Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Áp dụng đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện vào dạy nghề điện công nghiệp tại Trường Trung cấp nghề cơ điện và chế biến thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 135 trang )

NGUYỄN VĂN TRỌNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN TRỌNG

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KT ĐIỆN

ÁP DỤNG ĐÀO TẠO THEO MÔ ĐUN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
VÀO DẠY NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ CƠ ĐIỆN & CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KT ĐIỆN

KHOÁ 2009

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Đây là luận văn Cao học Lý luận và phương pháp dạy học kỹ thuật, là cơng
trình nghiên cứu của tôi. Tác giả xin cam đoan những nội dung, số liệu trong luận văn
đều do tác giả thực nghiệm và khảo sát, chưa có ai thực hiện và cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Trọng

1


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cô trong khoa Sư phạm
kỹ thuật trường Đại học bách khoa Hà Nội; Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ
Trần Quang Khánh – Đại học Điện lực Hà Nội “người trực tiếp hướng dẫn” đã giành
nhiều thời gian, công sức để chỉ dẫn giúp tác giả hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm
ơn tới ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng ban và các giáo viên trường Trung cấp nghề
Cơ điện & Chế biến thực phẩm, trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội, công ty Cổ
phần Linh Gas Việt Nam, công ty cổ phần Giấy Vạn Điểm và công ty Cổ phần thiết
bị điện Minh Giang đã tạo điều kiện cho tác giả làm thực nghiệm, khảo sát và nghiên
cứu để hồn thành luận văn.
Do thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình thực
hiện luận văn, tác giả rất mong được sự đóng góp của hội đồng chấm luận văn và của
bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tác giả

Nguyễn Văn Trọng

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ……………………………………………………………….

Lời cam đoan ………...…………………………………………...………….

1

Lời cảm ơn ………..………………………………………………………….

2

Mục lục ……………………………………………………………...……….

3

Danh mục các chữ viết tắt ….……………………………………………….

9

Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ ……………………….………….

10

Mở đầu …....………………………………………………………………….

12

1. Lý do chọn đề tài

12

2. Mục đích nghiên cứu


13

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

13

4. Giả thuyết khoa học

14

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

14

6. Phương pháp nghiên cứu

14

7. Cấu trúc của luận văn .……….…………………………………………..

15

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐÀO TẠO

16

U

U


THEO MÔ ĐUN NĂNG LỰC THỰC HIỆN VÀO DẠY NGHỀ ĐIỆN
CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học và đào tạo theo mô đun NLTH

16

1.1.1. Sự cần thiết của việc áp dụng đào tạo đào tạo theo mô đun NLTH

16

1.1.2. Vài nét về đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện

19

3


1.1.2.1. Trên thế giới

19

1.1.2.2. Tình hình đào tạo nghề theo mô đun ở trong nước

21

1.2. Những vấn đề chung về đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực

23

hiện

1.2.1 Một số khái niệm cơ bản

23

1.2.1.1. Nghề và đào tạo nghề

23

1.2.1.2. Nhiệm vụ - công việc

25

1.2.1.3. Năng lực và năng lực thực hiện

28

1.2.2. Khái quát chung về đào tạo nghề theo mô đun

29

1.2.2.1. Khái niệm về mô đun

29

1.2.2.2. Khái niệm về mô đun kỹ năng hành nghề

29

1.2.2.3. Khái niệm về mô đun năng lực thực hiện (CBT)


30

1.3. So sánh giữa đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện và đào tạo

31

nghề theo truyền thống
1.3.1. So sánh chung

32

1.3.2. So sánh đặc trưng cơ bản

33

1.3.2. So sánh quá trình đánh giá

34

1.4. Nguyên tắc đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện

35

1.4.1. Đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng đầu ra

35

1.4.2. Đảm bảo nội dung dạy học

36


1.4.3. Đảm bảo tính trực quan cụ thể

36

4


1.4.4. Đảm bảo tính logic khoa học

36

1.4.5. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc, mối quan hệ với các điều kiện thực

