Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sáng kiến kinh nghiệm tích hợp liên môn trong môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.42 KB, 34 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Thực trạng của vấn đề
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề bức thiết trong giáo dục ở mọi
quốc gia, mọi thời đại. Bởi xã hội luôn phát triển, luôn đổi mới, con người cũng phải
đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại. Nhưng đổi mới như thế nào để đạt hiệu quả
cao? Một trong những định hướng đổi mới của giáo dục là: dạy học theo hướng tích
hợp, trong đó Tích hợp liên mơn và Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường là hai nội
dung được áp dụng vào trong giảng dạy tất cả các phân môn trong hệ thống giáo dục
Quốc dân. Môn Địa lý cấp THCS ( Trung học cơ sở) cũng đang chuyển mình bắt kịp
với xu thế này . Vậy vì sao lại phải tích hợp hai nội dung này vào q trình giảng dạy
các mơn học nói chung và mơn Địa lý nói riêng?
Trước tiên, vì sao phải Tích hợp liên mơn vào giảng dạy môn Địa lý cấp THCS.
Bởi mục tiêu chung của giáo dục hiện nay là: dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh. ( trong đó năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống rất được đề cao. Bởi nó góp phần hình thành những con
người mới, phù hợp với xu thế mới của thời đại. Để giải quyết những vấn đề này (cả
về tự nhiên và xã hội ) có hiệu quả địi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức liên
quan đến nhiều môn học). Vì vậy dạy học phải tích hợp liên mơn vào trong việc
giảng dạy mơn Địa lý nói riêng, trong hệ thống giáo dục nói chung.
Tại sao phải đưa nội dung tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy
môn Địa lý. Chúng ta biết, môi trường là nơi con người tồn tại, sinh trưởng và phát
triển. Thế nhưng, môi trường sống của con người trên Trái đất đang bị xuống cấp
nghiêm trọng (cả về môi trường tự nhiên như: ô nhiễm môi trường, sự xuống cấp của
các thành phần tự nhiên) và môi trường xã hội (với sự xuống cấp, suy đồi trong đạo
đức, lối sống…). Và Việt Nam - một quốc gia đang trên đà phát triển, hội nhập thì vấn đề
mơi trường cũng đang trở thành một vấn đề nóng bỏng – khi nước ta trở thành một trong 5

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào1
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”



quốc gia chịu sự tác động, ảnh hưởng của biển đổi khí hậu mạnh mẽ nhất thế giới và hàng
loạt các vấn đề tồn tại trong môi trường xã hội.
Vấn đề Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là vấn đề
mới mẻ, nhưng cũng khơng phải là một vấn đề cũ. Nó ln là vấn đề nóng và thực sự
cần thiết trong mọi thời đại. Thế nên việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường và tích hợp
liên mơn vào trong giảng dạy là một định hướng đúng đắn - đặc biệt là với môn Địa lý
: môn học cung cấp cho con người vốn hiểu biết về cuộc sống của chính họ và thế giới
xung quanh họ. Đó chính là nền tảng để xây dựng cuộc sống và xây dựng các môn học
khác trong hệ thống giáo dục.
Nhận thức được tầm quan trọng đó của đề tài, là một giáo viên mơn Địa lý, tơi ln
trăn trở về điều này . Vì thế, trong Sáng kiến kinh nghiệm lần này tôi mạnh dạn bày tỏ một
số quan điểm, suy nghĩ của mình trong việc đưa Giáo dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp
liên môn vào trong giảng dạy Địa lý với sáng kiến: “Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp
liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”
I.2. Ý nghĩa của sáng kiến
Sáng kiến góp phần giúp các giáo viên có được định hướng cụ thể và một số
kinh nghiệm khi đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng
dạy mơn Địa lý sao cho có hiệu quả, được học sinh đón nhận và có tác động tích cực
đến mơi trường ở địa phương nói riêng và mơi trường sống của cộng đồng nói chung.
Đồng thời hình thành cho học sinh kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống,
vượt qua những tình huống, thách thức bất ngờ để hình hành năng lực sống tự lập cho
các em.
I.3. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến chủ yếu đề cập đến vấn đề chuyên môn trong giảng dạy môn Địa lý
cấp THCS với một số kinh nghiệm khi đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi
trường khi giảng dạy môn học này.
Đối tượng của sáng kiến:

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào2

giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


+ Đó là các giáo viên giảng dạy mơn Địa lý cấp THCS và cả những giáo viên
giảng dạy các bộ môn khác trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu là đưa
Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào trong việc giảng dạy các mơn
học.
+ Ngồi ra sáng kiến cịn hướng tới đối tượng chủ yếu là các em học sinh, góp
phần giúp các em có thêm hiểu biết về các mơn học khác để các em có kỹ năng,
hướng giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Đồng thời, tăng
cường thêm khả năng, sự hiểu biết, nhận thức về thực trạng cũng như hướng giải quyết
vấn đề môi trường của địa phương – nơi các em sinh sống.
Từ nhận thức, hành động, hiểu biết của các em học sinh sẽ phần nào tác động
đến nhận thức của người dân địa phương về vấn đề môi trường và một số kiến thức,
vấn đề khác trong cuộc sống.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
II.1. Cơ sở lý luận
Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng, là một quan niệm
dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng
giáo dục trong các nhà trường. Bởi, chúng ta biết: Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế
giới ln có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác động, chuyển hóa qua lại
với nhau. Sự thay đổi của sự vật hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự vật, hiện tượng
khác. Vì vậy, khi nhận thức về một vấn đề chúng ta cần phải đặt chúng trong mối liên hệ
với các vấn đề, hiện tượng khác (cả trực tiếp và gián tiếp) để nhận thức đúng đắn và đầy
đủ hơn về vấn đề cần giải quyết.
Con người chúng ta là tổng hòa các mối quan hệ tự nhiên và xã hội. Để tồn tại
trong xã hội đòi hỏi con người cần phải có tri thức (cả về Tự nhiên và Xã hội). Có như
vậy con người mới có thể phát triển tồn diện. Để có được hệ thống tri thức ấy, một môn
học không thể làm được mà đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức của nhiều môn học. Vậy đưa
kiến thức liên môn vào một môn học sẽ giúp cho học sinh- những con người mới của thời

