Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.97 KB, 29 trang )

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.
I - TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN HIỆN NAY TẠI CÁC KHU VỰC THUỘC ĐỊA BÀN
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NỘI.
a)
Tình hình cung ứng điện năm 2000.
Trong năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng điện, đáp ứng nhu
cầu sán xuất và kinh doanh của nhân dân, sản lượng đạt cao nhất là 9.156MWh ( ngày
7/7) và công suất đỉnh 496 MW ( 18 h ngày 12/10).
Công ty đã làm tốt công tác đảm bảo điện phục vụ các ngày lễ lớn của cả nước
và thành phố như lễ đón năm 2000, tết canh thìn, các đợt lễ kỹ niệm ngày thành lập
đảng, ngày giải phóng miền nam, Quốc khánh, 990 năm Thăng long – Hà nội... và
nhiều hoạt động văn hoá, chính trị khác.
Công tác thông tin cho khách hàng về tình hình mất điện được thực hiện, ngoài
việc gửi thông báo cho khách hàng, thông báo trên đài phát thanh, đăng tải lịch cắt điện
tuần trên báo Lao động và báo Hà nội mới, công ty còn thông báo trên đài truyền hình
Hà nội hàng ngày về lịch cắt điện của ngày hôm sau.
Trong năm có 2.270 lần mất điện lưới trung , cao thế với tổng thời gian mất điện
7.168 h, làm mất sản lượng ước tính 16.247 MWh. So với năm 1999 số lần mất điện
theo kế hoạch giảm nhờ việc kết hợp nhiều công việc cho một lần cắt điện, tuy nhiên số
lần cắt điện đột xuất vẫn còn chưa giảm được.
Công tác cắt điện theo kế hoạch vẫn có một số lần thực hiện chưa đúng như đã
thông báo cho khách hàng, vẫn có số lần cắt điện sớm hoặc trả điện muộn hơn dự kiến.
Một số đơn vị thi công chuẩn bị chưa tốt nên bắt đầu thi công muộn hơn so với thời
gian cắt điện, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và công tác kinh doanh bán điện.
Trong giai đoạn cuối năm 1999 đầu năm 2000, các tuyến đường dây không 110
kV được cũng cố, ép lại ống nên trong năm, đường dây không 110 kV chĩ có 28 vụ sự
cố thoáng qua, không có sự cố vĩnh cữu, trong khi đó năm 1999 có 3 sự cố vĩnh cữu.
Số vụ sự cố đường dây không trung thế 310 vụ, thấp hơn so với năm 1999 42 vụ,
suất sự cố 0,162 vụ/km, giảm 13% so với năm 1999. Sự cố DDK xẩy ra nhiều nhất vào
ngày25/4 (31vụ) do ảnh hưởng của lốc, vào mùa mưa các dạng sự cố như vỡ sứ, đứt


dây , hỏng cầu dao vẫn còn xẫy ra nhiều.
Số vụ sự cố cáp ngầm là 190 vụ (năm1999: 176 vụ), chủ yếu là cáp 6 kV (113
vụ) và cáp 10 kV (60 vụ). Suất sự cố là 0,332 vụ/km, cao hơn so với năm 1999 là 2%,
điều đáng chú ý là vụ sự cố do đào cáp tăng khá nhiều (30 vụ), trong khi năm 1999 chỉ
có 13 vụ.
Nhờ đẩy mạnh công tác sữa chữa, cũng cố trạm nên suất sự cố thiết bị của trạm
biến áp của năm 2000 giảm so với năm 1999. Tuy nhiên vụ sự cố ngày 4/4do tụt lèo
thanh cái trạm 110kV Đông anh là một bài học quý báu cho công tác giám sát thi công,
nghiệm thu và quản lý vận hành.
Thời gian xữ lý sự cố có nhiều tiến bộ, đã giảm nhiều so với năm 1999 nhưng số
vụ có thời gian xử lý trên 2h vẫn còn (90 vụ), phần lớn các vụ sự cố này xẩy ra ở khu
vực ngoại thành có địa bàn rộng, điều kiện giao thông chưa thuận lợi hoặc hư hỏng thiết
bị của khách hàng, việc giải quyết các vướng mắc còn gặp nhiều thủ tục hành chính.
b-
Công tác dịch vụ tiếp xúc với khách hàng năm 2000.
Để tạo điều kiện cung ứng điện được an toàn hiệu quả, tạo điều kiện cho việc
sử dụng điện an toàn, hợp lý. Mặt khác nhằm tháo gỡ những phát sinh trong quá
trình cung ứng điện, sử dụng điện một cách nhanh nhất, dịch vụ là cầu nối giữa Công
ty và khách hàng giải quyết các thắc mắc của khách hàng, đồng thời ban hành các
quy chế mới, góp một phần lớn trong công tác mở rộng khách hàng.
Công ty đã thực hiện tốt công việc lắp đặt công tơ trọn gói cho công tơ 1pha
trong thời gian 5 ngày, công tơ 3 pha với thời gian 7 ngày, trong năm công ty đã tiếp
nhận :
-
14.409 đơn yêu cầu lắp công tơ 1 pha, đã giải quyết 11.273 trường hợp, 655
đơn không được đáp ứng
-
616 đơn yêu cầu lắp công tơ 3 pha, đã giãi quyết 508 đơn, có 29 đơn không
được đáp ứng.
Các trường hợp không được giải quyết do thiếu nguồn hoặc khách hàng vi