37

hiện
1.4.6. Đảm bảo tính thực tiễn

37

1.4.7. Đảm bảo tính hiệu quả

38

1.4.8. Tính tích hợp

38

1.5. Một số phương pháp dạy học trong đào tạo nghề Điện công nghiệp


39

theo mô đun NLTH
1.5.1. Một số phương pháp trong nhóm phương pháp dạy học truyền thống

39

1.5.1.1. Phương pháp đàm thoại

39

1.5.1.2. Trình bày mẫu

42

1.5.2. Một số phương pháp trong nhóm các phương pháp dạy tích cực hóa

43

hoạt động nhận thức của học sinh
1.5.2.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề

43

1.5.2.2. Phương pháp dạy học Algorith hóa

45

1.5.2.3. Phương pháp bốn giai đoạn


46

Kết luận chương 1
Chương 2: XÂY DỰNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
U

U

48
49

ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN CƠNG NGHIỆP THEO MƠ ĐUN NĂNG LỰC
THỰC HIỆN
2.1. Quy trình chung thiết kế chương trình đào tạo theo mô đun NLTH
2.1.1. Những điều kiện cần thiết để thiết kế bài giảng theo mô đun NLTH

5

49
49


2.1.1.1. Trình độ chun mơn của người thiết kế bài giảng theo mô đun

51

NLTH
2.1.1.2. Kiến thức cơ bản về đào tạo theo mô đun NLTH trong dạy học


52

của người thiết kế
2.1.1.3. Kinh nghiệm sư phạm và trình độ tin học của người thiết kế

52

2.1.1.4. Lựa chọn phương pháp dạy học

53

2.1.1.5. Khả năng thích ứng của học sinh khi áp dụng đào tạo theo mơ

53

đun NLTH
2.1.1.6. Nguồn tài chính cho thiết kế và dạy học khi áp dụng đào tạo

54

theo Mô đun NLTH
2.1.2. Quy trình tổ chức dạy học theo mơ đun

54

2.1.3. Các hình thức tổ chức dạy nghề theo mơ đun

57

2.1.3.1. Hình thức học tồn lớp


57

2.1.3.2. Dạy học theo nhóm

58

2.1.3.3. Dạy học theo cá nhân

60

2.2. Xây dựng chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp theo mô đun

61

NLTH
2.2.1. Đặc điểm, tình hình trường Trung cấp nghề Cơ điện và chế biến thực

61

phẩm
2.2.1.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề của trường Trung cấp nghề

61

Cơ điện và chế biến thực phẩm
2.2.1.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề Điện của trường Trung cấp
nghề Cơ điện và chế biến thực phẩm

6


62


2.2.2. Chương trình đào tạo trung cấp nghề Điện cơng nghiệp tại trường

64

Trung cấp nghề Cơ điện và CBTP
2.2.2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung cơ bản của chương trình

64

2.2.2.2. Cấu trúc, nội dung của chương trình

66

2.2.2.3. Một số đặc điểm của chương trình

69

2.2.3. Cấu trúc chương trình đào tạo Trung cấp nghề Điện công nghiệp

71

theo Mô đun NLTH
2.2.3.1. Xây dựng chương trình theo cấu trúc mơ đun NLTH

71


2.2.3.2. Xác định các phần tử học tập – Biên soạn nội dung

80

2.3.2. Các mơ đun trong chương trình

94

2.3.2.1. Mơ đun 1: Các quy định về an toàn điện, ATLĐ, bảo hộ lao

94

động và PCCC
2.3.2.2. Mô đun 2: Kỹ thuật đo lường – kiểm tra mạch điện

95

2.3.2.3. Mô đun 3: Kỹ thuật hàn trong nghề Điện công nghiệp

96

2.3.2.4. Mô đun 4: Kỹ thuật nối, lắp đặt dây dẫn, cáp điện và thanh cái

97

2.3.2.5. Mô đun 5: Kỹ thuật lắp đặt mạch điện chiếu sáng, mạch điện

98

nội thất

2.3.2.6. Mô đun 6: Kỹ thuật kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy điện

99

2.3.2.7. Mô đun 7: Kỹ thuật kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy điện

100

2.3.2.8. Mô đun 8: Lắp một số mạch điều khiển cơ bản, khảo sát một

101

tĩnh

quay

7


số trạng thái làm việc của động cơ điện
2.3.2.9. Mô đun 9: Lập trình chạy mơ phỏng trên PLC LOGO các