đại nói chung có được sự hiểu biết phong phú hơn và góp phần làm cho mơn học hấp dẫn
hơn.
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào3
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Hơn thế, hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, con người
đã tạo ra sự biến đổi to lớn của giới tự nhiên và xã hội góp phần phục vụ, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Nhưng con người lại phải đối diện với các vấn đề về mơi trường như ơ
nhiễm, biến đổi khí hậu, sự biến đổi trong nhận thức sống của con người. Tích hợp Giáo
dục bảo vệ mơi trường càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Giáo dục tích hợp (Tích hợp Liên mơn và Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường)
hiện nay trên thế giới đang được rất nhiều các quốc gia áp dụng. Trong đó hầu hết các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đều thực hiện. ở một mức độ nhất định. Trong
những năm 70, 80 của thế kỷ XX, UNESCO có những hội thảo với các báo cáo về
việc thực hiện quan điểm dạy học tích hợp với sự tham gia góp mặt của nhiều quốc gia
trên Thế giới. Trong chương trình dạy học của nhiều quốc gia như Pháp, Hoa Kỳ, Nhật
Bản quan điểm tích hợp (cả Tích hợp liên mơn và tích hợp Giáo dục bảo vệ môi
trường) đã được ghi rõ trong chương trình.
Nhưng ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương cịn có sự định hướng quan điểm và
cách xây dựng về hướng tích hợp khác nhau.
Ở nội dung Tích hợp liên mơn thì mỗi quốc gia lại chọn lựa theo từng định
hướng khác nhau với hai xu thế:
+ Tích hợp trong một mơn học gồm có tích hợp đơn mơn, tích hợp đa mơn, tích
hợp liên mơn hoặc tích hợp xun mơn.
+ Tích hợp nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực thành một mơn tổng hợp mới gồm có
tích hợp liên mơn và tích hợp xun mơn.
Với nội dung Giáo dục bảo vệ mơi trường: ở Philippin, Thái Lan, Inđơnêxia thì
vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường rừng là cấp thiết hơn do nạn chặt phá rừng ở đây
diễn biến phức tạp. Ở Nhật Bản, Xin-ga-po là vấn đề chất thải sinh hoạt, chất rắn.

Nhưng ở Việt Nam là vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Hay ở
mỗi địa phương, vùng miền trên đất nước, giáo dục bảo vệ môi trường luôn đi liền với
tình hình của từng địa phương.

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường vào4
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Ở Việt Nam hiện nay quan điểm dạy học tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo
dục bảo vệ mơi trường) đã và đang được áp dụng ở tất cả các nhà trường trong cả
nước.
Giáo dục tích hợp trong từng mơn học cũng có sự khác biệt. Với mơn Địa lý có
rất nhiều quan điểm khác nhau về việc đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường vào giảng dạy. Có người cho rằng: mỗi một mơn học có một đặc thù riêng, một
hệ thống kiến thức riêng. Làm sao lồng ghép nội dung kiến thức của môn học này với
nội dung kiến thức của môn học khác. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng: Người
giáo viên cần phải có sự lồng ghép hài hịa, khéo léo để khi học mơn Địa lý học sinh
khơng chỉ có hiểu biết về các môn học khác, hiểu biết về mơi trường sống của lồi
người để tăng cường hiểu biết cũng như sự hấp dẫn của môn học.
Từ những quan điểm đó tơi đã mạnh dạn tích hợp thường xun tích hợp liên
mơn cũng như Giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy môn Địa lý theo đúng quan
điểm chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo. Trong q trình thực hiện tơi đúc rút được
một số kinh nghiệm có thể chưa thực sự đầy đủ, hồn thiện nhưng phần nào đóng góp
được cho các đồng nghiệp, học sinh có được những phương pháp giảng dạy và học tập
tốt, hiệu quả về việc tích hợp hai nội dung này vào việc giảng dạy.
II.2. Cơ sở thực tiễn
II.2.1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp Liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường trong trường học nói chung trong mơn Địa lý nói riêng
Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong nhận thức,
quan điểm, hành động đang là vấn đề bức thiết trong các nhà trường nói riêng, trong

xã hội nói chung. Ta dễ dàng bắt gặp một nhà khoa học, một tiến sỹ có rất nhiều thành
tựu trong nghiên cứu Khoa học nhưng lại là những con người của sách vở, thiếu kiến
thức, kỹ năng trong cuộc sống. Vì sao lại có những con người như vậy? - Đó chính là
kết quả của việc học lệch. Hơn thế thực tiễn cho thấy dạy học tích hợp (trong đó có
tích hợp liên mơn và tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường) là một trong những quan
điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có
đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại (trong
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào5
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


đó có cả vấn đề về mơi trường - ơ nhiễm mơi trường- vấn đề bức thiết và nóng bỏng
với mọi thời đại, mọi quốc gia trên toàn cầu)
Cần đưa giáo dục theo quan điểm tích hợp vào trong hệ thống giáo dục quốc
dân bởi nước ta có tới trên 23 triệu học sinh sinh viên chiếm gần 1/3 dân số đất nước.
Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh nhất. Đây cũng là chủ nhân, tương
lai của đất nước, là lực lượng lớn mạnh trong việc tuyên truyền tới cơng dân. Giáo dục
tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) góp phần hoàn thiện
nhân cách, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình, bảo
vệ và phát triển ngơi nhà chung của mình. Mơn Địa lý là mơn học giúp con người có
được hiểu biết cụ thể về cuộc sống nên đưa Giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và
Giáo dục bảo vệ mơi trường) vào mơn học này góp phần tạo nên con người hồn thiện
hơn, chuẩn mực hơn, có kỹ năng và thái độ ứng xử đúng đắn hơn trong cuộc sống.
II.2.2. Tình hình thực tế của việc đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo bệ
môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ở Việt Nam, từ thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp (Tích hợp Liên mơn và tích
hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường) được thể hiện rất rõ trong một số môn học ở Tiểu
học như mơn : “Cách trí” sau đổi thành mơn : “Khoa học thường thức”. Cho tới năm
1987, việc nghiên cứu và xây dựng mơn: “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội’’ đã được đưa
vào dạy học ở các trường cấp I. Đến năm 2012 thì quan điểm dạy học tích hợp (Liên

mơn và tích hợp Giáo dục Bảo vệ mơi trường) được đồng loạt triển khai, mở rộng trên
tất cả các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân và được coi là một trong
những nội dung bắt buộc thực hiện trong quá trình dạy và học của giáo viên và học
sinh. Thậm chí nhiều tỉnh thành, trong đó có Hà Nội đã đưa nội dung ấy vào trong
Phân phối chương trình lưu hành nội bộ tồn thành phố. Tới năm 2015 chương trình
Sách giáo khoa dạy học theo hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực của học sinh đã
được thí điểm dạy ở gần một nửa số trường trong toàn tỉnh với khối 6 cấp THCS.
Nhưng việc đưa nội dung dạy học tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục
bảo vệ môi trường) mặc dù đã được tập huấn ở tất cả các cấp trong hệ thống giáo