phạm hành lang ATLĐCA và đều có ý kiến trả lời khách hàng cụ thể.
Công tác chỉ đạo các đơn vị giải quyết dứt điểm các kiến nghị của khách hàng
thông qua các phiếu tham khảo ý kiến khách hàng đợt cuối năm 1999. Trong các
tháng 11và 12 Công ty đã phát hành 20.000 phiếu thăm dò khách hàng với các nội
dung mới, đến nay đã nhận được 1.795 thư phản hồi và lần lượt xử lý. Công ty đã tổ
chức các hội nghị khách hàng, do đó đã thu lượm được nhiều ý kiến đóng góp để
Công ty tiếp tục điều chỉnh các hoạt động, đáp ứng được đòi hỏi chính đáng của
khách hàng. Qua hội nghị, nhiều ý kiến của khách hàng đã được giải quyết, tạo sự
hiểu biết lẫn nhau giữa nghành điện và người tiêu dùng. Các hình thu tiền điện cũng
được đa dạng hoá như thu tại nhà, tại quầy, bố trí giờ thu khác nhau cho hợp lý với
tường nhóm đối tượng khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phía khách
hàng và nghành điện. Hệ thống quản lý hàng đợi thu tiền tại quầy kết hợp với theo
dõi chấm xoá nợ triển khai thí điểm ở điện lực Đống đa đang được hoàn thiện và dần
dần phát huy hiệu quả.
Các dịch vụ khác về điện vẫn được duy trì thí điểm triển khai tại các đơn vị,
nhất là tại điện lực Ba đình. Công ty đang triển khai lắp đặt trung tâm giải đáp về
điện của khách hàng, đào tạo nhân viên trực để đưa Trung tâm vào vận hành vào đầu
năm 2001.
Trong năm, Công ty đã phối hợp với Công ty sổ số KTTĐ mở thưởng sổ số
hoá đơn thu tiền điện. Phối hợp với VTV3 tổ chức thi hiểu biết về điện thông qua
cuộc thi “ở nhà chủ nhật “ được phát sóng vào 1/2001.
Để cung ứng và quản lý lưới điện nông thôn được tốt. Trong năm, Công ty đã
triển khai làm thủ tục tiếp nhận tiếp nhận lưới điện trung áp của 20 xã. đến nay
UBNDTP đã ra quyết định giao nhận tài sản lưới điện trung áp của 14 xã. Công ty
tiếp tục phối hợp với Sở Công nghiệp và Ban chỉ đạo của các huyện hoàn thành nâng
cấp, cải tạo lưới điện 15 xã giai đoạn 1 với tổng số vốn 28,5 tỷ đồng. UBNDTP đã
phê duyệt để triển khai giai đoạn 2 dự tính kinh phí 35 tỷ đồng... thực hiện triển khai
đôn đốc nhằm quản lý và phát triển ổn định lưới điện nông thôn, bên cạnh đó tăng
cường đào tạo, tập huấn cho các Chủ tịch, Bí thư, Thợ điện của các xã. Phối hợp với
các xã triển khai kiểm tra giá bán điện của 42 xã, hiện nay có 16 xã do cai thầu quản

lý bán điện, 16 xã này có giá bán điện cao hơn 700 đ/kWh, Công ty giải quyết trường
hợp của 16 xã này trong quý 1năm 2001nhằm giảm giá điện dưới mức giá
700đ/kWh.
c- Bảng tiêu dùng điện và tổn thất điện năng các năm 1997 đến năm 2000.