103

mạch điện ứng dụng đơn giản
2.3.2.10. Mô đun 10. Lắp một số mạch điện tử đơn giản
Kết luận chương 2

104
106


Chương 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ

107

3.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm – Đánh giá

107

U

U

3.1.1. Mục đích

107

3.1.2. Nội dung

108

3.2. Tiến trình thực nghiệm – Đánh giá

109

3.2.1. Xây dựng phịng học thí nghiệm

109

3.2.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm


114

3.2.2.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

114

3.2.2.2. Làm việc với giáo viên dạy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

115

3.2.2.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

115

3.2.2. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia
3.3. Kết quả thực nghiệm – Đánh giá

116
117

3.3.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

117

3.3.1.1. Đánh giá định lượng

117

3.3.1.2. Đánh giá định tính


121

3.3.2. Đánh giá kết quả qua ý kiến chuyên gia

8

121


3.3.2.1. Đánh giá định lượng

121

3.3.2.2. Đánh giá định tính

123

3.3.3. Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế

124

Kết luận chương 3

127

Kết luận và kiến nghị …….………………………………………………….

127


Tài liệu tham khảo …….…………………………………………………….

130

Phụ lục ……………………………………………………………………….

131

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NLTH

Năng lực thực hiện

MKH

Mô đun kỹ năng hành nghề

ATLĐ

An tồn lao động

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PCCC


Phịng cháy chữa cháy

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

9


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
I. Các bảng biểu
1. Bảng 1.1: Phân tích đào tạo nghề trong thị trường lao động xã hội và trong
môi trường sư phạm

2. Bảng 1.2: Phân phối thời gian đào tạo cho các mô đun/mơn học
3. Bảng 1.3: Sơ đồ phân tích nghề
4. Bảng 1.4: Tiêu chuẩn kỹ năng cho bài học: Quấn động cơ điện KĐB 3 pha
5. Bảng 1.5: So sánh chung đào tạo nghề truyền thống và đào tạo nghề theo
NLTH
6. Bảng 1.6: So sánh đào tạo nghề truyền thống và đào tạo nghề theo NLTH
thông qua các đặc trưng cơ bản của quá trình đào tạo
7. Bảng 1.7: So sánh đánh giá giữa đào tạo nghề truyền thống và đào tạo nghề
theo NLTH
8. Bảng 2.1: Trình bày chương trình và kế hoạch đào tạo nghề Điện công nghiệp
hiện hành tại trường Trung cấp nghề Cơ điện và Chế biến thực phẩm
9. Bảng 2.2: Phân phối chương trình thực tập chuyên môn nghề Điện công
nghiệp tại trường Trung cấp nghề Cơ điện và chế biến thực phẩm
10. Bảng 2.3: Nội dung chương trình nghề Điện cơng nghiệp (hệ trung cấp
nghề)
11. Bảng 2.4: Các mô đun
12. Bảng 2.5: Công việc cụ thể của các mơ đun
13. Bảng 2.6: Quy trình làm mới bộ dây Stato động cơ điện xoay chiều 3 pha
14. Bảng 2.7: Quy trình đấu mạch điều khiển động cơ 3 pha quay 2 chiều
15. Bảng 2.8: Chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở trường Trung cấp
nghề Cơ điện và Chế biến thực phẩm theo cấu trúc mô đun

10


16. Bảng 3.1: Đối tượng và cơ sở thực nghiệm
17. Bảng 3.2: Kết quả đánh giá bài thực hành về mặt thời gian sau khi tất cả các
học sinh đã hồn thành cơng việc theo u cầu ở Mơ đun 8.2
18. Bảng 3.3: Bảng thống kê điểm kiểm tra lý thuyết
19. Bảng 3.4: Bảng thống kê điểm thực hành

20. Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả các bài kiểm tra của học sinh
21. Bảng 3.6: Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra của học sinh
22. Bảng 3.7: So sánh hiệu quả kinh tế tính theo phương pháp ROI (return on
investment)
II. Các hình vẽ
1. Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp đàm thoại tìm kiếm (Ơristic) – cách 1
2. Hình 1.2. Sơ đồ phương pháp đàm thoại tìm kiếm (Ơristic) – cách 2
3. Hình 1.3. Sơ đồ phương pháp đàm thoại tìm kiếm (Ơristic) – cách 3
4. Hình 1.4: Sơ đồ cấu trúc dạy học nêu vấn đề
5. Hình 2.1: Sơ đồ tiến trình tổ chức đào tạo nghề theo Mơ đun NLTH như sau
6. Hình 2.2: Quá trình xây dựng chương trình và thiết kế nội dung đào tạo
7. Hình 2.3: Sơ đồ trải bộ dây quấn stato
8. Hình 2.4: Các kích thước khi làm khn quấn dây
9. Hình 2.5: Nhóm bối dây
10. Hình 2.6: Mơ hình cắt bổ động cơ 3 pha
11. Hình 2.7: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển đ/c KĐB 3 pha quay hai chiều
dùng bộ nút bấm và công tắc tơ
12. Hình 2.8: Các thiết bị, khí cụ dùng để lắp mạch điều khiển đ/c KĐB 3 pha quay
hai chiều dùng bộ nút bấm và công tắc tơ

11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, một lần nữa
Đảng, Nhà nước tiếp tục nhấn mạnh và nêu cao tầm quan trọng của công tác giáo dục,
luôn khẳng định giáo dục là yếu tố then chốt cho công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đặc biệt hiện nay trong sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế trong thời
kỳ hội nhập, công tác giáo dục càng được khẳng định vai trò, tầm quan trọng đưa đất

nước vững bước trên con đường phát triển kinh tế theo định hướng XHCN. Trên thực
tế do trải qua một quá trình thăng trầm của lịch sử vẫn cần phải có sự cố gắng rất lớn
của tồn Đảng, tồn Dân, đặc biệt là các nhà Giáo dục, nhằm cải tiến nền giáo dục của
nước nhà để sớm hòa nhập với Quốc tế. Đã có nhiều đề tài, sáng kiến trong cơng tác
giáo dục với nhiều mục đích đổi mới phương pháp, quan điểm dạy học. Tuy nhiên thay
đổi phương pháp, quan điểm dạy học cho phù hợp với đất nước ta hiện nay vẫn là một
bài tốn khó với các nhà Giáo dục; mặc dù vậy việc đổi mới phương pháp, quan điểm
dạy học để đáp ứng kịp thời với nhu cầu xã hội là một yêu cầu tất yếu, đi cùng với đổi
mới quá trình và nội dung đào tạo. Quan điểm dạy là truyền thụ với “người thầy là
trung tâm” đã được định hướng cải tiến và dần thay thế bằng quan điểm “người học là
trung tâm”. Theo chương trình và tiếp cận đào tạo mới, mỗi mơn học đều có giờ lý
thuyết, giờ thực hành, thảo luận nhóm và tự học, điều đó giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức khoa học và khả năng áp dụng linh hoạt từ đó phát triển các tri thức đã học vào
thực tế, tăng cường khả năng tự học, khả năng tư duy của học sinh.
Trong quá trình nghiên cứu một số tài liệu về phương pháp, quan điểm dạy học
mới, trong đó có đào tạo theo mơ đun năng lực thực hiện và tham gia trực tiếp vào
công tác đào tạo nghề trên địa bàn một vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội, đối tượng
học nghề chủ yếu là con em nông dân và nông dân với nhiều lứa tuổi, trình độ nhận
thức khác nhau. Trong khi đó đào tạo theo năng lực thực hiện là khả năng thực hiện
được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với