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào6
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


dục. Trên thực tế việc đưa nội dung dạy học tích (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo
vệ mơi trường) chưa thực sự sát sao và chưa đem lại hiệu quả cao bởi:
+ Về phía giáo viên: đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo chương trình
sư phạm đơn môn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học liên mơn một cách chính thống
nên khi giảng dạy giáo viên còn lúng túng trong việc xác định mục tiêu giáo dục tích
hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) và cịn chưa coi trọng việc
dạy học theo hướng tích hợp với đối tượng học sinh và với điều kiện thực tiễn của địa
phương. Có những giáo viên cịn chưa trang bị nhiều hiểu biết về môi trường, về các
môn học khác và cũng chưa thực sự có ý thức đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục môi
trường vào trong công tác giảng dạy. Đại đa phần giáo viên chỉ tập trung vào việc
cung cấp kiến thức cơ bản của bài học, ít chú trọng mở rộng, đặc biệt là lồng ghép tích
hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường và bài dạy của mình.
+ Về phía học sinh: Các em chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc
học tập các mơn học một cách tồn diện, vẫn học tập theo xu hướng học lệch, học tủ,
học với mục tiêu chủ yếu để đỗ vào các trường cấp III, trường Đại học.Và các em vẫn
học theo xu thế thụ động bởi các em chưa có được các tri thức về các lĩnh vực khác

như môi trường, xã hội, đời sống… Điều kiện thực tiễn của địa phương, trường học
nơi các em sinh sống và học tập cũng chưa có nhiều hoạt động tác động đến nhận thức
của các em về vấn đề này.
+ Về chương trình Sách giáo khoa của môn Địa lý hiện nay được viết theo
hướng đơn mơn, chương trình biên soạn nặng về việc cung cấp kiến thức ít chú trọng
tới việc bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Nội dung nhiều bài thì khơ khan thiên về
việc cung cấp các kiến thức về tự nhiên của các vùng miền ít xen kẽ và đề cập tới các
vấn đề khác.
+ Tư liệu dạy học thiếu, đặc biệt là hệ thống tranh, ảnh, sách báo còn hạn chế.
Trường THCS Minh Hà lại dạy hai ca. Vì thiếu cơ sở vật chất nên một số hoạt động
liên quan đến vấn đề môi trường hay thời gian để tổ chức các tiết học, các hoạt động

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào7
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


thực tiễn lồng ghép kiến thức liên mơn khơng có thời gian và cũng khơng đủ kinh phí
để thực hiện.
+ Thời lượng của một tiết học hạn chế (chỉ có 45 phút) nên việc giáo dục tích
hợp (Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp liên mơn) vào trong tiết học
địi hỏi sự gia cơng nhiều của giáo viên. Và nếu không cẩn thận giờ học môn Địa lý sẽ
giống như một nồi lẩu thập cẩm với rất nhiều gia vị, học sinh sẽ không thể nhận thức
được đâu là vấn đề chính trọng điểm của bài học.
II.2.3. Thực trạng dạy học tích hợp liên mơn và thực trạng môi trường ở địa
phương
là một trong những trường ít ỏi còn lại của huyện còn học 2 ca với hệ thống cơ
sở vật chất cịn gặp nhiều khó khăn. Vì thế hoạt động dạy học tích hợp chủ yếu dựa
vào sự nỗ lực của các giáo viên trong quá trình giảng dạy. Học sinh trong trường thì
thiếu sự đồng đều trong nhận thức nên việc đưa nội dung tích hợp vào giảng dạy cịn
phụ thuộc nhiều vào đối tượng học sinh (Vì một số học sinh, mục tiêu đưa nội dung

kiến thức cơ bản cịn gặp khó khăn huống chi là thời gian để mở rộng ra những kiến
thức có liên quan của mơn học khác). Mặt khác, với vấn đề về môi trường. Mặc dù, xã
khá phát triển về kinh tế nhưng đi đôi với sự phát triển là vấn đề môi trường như: ô
nhiễm môi trường nước do hoạt động chăn nuôi lợn, gà và hoạt động trồng trọt (phun
thuốc trừ sâu, phân bón…). Đặc biệt là vấn đề rác thải sinh hoạt của các hộ dân, rác thải
của khu làng nghề, ô nhiễm môi trường khơng khí với khói bụi, tiếng ồn, ơ nhiễm mơi
trường đất…
II.3 Các biện pháp tiến hành
II.3.1. Biện pháp chung
- Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về bài học, mơn học từ đó lồng ghép
thêm một số nội dung có liên quan tới các mơn học khác và lồng ghép thêm các kiến
thức về môi trường của địa phương, của nước ta và các nước trên thế giới cũng như
biện pháp cụ thể cho vấn đề này
II.3.2. Biện pháp riêng đối với môn Địa lý

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào8
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


- Kết hợp giáo dục văn hóa với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và nội
dung của các mơn học có liên quan trong mơn Địa lý (giáo dục tri thức kết hợp với
đạo đức và lối sống)
- Thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp mang tính thực tiễn (phần
này sẽ được phân tích rõ hơn ở các mục sau)
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cá nhân để hoạt động này mang
tính hiệu quả cao.
II.4. Thời gian thực hiện
Trong năm học 2017 – 2018.

