà Tây – về việc treo đủ công tơ cho các phụ tải dùng điện thuộc
nhu cầu khác để áp đúng giá.
Điện lực Hà Tây đã đạt được kết quả tốt như trên là do Điện lực đã thực hiện
tốt biện pháp giảm tổn thất, cán bộ công nhân viên chức Điện lực Hà tây đã quyết
tâm cao, năng động sáng tạo, tự lực đầu tư phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào việc phát triển lưới điện, quản lý vận hành cung cấp điện an toàn, ổn
định, liên tục với chất lượng điện năng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
trong tỉnh, phục vụ ngày càng tốt hơn khách hàng sử dụng điện trên địa bàn tỉnh
Hà Tây.
3. Tình hình lao động tiền lương
Lao động là một yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một
trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành giá trị sản phẩm. Lao động là hoạt động
có ý thức của con người và luôn mang tính sáng tạo. Lao động quyết định số
lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và được coi là lời
thế của doanh nghiệp trong một nền kinh tế cạnh tranh. Vì vậy, trong công tác quản
lý nhân sự, chính sách phát triển nguồn năng lực luôn được coi trọng để lôi cuốn
người lao động đóng góp sức mình vào sự phát triển chung của doanh nghiệp. Một
trong các chính sách đó là chính sách về thù lao lao động, biểu hiện dưới hình thức
tiền lương.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần thù lao về lao động để tái sản xuất lao
động, bù đắp vào hao phí lao động của công nhân đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã
thực hiện. Tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh
nên việc tính toán và phân bổ tiền lương chính xác vào giá thành và thực hiện đúng
đắn chế độ tiền lương, thanh toán tiền lương kịp thời cho người lao động thì doanh
nghiệp sẽ phát huy được tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình của người lao
động đối với nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch đặt ra trong các kỳ kinh doanh.
Đội ngũ lao động trong Điện lực Hà Tây rất đa dạng về chuyên môn, trình độ,
tuổi tác, tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên cần được phân loại
để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán.
Tình hình lao động:
- Số lượng lao động gồm 1057 người. Trong đó:
+ Chánh phó Giám đốc và Kế toán trưởng: 4 người;
+ Viên chức chuyên môn nghiệp vụ: 103 người;
+ Công nhân trực tiếp: 952 người;
- Nếu phân chia theo lĩnh vực kinh tế để quản lý thì ta thấy:
+ Lao động quản lý vận hành lưới điện: 526 người;
+ Công nhân sửa chữa và phục vụ: 214 người;
+ Công nhân kinh doanh bán điện: 238 người;
+ Bộ máy quản lý: 81 người.
Có nhiều tiêu chuẩn để phân loại lao động tại Điện lực Hà Tây, đó là phân loại
lao động theo tính chất hợp đồng lao động biên chế, hợp đồng dài hạn từ 01 năm
trở lên hoặc hợp đồng ngắn hạn. Hiện nay, Điện lực Hà Tây đang áp dụng hình
thức phổ biến là trả lương theo thời gian và trả lương theo lương khoán.
Việc trích BHXH, BHYT và KPCĐ được thực hiện theo đúng quy định của
Nhà nước là 19% trên tổng số lương trả cho CBCNV. Trong đó trích 17% (gồm
15% cho BHXH, 2% cho BHYT) được tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định, 2% cho KPCĐ được trích trên tổng số lương phải trả cho CBCNV.
+ Trả lương theo thời gian gian: Căn cứ vào mức lương trong tháng bảng
lương đã quy định:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Phụ cấp.
+ Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành và đơn giá. Đối với ngành điện, sản phẩm chủ yếu là điện năng.
Bên cạnh đó, ngành điện còn phải sản xuất ra các sản phẩm khác có liên quan để
phục vụ cho công tác truyền tải và phân phối điện một cách kịp thời, hợp lý, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như thế, việc trả lương theo sản phẩm được thể hiện dưới nhiều hình thức:
* Lương trả theo sản phẩm trực tiếp.
* Lương trả theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lương trả cho người học việc, học
nghề phục vụ cho công nhân chính.
* Tiền lương trả cho sản phẩm có thưởng: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
nâng cao năng suất lao động, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế
phẩm,...
* Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến:
+ Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức để tính tiền lương phải trả.
+ Căn cứ vào mức độ định mức để tính tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến.
* Tiền lương khoán khối lượng vào công việc: được áp dụng khi khoán sản
phẩm không thích hợp.
Hiện nay, tổng quỹ lương của Điện lực Hà Tây là 11.437.200.000đ. Tổng quỹ
lương này được xác định dựa trên các đơn vị sản xuất kinh doanh bán điện báo cáo
số lượng để xác định giá trị tổng doanh thu trong tháng và từ đó xác định quỹ
lương của toàn Xí nghiệp.