Điện năng thương phẩm theo thành phần năm 1998.
Danh mục Thực hiện 97 Kế hoạch 98 Thực hiện 98
1 2 3 4
-Công nghiệp 359.501 345.737 407.085
-Nông nghiệp 26.393 27.000 27.432
-Đông lực phi CN 112.282 119.606 118.124
-Giao thông Vận tải 19.471 22.921 20.855
-ánh sáng 1,041.317 1,163.736 1,160.164
-Ngoại tệ 130.086 184.000 184.532
Tổng Thương Phẩm 1,689.050 1,863.000 1,918.192
Triệu kWh

Điện năng thương phẩm theo thành phần năm 1999
Triệu kWk
Danh mục Thực hiện 98 Kế hoạch 99 Thực hiện 99
1 2 3 4
-Công nghiệp 410.243 423.704 427.106
-Nông nghiệp 27.539 27.615 22.566
-Động lực phi CN 118.550 123.177 116.796
-Giao thông Vận tải 21.040 22.000 22.422
-Ánh sáng 1,185.679 1,242.080 1,250.432
-Ngoại tệ 186.437 194.424 205.516
Tổng thương phẩm 1,949.491 2,033.000 2,044.840

Điện thương phẩm và khách hành tại các điện lực.

Tuỳ theo dạng số liệu có được, lập được bảng số liệu mô tả tình hình tiêu thụ điện năng
tại các điện lực các năm 1998và 1999.
STT Đơn vị 1998 1999
Tổng số
khách
hàng đến
31/12/97
Tổng số
khách
hàng đến
31/12/98
điện thương
phẩm
1 Hoàn kiếm 39,298 40,505 236,618,455
2 Hai bà trưng 85,487 86,519 361,694,140
3 Ba đình 48,741 50,969 250,006,379
4 Đống đa 78,707 82,417 270,024,765
5 Tây hồ 14,090 13,300 67,795,353
6 Thanh xuân 21743 24,923 163,368,382
7 Từ liêm 7,792 10,278 118,189,816
8 Thanh trì 2,983 3,679 125,789,002
9 Gia lâm 5,410 6,026 242,719,566
10 Đông anh 0.444 3,117 90,436,140
11 Sóc sơn 0.904 0.966 47,183,689
12 Phòng KD 1,014,346
13 Tổng 305,590 322,699 2,044,840,033

Điện năng thương phẩm, khách hàng tại các điện lực năm 2000
S
TT

Đơn vị
điện thương
phẩm
Tình hình truy thu Tổng số
khách hàng
đến 31/12/99
Số biên
bản
Sản
lượng
(kWh)
1 Hoàn kiếm 247,770,069 10 72,266 41,625
2 Hai bà trưng 387,196,435 89,930
3 Ba đình 267,847,473 53,516
4 Đống đa 290,568,155 48 194,152 85,719
5 Tây hồ 77,351,117 15,107
6 Thanh xuân 180,056,988 8 34,652 27,058
7 Từ liêm 217,118,570 9 34,004 13,619
8 Thanh trì 141,103,265 4,199
9 Gia lâm 218,199,005 31 137,080 6,673
10 Đông anh 123,745,756 3,380
11 Sóc sơn 54,991,403 1,046
12 Phòng KD 1,260,786 0
13 Tổng 2,270,236,049 106 481,154 341,872
Do sự trình bày không thống nhất giữa của các số liệu gốc giữa các năm, nên
việc trình bày trong đồ án là không thống nhất. Dựa vào các bảng số liệu tình bày ở trên
ta có vài nhận xứt sau.
Số lượng khách hàng dùng điện tăng lên hàng năm, tỷ lệ tăng trưởng vào khoảng
2 - 5%/ năm, số lượng khách hàng đăng ký mua điện đặc biệt tăng nhanh tại các quận
huyện ngoại thành đang phát triển như Đông anh, thanh trì.