12


từng công việc trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Năng lực thực hiện tích hợp
kiến thức kỹ năng và thái độ, đào tạo theo năng lực thực hiện dựa chủ yếu vào những
tiêu chuẩn quy định cho một nghề và đào tạo theo những tiêu chuẩn đó; điều này hồn
tồn phù hợp với cơng tác đào tạo nghề hiện nay, đặc biệt là cho các vùng nông thôn
khả năng nhận thức về kỹ thuật bị hạn chế.
Với những yêu cầu cấp bách trong việc đổi mới phương pháp và quan điểm dạy

học nhằm đáp ứng điều kiện thực tế trong công tác đào tạo nghề của nước ta hiện nay;
kết hợp với những điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên,
sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.v.v… trong các trường, trung tâm đào
tạo nghề, sự đa dạng về nhu cầu của thị trường lao động. Được sự hướng dẫn của giảng
viên chính: Tiến sỹ. Trần Quang Khánh – Trường Đại học Điện lực Hà Nội, tác giả đã
chọn đề tài “Áp dụng đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện vào dạy nghề Điện
công nghiệp tại trường Trung cấp nghề Cơ điện và chế biến thực phẩm” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đổi mới phương pháp, quan điểm dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo nghề hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện vào
dạy nghề Điện công nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu quan điểm đào tạo theo mô đun NLTH;
+ Khảo sát phương pháp, quan điểm dạy học, điều kiện cơ sở vật chất tại một số
trường nghề;
+ Tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động (nhu cầu của xã hội), khảo sát chất
lượng công nhân mới ra trường tại một số cơ sở sản xuất;

13


+ Nghiên cứu và vận dụng đào tạo theo mô đun NLTH vào dạy nghề nói chung
và dạy nghề Điện cơng nghiệp nói riêng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghề Điện cơng nghiệp được vận dụng xây dựng chương trình và giảng dạy
theo mơ đun NLTH đúng quy trình hợp lý, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,

đáp ứng được mong muốn của học sinh và yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy áp
dụng cho học sinh học nghề;
- Tổng hợp lý thuyết liên quan đến đào tạo theo mô đun NLTH;
- Nghiên cứu thị trường lao động, nhu cầu của các nhà tuyển dụng lao động;
- Nghiên cứu đặc điểm tâm lý, khả năng tiếp thu, nhu cầu và nguyện vọng của
đối tượng học nghề;
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu các văn bản quy định về chương
trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội và tài liệu hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo theo mơ
đun NLTH; xây dựng quy trình đào tạo nghề theo mơ đun NLTH;
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến, phỏng vấn, trao đổi
trực tiếp.v.v... đánh giá yêu cầu lao động và khả năng đáp ứng đào tạo;
- Phương pháp quan sát: Quan sát trên thực tế người học và người thợ làm việc;
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia gồm công nhân, kỹ sư,
các nhà quản lý đang thực tế tham gia làm việc, quản lý trong các đơn vị sản xuất về

14


lĩnh vực Điện cơng nghiệp. Từ đó tổng hợp rút ra khối kiến thức, kỹ năng nghề, phân
tích chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp cũ, áp dụng vào xây dựng thành
chương trình mới;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Tiến hành xây dựng phịng học thí nghiệm mẫu nghề Điện công nghiệp đào

tạo theo mô đun năng lực thực hiện;
+ Tiến hành thử nghiệm giảng dạy tại trường Trung cấp nghề Cơ điện và Chế
biến thực phẩm và trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội;
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để đánh giá
kết quả kiểm nghiệm chương trình.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng đào tạo theo mô đun NLTH
vào dạy nghề Điện cơng nghiệp.
Chương 2: Xây dựng quy trình thiết kế chương trình đào tạo nghề Điện cơng
nghiệp theo mơ đun NLTH.
Chương 3: Thực nghiệm – Đánh giá.
Kết luận và kiến nghị.