“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào9

giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU
Sáng kiến được xây dựng với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học hiệu
quả của giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường) trong
khi giảng dạy môn Địa lý, đồng thời nhằm tăng thêm tính hấp hẫn cho mơn học này.
Từ đó góp phần thực hiện đúng mục tiêu đưa Tích hợp Liên mơn và tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân của Bộ giáo dục và đào tạo.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MƠN VÀ GIÁO
DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ CẤP THCS
II.1. CHƯƠNG I: MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ CẤP THCS
II.1.1. Giáo viên cần nắm chắc một số nguyên tắc cơ bản khi đưa Tích hợp
liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy môn Địa lý cấp THCS
(Tham khảo tại: Tài liệu tập huấn về Tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ
mơi trường trong mơn Địa lý cấp THSC)
Cần phải nắm chắc các nguyên tắc này để đến hiệu quả của việc thực hiện cao,
không gây cịn gây khó khăn cho hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động tiếp
thu của học sinh.
II.1.1.1. Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các môn học khác
và môi trường không gượng ép, khơng tràn lan, khơng tích hợp với bài khơng liên quan.
Vì sao lại như vậy? Mơn Địa lý là một mơn học giúp con người có được
kiến thức về các vùng miền trên Trái Đất. Nếu như tích hợp không phù hợp sẽ
biến giờ học môn Địa lý thành giờ học về môi trường hay giờ học các môn học
khác.

10
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào

giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Ví dụ: Khi giáo viên phân tích về đặc điểm Giao thơng vận tải nước ta. Học sinh
đang tìm hiểu về mạng lưới và các loại hình Giao thơng vận tải như: đường bộ, đường
sông, đường biển… giáo viên lại tích hợp với mơn Âm nhạc với các tác phẩm viết về
các con đường hay tích hợp với mơn Vật lý khi nghiên cứu về nguyên liệu, cách thức
tạo ra các loại giao thơng vận tải thì quả thực khơng đem lại hiệu quả cho bài học mà
còn làm học sinh mất tập trung.
II.1.1.2. Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc trưng của giờ
dạy về tự nhiên, kinh tế xã hội), không biến giờ học Địa lý thành giờ bảo vệ môi
trường hay giờ học của các môn khác.
II.1.1.3. Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải
II.1.1.4. Các vấn đề về môi trường và nội dung kiến thức các mơn có liên
quan cần được chia nhỏ trong từng bài học, trong từng nội dung của bài.
II.1.1.5. Chỉ tích hợp các mức độ phù hợp (có thể là tích hợp tồn phần, bộ
phận hay chỉ ở mức độ liên hệ).
II.1.1.6. Giáo viên cần tạo được sự hấp dẫn, lơi cuốn khi đưa Tích hợp liên
mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy.
II.1.2. Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về các mơn học có liên quan và
kiến thức về môi trường (ở địa phương, trong nước, trên thế giới), các biện pháp
bảo vệ mơi trường.
- Để có được kiến thức về các môn học khác và kiến thức về môi trường giáo
viên cần:
+ Chủ động thu thập thông tin từ tạp chí, Internet, thời sự, từ thực tiễn đời sống
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan đặc biệt là vận dụng các kiến thức đã được
học trong các nhà trường từ Tiểu học cho tới các trường chuyên nghiệp.
- Người giáo viên cần nắm được những kiến thức cơ bản một số môn học và
kiến thức cơ bản về môi trường.
+ Kiến thức cơ bản của các mơn học như:


11
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Mơn Tốn: Cách tính tốn số liệu, con số, các tính chất cơ bản trong tốn học như
tính chất đối xứng, tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, số đo, cách đo đạc…
Môn Vật lý: Kiến thức về phần cơ học, nhiệt học, quang học, âm học, điện học..
Môn âm nhạc: Các tác phẩm âm nhạc liên quan tới kiến thức của bài.
Môn Sinh học như kiến thức về thực vật, động vật, con người, kiến thức về
gen và di truyền, mối quan hệ giữa con người, sinh vật với môi trường và hệ sinh
thái.
Mơn Hóa học: các ngun tố, vai trị của nó, các phản ứng hóa học cơ bản.
Mơn Lịch sử: Lịch sử Thế giới và lịch sử dân tộc.
Môn Công nghệ: Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt…
Môn Tin học: Các ứng dụng Công nghệ thông tin…
+ Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về mơi trường như:
* Về môi trường tự nhiên.
- Đất đai: Đây là nguồn tài ngun có giới hạn nhưng thực trạng thì càng ngày
càng bị thu hẹp do sự tác động của nhiều yếu tố (tự nhiên và quan trọng nhất là do sự
tác động của con người). Mỗi năm trên thế giới có khoảng trên 10.000 hecta đất bị
hoang mạc hóa. Việt Nam có mỗi năm mất đi hàng trăm hecta đất.
- Nước: Nguồn nước trên thế giới đang bị sử dụng q mức và ơ nhiễm trầm
trọng. Chỉ có 15% dân số trên thế giới có nước sạch để dùng. Ơ nhiễm nguồn nước là
do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người, do sự biến đổi khí hậu tác động.

Ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam
12
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào

giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


- Khơng khí: Ơ nhiễm khói bụi, mùi hóa chất. Thậm chí có nơi nồng độ ơ
nhiễm vượt vài chục lần mức cho phép như ở các thành phố lớn Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh hay trong tháng 12 vừa qua cả thế giới khơng khỏi bàng hồng khi Bắc
Kinh – thành phố lớn của Trung Quốc lần đầu tiên phải treo báo động đỏ về tình
trạng ơ nhiễm trầm trọng của khơng khí. Ngồi ra cịn có ơ nhiễm tiếng ồn do các
hoạt động của con người.
- Khí hậu: Bị biến đổi ngày càng trở nên khắc nghiệt. Trái đất ngày càng nóng
lên, thiên tai ngày càng nhiều với tính phức tạp ngày càng cao như động đất, sóng
thần, bão lũ...Và Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu sự biến đổi khí hậu lớn nhất
thế giới.
- Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt dần (cả về tài ngun có thể phục hồi và
khơng thể phục hồi): do hoạt động khai thác triệt để, quá mức và cách sử dụng lãng
phí của con người.
- Rừng và đa dạng sinh học: Ngày càng cạn kiệt, suy giảm với hàng trăm lồi
thực vật, động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Sự đa dạng sinh học ở biển đang ở mức
báo động với rất nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng.
* Về môi trường xã hội với những vấn đề cơ bản.
• Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.
• Lối sống thực dụng, vị kỷ cá nhân.
• Mặt trái của cơ chế thị trường
• Vấn đề coi nhẹ giá trị tinh thần, văn hóa.
• Đề cao mãnh lực của đồng tiền
• Tai tệ nạn xã hội nói chung, tệ nạn học đường nói riêng.
* Giáo viên cần hiểu và nắm rõ các biện pháp vảo vệ môi trường như:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước với các cơ chế pháp lý, chính sách
(như các chế tài xử phạt nghiêm minh với các cơ quan, cá nhân vi phạm bằng các
chính sách pháp luật)

- Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường bằng khoa học kĩ thuật như: Công
nghệ xử lý chất thải (bằng công nghệ Unitank hay công nghệ SBR, công nghệ sinh
học), thay đổi cách tiêu dùng ( sử dụng các loại túi thân thiện với môi trường thay thế
túi nilong…)
13
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


- Đẩy mạnh xã hội hóa bảo vệ mơi trường.
- Tuyên truyền giáo dục về môi trường bằng nhiều biện pháp: Tuyên truyền
trong trường học, trên phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền bằng hành động,
việc làm thực tế. (Đây được coi là một trong những biện pháp quan trọng nhất, tác
động nhanh nhất và có hiệu quả nhất)
II.1.3. Giáo viên cần chủ động đưa nội dung Tích hợp Liên môn và Giáo
dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy với những bài liên quan. Nhưng cần có sự
chọn lọc phù hợp.
Khi dạy bài: “Đặc điểm sơng ngịi Việt Nam” (SGK Địa lý 8) thì giáo viên
có thể tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách đưa ra
hệ thống câu hỏi: Nguyên nhân khiến sơng ngịi nước ta bị ơ nhiễm. Giải pháp cho
vấn đề này là gì? Và khi học sinh trả lời giáo viên có thể chốt và nêu ra các giải
pháp như: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của con người bằng việc tuyên
truyền, cùng hành động hoặc đưa ra các chế tài xử lý nghiêm minh với các trường
hợp vi phạm. Áp dụng các tiến bộ Khoa học kỹ thuật trong việc xử lý nước thải
bằng cơng nghệ cung cấp đủ oxi (cơng nghệ Aerotank) (Tích hợp bảo vệ mơi
trường, mơn sinh học, hóa học, mơn Giáo dục cơng dân)
II.1.4. Một số hình thức đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường
vào trong mơn Địa lý.
II.1.4.1. Hình thức dạy học nội khóa
Đó là việc đưa kiến thức các mơn học có liên quan và kiến thức giáo dục bảo vệ

môi trường vào dạy học ở trên lớp. Với mỗi một bài dạy cụ thể, người giáo viên sẽ lựa
chọn những nội dung các mơn học có liên quan và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
phù hợp với bài học để tác động đến nhận thức của học sinh.
II.1.4.2. Hình thức dạy học ngoại khóa.
Hình thức này được thực tiễn thơng qua:
- Tổ chức thi tìm hiểu về mơn Địa lý qua các mơn học khác.

14
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


- Tổ chức tham quan thực tế để tìm hiểu về môn Địa lý trong mối quan hệ với
các môn học khác và ìm hiểu về mơi trường (để kết hợp lý thuyết với thực tiễn)
- Tổ chức tìm hiểu môi trường ở địa phương (bằng việc sưu tầm tranh, ảnh hay
thi viết về môi trường)
- Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường ở trường học, địa phương thường xuyên
hay định kỳ.
- Tổ chức các hoạt động thi vẽ tranh, tuyên truyền, hát múa, diễn kịch với đề tài
về môi trường hay với những câu hỏi về môn Địa lý.
II.1.5. Phương pháp đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường
vào mơn Địa lý.
II.1.5.1. Nhóm phương pháp dùng lời.
- Dùng lời để giảng giải: Người giáo viên sẽ dùng lời nói, ngơn ngữ để giảng
giải các vấn đề liên quan tói các mơn học và các vấn đề về môi trường.
VD: Khi dạy bài “Môi trường đới lạnh” trong sách giáo khoa Địa lý 7. Để học
sinh hiểu vì sao lại gọi là hoang mạc lạnh giáo viên có thể giảng cho học sinh: Chúng
ta biết hoang mạc là những vùng có lượng mưa rất ít (không đủ cho thực vật, động vật
sinh trưởng và phát triển) nên động vật, thực vật ở đây rất hiếm hoi. Hoang mạc lạnh
được hình thành ở đới lạnh, do sự khắc nghiệt của thời tiết (quá lạnh giá nên động vật

và thực vật rất ít). Nhưng hiện nay do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người
làm tăng lượng khí thải CO2, gây ơ nhiễm mơi trường, trái đất nóng lên. Vì thế diện
tích băng ở hoang mạc lạnh tan chảy nên diện tích biển và đại dương mở rộng, thu hẹp
diện tích lục địa, ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của con người. (Tích hợp mơn sinh
học, hóa học)
- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại gợi mở) Giáo viên ra câu hỏi để học sinh trả
lời, hoặc học sinh có thể nêu ý kiến, giáo viên sẽ giúp các em giảng giải bằng cách
đàm thoại và gợi mở bằng hệ thống câu hỏi nhỏ hơn có quan hệ logic với nhau.
- Phương pháp thuyết trình theo quan điểm đổi mới. Giáo viên mơ tả, thuyết
trình các sự việc, hiện tượng liên quan tới các môn học và mơi trường.
15
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