Tổng quỹ lương
Lương bình quân = ------------------------------
Tổng lao động
11.437.200.000
= ---------------------------- = 900.000đ/người/tháng
1059 x 12
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực Hà Tây là có hiệu
quả, mức lương bình quân thuộc loại cao. Tuy nhiên, Điện lực Hà Tây muốn làm
tốt công tác quản lý của đơn vị mình thì trước hết phải xác định công tác tổ chức
tiền lương của đơn vị là một việc quan trọng cần phải đầu tư hoàn thành tốt. Thực
hiện công tác tiền lương hợp lý, không chỉ thể hiện được nguyên tắc phân phối
theo lao động mà còn có ý nghĩa động viên cán bộ công nhân viên thi đua hoàn
thành tốt nhiệm vụ sản xuất trong đơn vị góp phần nâng cao đời sống cho người
lao động.
Để thực hiện các vấn đề trên một cách có hiệu quả thì đơn vị phải thực hiện
những nhiệm vụ chủ yêú sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên, tính toán đúng, thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ
cấp và các khoản liên quan cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi
tiêu quỹ lương, kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ về lao động và tiền
lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn
chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi tiết về tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng tiền lương.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đề xuất biện
pháp, khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu tranh
chống hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế
độ về lao động tiền lương.
4. Một số thuận lợi và khó khăn của Điện lực Hà Tây.
Về mặt khách quan, Điện lực Hà Tây có những điểm thuận lợi đáng kể trong
công tác tổ chức kinh doanh điện năng. Về nguồn điện, do địa bàn tỉnh nằm gần
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là một nhà máy thuỷ điện lớn nhất của nước ta nên
về nguồn điện có thể cung ứng điện đầy đủ cho toàn tỉnh mà không cần phải tự sản
xuất điện. Hơn nữa, Hà Tây là tỉnh có nhiều khu di tích, nhiều danh lam thắng cảnh
đẹp nên sẽ thu hút được nhiều du khách đến thăm quan, nền kinh tế của Hà Tây sẽ
dần từng bước đổi mới và đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu điện sẽ tăng
mạnh trong những năm tới, nhất là khi nhà máy xi măng, nhà máy COCACOLA,
khu công nghiệp Hoà Lạc, An Khánh,... đưa vào hoạt động thì nhu cầu điện sẽ tăng
mạnh. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Điện lực Hà Tây tăng sản lượng điện.
Ngoài ra, Điện lực Hà Tây còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh
với nhiều người có trình độ đại học, trên đại học tham gia vào quản lý và hàng
trăm công nhân có tay nghề cao, hầu hết cán bộ công nhân viên đều có ý thức kỷ
luật tốt.
Bên cạnh đó, với Điện lực Hà Tây còn tồn tại một số vấn đề khó khăn như:
- Về thu nộp tiền điện: Hàng năm Điện lực Hà Tây vẫn giao nộp thuế đầy đủ,
tham gia BHXH, các quỹ xã hội khác. Vấn đề chính còn tồn tại là vấn đề thu tiền
của khách hàng. Đối với các ngành kinh doanh khác thì phải có tiền mới có hàng,
nhưng với ngành điện thì lại dùng điện trước rồi mới thu tiền sau. Mặt khác, việc
thu tiền nợ của khách hàng là rất khó khăn, có những khách hàng nợ tiền điện mà
vẫn phải bán phục vụ mà không thể cắt điện như các bệnh viện, nhà máy nước, các
xí nghiệp lớn và nhất là các trạm bơm,...
- Về giá bán điện: đây cũng là một vấn đề quan trọng. Mặc dù Điện lực Hà
Tây luôn cố gắng thực hiện theo quyết định của ngành điện về giá bán điện tới các
hộ tiêu thụ. Tuy nhiên còn một số xã do khâu quản lý chưa chặt chẽ, do hình thức
quản lý theo kiểu đấu thầu nên giá bán điện đến các hộ còn cao.
Để giải quyết vấn đề này thì Điện lực Hà Tây cần có nhiều cố gắng trong việc
giảm tổn thất bằng cách thay thế các đường dây cũ nát bằng dây có tiết diện phù
hợp, thay dây trần bằng dây cáp bọc, nâng cao điện áp vận hành lưới điện, lắp đặt
các công tơ điện cho từng hộ tiêu thụ và phải thường xuyên kiểm tra để tránh hiện
tượng câu móc điện, công tơ chết cháy mà không kịp thời sửa chữa,...