Điện thương phẩm cung cấp trên địa bàn Hà nội tăng 12-12%/năm, bắt đầu từ
năm 1999 đơn vị phòng kinh doanh hạch toán độc lập, điện năng tự dùng được tính vào
điện thương phẩm của Công ty.
Bên cạnh các mặt của sự phát triển của Công ty, vẫn còn tồn đọng tình trạng trốn
tránh trách nhiệm thanh toán tiền điện cho Công ty điện lực Hà nội của một bộ phận
khách hàng.
2/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
Xét trên ba khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, chính trị xã hội, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của lưới điện phân phối Công ty điện lực thành phố Hà nội có các đặc điểm như sau:
Về kinh tế: Công ty điện lực thành phố Hà nội là công ty trực thuộc Tổng Công
ty điện lực Việt Nam, hạch toán độc lập, vì vậy mọi hoạt động ở tầm vĩ mô của Công ty
đều bị chi phối bởi Tổng Công ty, cho nên mọi hoạt động của Công ty điện lực Hà nội
trước tiên phải phù hợp với lợi ích của Tổng Công ty,Công ty điện lực thành phố Hà nội
có trách nhiệm trình bày bằng báo cáo các dự án xây dựng, cũng cố phát triển lưới điện,
trình bày kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của mình để Tổng Công ty xét duyệt
và cho ý kiến như báo cáo NCKT, báo cáo XDCB, báo cáo quyết toán các công
trình...Cuối kỳ kế toán Công ty có trách nhiệm nộp tiền mua điện, báo cáo tài chính cho
Tổng Công ty. Là đơn vị hạch toán độc lập nên Công ty phải thường xuyên phát huy
nội lực của mình nhằm hoàn thành nghĩa vụ đối với Tổng Công ty, mặt khác, cung ứng
điện liên tục, ổn định cho nhân dân , đảm bảo cuộc sống tương đối, cơ hội phát triển
cho hơn 3000 CBCNV trong Công ty.
Về kỹ thuật: Công ty mua điện của Tổng Công ty, sau đó hoà vào lưới điện của
thành phố thông qua mạng lưới phân phối điện. Mạng lưới cao áp gồm 12 trạm biến áp
110 kV phân bố cho 11 điện lực nội thành và ngoại thành, ngoài ra còn một hệ thống
các trạm biến áp 22 kV và các loại khác.từ các trạm biến áp mạng lưới trung và hạ thế
len lõi đến các hộ gia đình tiêu dùng điện. Hệ thống điện trên địa bàn Hà nội được quản
lý và vận hành bửi Công ty và các điện lực. Các CBCNV trong toàn Công ty có trách
nhiệm vận hành mạng điện an toàn, đảm bảo các thông số kỹ thuật, cung cấp điện
thường xuyên liên tục cho toàn bộ phụ tải, thường xuyên cũng cố, phát triển lưới điện,
khắc phục tổn thất đạt được các mục tiêu mà Tổng Công ty đề ra.Hiện tạI Công ty đIện

lực Hà Nội đang quản lý như sau :
DUNG LƯỢNG TRẠM VÀ MÁY BIẾN ÁP
TÊN CÁC TRẠM BIẾN
ÁP
SỐ
TRẠM
SỐ MÁY DUNG
LƯỢNG
TRẠM (KVA)
DUNG LƯỢNG
CÙNG KỲ NĂM
TRƯỚC
TRẠM CAO THẾ
TRẠM110KV 12 27 800.000 639.000
TRẠM TRUNG THẾ
TRẠM 35/22KV 1 1 3.000 3.000
TRẠM 35/10 KV 4 7 11.200 11.200
TRẠM 35/6 KV 18 25 95.800 95.800
TRẠM 22/3,3 KV 1 1 13.000 13.000
TRẠM 22/10KV 2 3 13.600 0
TRẠM HẠ THẾ
TRẠM 35/0,4 KV 478 496 194.845 176.925
TRẠM 35/0,22 KV 1 2 2.200 2.200
TRẠM 22/0,4 KV 323 360 187.713 109.235
TRẠM 10/0,4 KV 1004 1088 442.795 413.453
TRẠM 6/0,4 KV 2123 2306 775.910 797.888
TRẠM 6/0,2KV 23 31 9.040 9.840

×