VD: Khi dạy bài; “Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa” (SGK Địa lý 7) Giáo
viên có thể thuyết trình để học sinh hiểu được thế nào là thủy triều đen, thủy triều
đỏ: Thủy triều đỏ là do sự dư thừa lượng đạm và Ni-tơ từ nước thải sinh hoạt, phân
hóa học…làm cho loại Tảo đỏ có chứa chất độc phát triển rất nhanh chiếm hết
lượng Oxi trong nước khiến cho các sinh vật chết hàng loạt, gây cản trở giao thông,
ô nhiễm môi trường nặng. Thủy triều đen là sự ô nhiễm nghiêm trọng nhất của các
vùng biển do váng dầu, do nước thải sinh hoạt…làm giảm lượng PH tăng nồng độ
các gốc Axít, Kali, Nitrat làm các sinh vật thiếu oxi và chết hàng loạt. Ở Việt Nam
thủy triều đỏ đã xảy ra ở Bình Thuận vào trung tuần tháng 7 năm 2002, và thủy
triều đen ở các tỉnh miền Trung vào tháng 1 năm 2007 (do hiện tượng tràn dầu)
(Tích hợp mơn sinh học, hóa học, giáo dục bảo vệ môi trường)
II.1.5.2. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
- Giáo viên cần tạo ra các tình huống ra có vấn đề. (các tình huống có liên quan
đến các mơn học và việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh) Sau đó học sinh sẽ
cùng với sự hướng dẫn của người giáo viên để giải quyết vấn đề. Cuối cùng là giáo

viên chốt, kết luận và đưa ra biện pháp.
VD: Dạy bài: “Vùng biển Việt Nam” (SGK Địa lý 8), giáo viên đưa ra vấn đề.
Hiện nay, 30% tổng thu nhập GDP của cả nước là do nguồn lợi từ biển mang lại.
Nhưng tài nguyên biển đang bị khai thác cạn kiệt và ô nhiễm nghiêm trọng. Theo em
chúng ta cần có những biện pháp gì để góp phần bảo vệ những tài nguyên quý giá này,
bảo vệ môi trường biển đảo nước ta?
Học sinh: Thảo luận và đưa ra ý kiến.
Giáo viên kết luận: Cần giữ vững, duy trì nguồn lợi từ biển cả để thúc đẩy
nền kinh tế đất nước phát triển, nâng cao đời sống của người dân bằng các biện
pháp: Khai thác đi đôi với bảo vệ, tăng cường tuyên truyền góp phần nâng cao
nhận thức, thúc đẩy hành động của người dân vùng biển và du khách tới tham
quan, khai thác có kế hoạch bằng các phương tiện khoa học kĩ thuật tiên tiến, giữ

16
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


gìn chủ quyền biển đảo, xây dựng các phương án để làm tăng giá trị của biển.
(Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường)
II.1.5.3. Sử dụng phương pháp quan sát trực quan
Phương pháp này nhằm khơi dậy, khích lệ trí tò mò, ham học hỏi, gây hứng thú
cho học sinh và phương pháp này có thể áp dụng với hầu hết các bài. Đặc biệt phương
pháp này rất phù hợp với những nội dung có Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ
môi trường.
Với môn Địa lý, phương pháp trực quan được thể hiện bằng việc sử dụng các
phương tiện trực quan như:
Sử dụng bản đồ Sách giáo khoa, Atlat địa lý.
• Sử dụng tranh, ảnh Địa lý.
• Sử dụng băng, đĩa hình.

• Sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê.


Khi dạy bài 24: “Vùng Bắc Trung Bộ (tiếp theo)” để khai thác về tình hình
sản xuất lương thực của vùng, giáo viên có thể cho học sinh nhận xét biểu đồ và bảng
số liệu để rút ra tình hình sản suất lương thực ở vùng Bắc Trung Bộ.
Khi quan sát biểu đồ và bảng số liệu thống kê. Để nhận xét được, học sinh cần
vận dụng kiến thức của mơn Tốn học và nhiều mơn học khác.

17
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Sau khi học sinh trả lời, giáo viên có thể chốt (Tích hợp với mơn Tốn học
trong tính tốn số liệu, với mơn Tin học khi sử dụng hình ảnh, mơn sinh học trong
việc sử dụng giống cây trồng…): Nhìn vào biểu đồ và bảng số liệu ta thấy: Nhìn
chung lương thực có hạt bình qn theo đầu người ở Bắc Trung Bộ có tăng (trong 7
năm tăng thêm 98,2kg) nhưng vẫn luôn thấp hơn so với cả nước. Mặc dù cũng áp dụng
rất nhiều biện pháp trong nông nghiệp như thâm canh, xen canh, sử dụng giống mới
nhưng năng suất lúa của vùng vẫn thấp. Vì thế, với 333,7kg/người thì Bắc Trung Bộ
vừa đủ ăn, khơng có phần dơi dư để xuất khẩu, nên vấn đề lương thực vẫn là vấn đề
quan tâm hàng đầu ở nơi đây.
II.1.5.4. Phương pháp liên hệ thực tế
Giúp học sinh có sự liên hệ, gắn kết nội dung bài học với thực tế cuộc
sống.Đây là một trong những phương pháp có vai trị cực kỳ quan trọng, bởi nó
góp phần đưa nội dung của bài gắn với thực tiễn của cuộc sống nên giúp các em
dễ dàng tiếp nhận, hình dung và có những hành động cụ thể, rõ ràng.VD: Khi dạy:
Bài 25 “Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ” giáo viên có thể cho học sinh liên hệ: Ở
Duyên hải Nam Trung Bộ hiện tượng sa mạc hóa đang ngày càng mở rộng. Vậy hãy cho

biết ở vùng Đồng bằng sơng Hồng có hiện tượng này khơng. Nếu có thì ngun nhân do
18
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


đâu? Làm thế nào để khắc phục tình trạng này ? (Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường
đất đai)
II.1.5.5. Phương pháp hình thành biểu tượng địa lý
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát một số sự vật, hiện tượng hoặc các
sự vật hiện tượng các em quan sát được trong thực tế để rút ra các nội dung kiến thức
cơ bản (có liên quan đến nội dung các môn học hay nội dung Giáo dục bảo vệ mơi
trường)
II.1.5.6. Phương pháp hình thành mối quan hệ nhân quả.
Phương pháp này giúp học sinh phát hiện và thấy được mối quan hệ gắn kết mật
thiết của các yếu tố.
VD: Khi dạy bài 22: “Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh” (SGK Địa lý
7) giáo viên có thể sử dụng sơ đồ quan hệ nhân quả như sau:
Nước biển
dâng, diện
II.1.5.7. Phương
pháp
Lớp băng
ở sàng lọc. tích các đảo bị
Trái Đất
cực tan chảy
thu hẹp, nhiều
nóng lênTức là giáo viên
đưa
ra

một
số
thơng
liên quan tới
càng nhiều
đảo bịtin
nhấn
chìm

Ảnh hưởng
đến cuộc sống
của
chủcon
đề người
của bài học. Sau

đó cho học sinh lựa chọn, sàng lọc lấy thơng tin đúng. Rồi giáo viên phân tích và làm
rõ thơng tin.
II.1.5.8. Phương pháp hoạt động nhóm
Giáo viên chia lớp theo từng nhóm nhỏ. Sau đó giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
(Mỗi nhóm một nhiệm vụ, hoặc tất cả các nhóm cùng chung một nhiệm vụ). Sau đó
các nhóm báo cáo kết quả, nhận xét. Giáo viên tổng hợp, nhận xét, chốt kiến thức.
VD: Khi dạy bài 11: “Dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á” ( SGK
Địa lý 8), giáo viên có thể hoạt động nhóm ở phần cuối bài với nội dung liên quan
đến vấn đề bảo vệ môi trường và liên quan đến kiến thức một số môn học như: Em
hiểu như nào về cuộc cách mạng xanh, cách mạng trắng? Ý nghĩa của cuộc cách
mạng này? (Học sinh có thể vận dụng kiến thức của mình trong một số mơn học để
thảo luận và đưa ra đáp án. Sau đó giáo viên cũng vận dụng sự hiểu biết của mình về
19
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào

giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


lịch sử phát triển của Ấn Độ, kiến thức trong mơn sinh học, hóa học, cơng nghệ để
chốt kiến thức cho học sinh.
II. 1.5.9. Sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh dễ tiếp cận với nội dung kiến thức các
môn học khác và những vấn đề về mơi trường.
Giáo viên có thể sử dụng các trị chơi như: Đố vui, ơ chữ bí ẩn, trị chơi tiếp sức.
Đặc biệt trong các tiết ôn tập hay trong các tiết ơn của tuần đệm giáo viên có thể cho
học sinh chơi trị chơi: Hiểu biết về mơn Địa lý qua các môn học.
VD: Khi dạy bài 24: “Vùng Bắc Trung Bộ (tiếp)” giáo viên có thể sử dụng trị
chơi tiếp sức trong phần củng cố bài, chia lớp làm 3 đội và yêu cầu: Ghi lại các giải
pháp góp phần khắc phục khó khăn, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của vùng
Bắc Trung Bộ (Trong trò chơi này học sinh phải vận dụng rất nhiều kiến thức liên quan
tới môi trường như: trồng rừng để chống biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường, phát huy
truyền thống và những đức tính quý báu của người dân vùng Bắc Trung Bộ hay kiến thức
các môn học như: môn Lịch sử (khắc phục khó khăn do chiến tranh), mơn công nghệ:
thâm canh, xen canh, tăng vụ thúc đẩy ngành nơng nghiệp; mơn sinh học, hóa học sử
dụng giống cây trồng, vật ni có năng suất, hiệu quả cao, sử dụng các loại phân bón,
thuốc trừ sâu có thành phần tự nhiên, môn Vật lý: áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
các loại máy móc…)
II.1.5.10. Sử dụng phương pháp nêu gương.
Để việc giáo dục bảo vệ môi trường có hiệu quả và để cho học sinh có thêm
hiểu biết về một số mơn học khác thì giáo viên có thể sử dụng phương pháp nêu
gương.
Để phương pháp này có hiệu quả trước tiên người giáo viên phải là tấm gương
sáng để học sinh noi theo như: có thái độ, hành động tích cực trong việc bảo vệ mơi
trường tự nhiên và mơi trường xã hội, có kiến thức hiểu biết rộng và chính xác về các
mơn học khác.
Với phương pháp này, giáo viên cần tích cực sử dụng thường xuyên để từ đó

các em có ý thức đúng đắn về mơi trường và có thêm hiểu biết, sự liên hệ với các mơn
20
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


học khác bằng cách: Sử dụng tranh ảnh, lời nói để nêu lên những tấm gương về bảo vệ
mơi trường.
Ví dụ khi dạy bài 31: “ Đặc điểm khí hậu Việt Nam”, phần liên hệ: Làm như
nào để chống biến đổi khí hậu? Giáo viên có thể sử dụng phương pháp nêu gương
thực tế bằng các hành động của các bạn học sinh trong trường học.
I.1.5.11. Phương pháp động viên khích lệ hành động
Giáo viên động viên, khích lệ bằng cách khen thưởng, động viên tinh thần ...
Ngay trong giờ học, nếu học sinh đưa ra được những câu trả lời hay, giáo
viên có thể động viên bằng việc cho điểm, hay khen ngợi bằng lời nói.
I.1.5.12. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Lồng ghép các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường, nội dung kiến thức của một
số môn học có liên quan vào trong bài kiểm tra để đánh giá được mức độ nhận thức
cũng như thái độ của các em về vấn đề này bằng hệ thống câu hỏi (VD: Bài kiểm tra
15’; 1 tiết, kiểm tra miệng). Nhưng lưu ý khi kiểm tra giáo viên có thể chia nhỏ lượng
kiến thức, sự nhận thức theo 3 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng (cấp thấp, cấp
cao) và theo mục tiêu định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
VD: Khi dạy bài 5: “Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á” giáo viên có thể sử
dụng câu hỏi sau để làm đề kiểm tra 15p.
Năm
Dân số (triệu
người)

1950


2000

2002

1402

3683

3766

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên
(%) năm 2002.
1,3

Dựa vào bảng số liệu dân số Châu Á qua một số năm.
a. Hãy nhận xét về tình hình dân số của Châu Á qua các năm?
b. Nêu hậu quả của thực trạng dân số Châu Á và giải thích nguyên nhân đồng
thời đưa ra các giải pháp phù hợp?

21
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Với câu hỏi trên đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức tổng hợp của mơn
Tốn học để đưa ra nhận xét. Đồng thời vận dụng kiến thức về mơi trường, mơn sinh
học, hóa học, giáo dục cơng dân để trả lời các câu hỏi của đề.
II.1.5.13. Sử dụng phương pháp phối kết hợp trong khi đưa Tích hợp liên
môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào trong quá trình dạy và học.
Điều này được thể hiện rõ trong sự phối kết hợp của giáo viên Địa lý với giáo

viên các bộ môn để làm sao hệ thống kiến thức của các em được tiếp nhận phải chuẩn,
phải phù hợp vói từng đối tượng. Ngồi ra sự phối kết hợp đó cịn được thể hiện trong
mối quan hệ với nhà trường với phụ huynh và xã hội, với cả học sinh- người trực tiếp
lĩnh hội tri thức. Từ đó để việc tích hợp hai nội dung này có hiệu quả cao. VD: Hoạt
động cắm trại, hoạt động dọn vệ sinh thơn xóm, trường, hoạt động thi tìm hiểu về kiến
thức các môn học.
II.1.6. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần đưa Tích hợp liên mơn và
Giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Địa lý đạt hiệu quả cao.
II.1.6.1. Sử dụng kĩ thuật động não nhằm khơi gợi những giải pháp sáng tạo.
Bằng việc sử dụng kĩ thuật này sẽ giúp học sinh chỉ trong một thời gian ngắn sẽ
nảy sinh được nhiều ý tưởng khác nhau cho một vấn đề.
VD: Dạy bài 24 “Vùng Bắc Trung Bộ ( tiếp theo)” giáo viên đưa ra câu hỏi?
Nguyên nhân nào dẫn đến Công nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng của vùng? (Học sinh sẽ phải suy nghĩ tìm tịi và đưa ra
nguyên nhân – Các nguyên nhân có liên quan đến kiến thức nhiều môn học, kiến
thức về môi trường)
Do lịch sử phát triển: Chịu sự tàn phá của chiến tranh, đặc biệt là hai cuộc chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Do thiên tai, bão lũ nên khó thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Do trong q trình phát triển, nhiều khu cơng nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường
nghiêm trọng .

22
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


Do những ngành công nghiệp kỹ thuật cao, lợi nhuận nhiều địi hỏi vốn lớn,
trình độ nhân cơng…
Đất đai ít nên ít nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng….

II.1.6.2. Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép.
Đây là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm: Giải quyết một vấn đề phức hợp có nhiều chủ đề; kích thích sự tham gia của
học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong hợp tác.
Mơ hình của kỹ thuật này

VD cụ thể: Khi dạy bài 17: “Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa” giáo viên có
thể vận dụng kỹ thuật này kết hợp với tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ
mơi trường khi cho học sinh tìm hiểu mục 2: Ơ nhiễm nguồn nước.
Vịng 1 ( Chun gia): Giáo viên chia lớp làm 8 nhóm ( Mỗi nhóm từ 2-3 bàn)
và yêu cầu các nhóm dựa vào SGK, kiến thức của bản thân và một số hình ảnh trên
máy chiếu và điền vào phiếu học tập số 1.
Các nhóm lẻ có nhiệm vụ điền vào phiếu học tập 1A với nhiệm vụ: Tìm ngun
nhân gây ơ nhiễm nguồn nước sơng? Hậu quả?
Nhóm chẵn: điền vào phiếu học tập 1B với nhiệm vụ: Tìm ngun nhân gây ơ
nhiễm nguồn nước biển? Hậu quả?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1A

Ô nhiễm nước ngọt

1B

Ô nhiễm nước mặn

23
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”



Nguyên

Nguyên nhân

nhân

Hậu quả

Hậu quả

Vòng 2 (Mảnh ghép): Sau khi học sinh thảo luận khoảng 2 phút. Giáo viên yêu cầu
nhóm 1-2, 3-4, 5-6, 7-8 quay lại tạo thành 4 nhóm và thảo luận đưa ra nguyên nhân,
hậu quả của ô nhiễm nguồn nước sông và nước biển và dán vào mẫu phiếu học tập số
2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Ô nhiễm nước ngọt

Ô nhiễm nước mặn

Nguyên nhân
Hậu quả
Sau 3 phút giáo viên yêu cầu đại diện 2 nhóm lên báo cáo kết quả. 2 nhóm cịn
lại bổ sung ý kiến. Giáo viên chuẩn kiến thức trên máy chiếu và mở rộng, bổ sung cho
học sinh hiểu thêm về khái niệm thủy triều đỏ, thủy triều đen.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Ô nhiễm nước ngọt
- Rác thải từ cơng nghiệp
Ngun
nhân


Hậu quả

Ơ nhiễm nước mặn
- Váng dầu

- Phân hóa học, thuốc bảo - Rác thải, nước thải sinh hoạt
vệ thực vật dư thừa trên - Nước thải từ sơng ngịi.
đồng ruộng

- Chất phóng xạ, chất thải công nghiệp

- Chất thải sinh hoạt
- Gây ảnh hưởng sức khỏe - Gây hiện tượng thủy triều đen, thủy
của con người.

triều đỏ.

- Ảnh hưởng tới cảnh quan. - Ảnh hưởng tới ngành nuôi trồng thủy
- Ảnh hưởng tới ngành sản.
nuôi trồng thủy sản

- Ảnh hưởng tới cảnh quan.

24
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”


- Ơ nhiễm mơi trường sinh thái…

Kỹ thuật mảnh ghép này rất phù hợp khi sử dụng với những câu hỏi, những vấn đề địi
hỏi sự suy nghĩ, tìm tịi, đặc biệt là những câu hỏi, vấn đề có nhiều nội dung, liên quan
tới nhiều môn học, nhiều nội dung học tập.
II.1.6.3. Sử dụng kĩ thuật khăn trải (phủ) bàn.
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc
lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh, phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học
sinh với học sinh.
Kỹ thuật khăn phủ bàn có thể được sử dụng với những nội dung thảo luận liên
quan đến kiến thức của các môn học và kiến thức về mơi trường đem lại hiệu quả cao.
Bởi nó địi hỏi sự tư duy của các cá nhân và sự tư duy chung của cả nhóm.
Mơ hình kỹ thuật khăn phủ bàn trên khổ giấy Ao dành cho nhóm 4 học
sinh.

HS1

HS3

HS4

HS2
* VD: Khi dạy bài 10: “Dân số và sức ép của dân số tới tài nguyên và môi
trường” giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận theo kỹ thuật khăn phủ bàn
với nội dung: Sức ép của dân số tới tài nguyên và môi trường. (Để giải quyết nội
dung này học sinh phải vận dụng kiến thức liên môn về môi trường, môn Giáo dục
công dân, mơn cơng nghệ, sinh học, hóa học…)
25
“Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS”



×