15


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐÀO TẠO THEO MÔ ĐUN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN VÀO DẠY NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học và đào tạo theo mô đun năng lực
thực hiện
1.1.1. Sự cần thiết của việc áp dụng đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện
Xã hội Việt Nam đang từng bước phát triển, bên cạnh đó người ta cũng quan
tâm và đòi hỏi nhiều hơn ở giáo dục. Ngày nay khi mà giáo dục được xem là “quốc
sách hàng đầu” và giáo dục trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tham gia một cách
quyết định vào việc cung ứng những con người có đủ phẩm chất và tài năng để xây
dựng và phát triển sản xuất thì giáo dục nói chung và giáo dục đào tạo nghề của chúng
ta nói riêng đã bộc lộ ngày càng nhiều bất cập.

Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong ngành
giáo dục nước ta từ năm 1960. Cũng ở thời điểm đó, trong các trường Sư phạm đã có
khẩu hiệu: “Biến q trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Trong cuộc cải cách
giáo dục lần hai, năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các phương hướng
cải cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước.
Thế nhưng, cho đến nay sự chuyển hóa về phương pháp dạy học ở các trường
học, phương pháp đào tạo ở trường Sư phạm chưa được là bao, phổ biến vẫn là cách
dạy thông báo kiến thức định sẵn, cách học thụ động sách vở. Tuy nhiên trong nhà
trường đã xuất hiện nhiều tiết dạy tốt của giáo viên giỏi, theo hướng tổ chức các hoạt
động tìm tịi tri thức mới ở học sinh nhưng vẫn chưa mang tính thường xun và ổn
định. Tình trạng chung hằng ngày vẫn là “Thầy đọc – trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ,
vấn đáp tái hiện, giải thích minh họa bằng tranh.
Nếu cứ tiếp tục dạy và học như hiện nay, giáo dục sẽ không đáp ứng những yêu
cầu mới của xã hội, sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước (2000 – 2020),
sự thách thức nguy cơ tụt hậu trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ

16


đang địi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và
học. Đây không phải là vấn đề riêng nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm ở mọi
quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ các mục tiêu kinh tế - XH.
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu của giáo dục là phải đào tạo ra những con
người năng động, sáng tạo, tự chủ, có óc phê phán, có năng lực giải quyết vấn đề mới
nảy sinh, có năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, có năng lực tạo nghiệp, tiến thân,
lập nghiệp trong thị trường “sức lao động” [3].
Phương pháp dạy học tích cực đóng vai trị quan trọng trong q trình dạy học ở
trường nghề nhằm tạo ra những thế hệ học sinh có năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo
chứ không phải là những học sinh thụ động. Muốn tạo ra được những học sinh như
vậy, phương pháp dạy học ở trường nghề không chỉ đơn thuần là giáo viên truyền đạt

và học sinh tiếp thu, học thuộc những tri thức mà thầy cung cấp, chúng đòi hỏi học
sinh phải biết đi từ những tri thức cơ sở mà giáo viên truyền thụ cho tự đi đến những tri
thức khác bằng đầu óc của mình. Các phương pháp dạy học tích cực chính là những
phương pháp dạy học giúp chúng ta giải quyết nhiệm vụ này.
Từ những yêu cầu mới về mục tiêu đào tạo ra một thế hệ học sinh năng động,
sáng tạo, có khả năng tự lập.v.v….Thời gian qua, chương trình, nội dung, phương pháp
dạy học đã có nhiều thay đổi để phù hợp với mục tiêu đề ra. Bộ Giáo dục và đào tạo
hàng năm đã ra chỉ thị về triển khai việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến
khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả
năng tự học của học sinh. Để đáp ứng yêu cầu này cần phải có sự quan tâm đồng bộ từ
các cấp lãnh đạo trong việc triển khai, theo dõi, đánh giá việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực trong tiết học đồng thời bản thân mỗi giáo viên phải khơng
ngừng học hỏi nâng cao trình độ tìm ra phương pháp dạy học sao cho có thể phát huy
được tính tích cực của học sinh.
Trong những thập kỷ gần đây, phương pháp dạy học tích cực tiếp tục phát triển
với những hình thức mới. Người ta đặt mục đích giáo dục khơng chỉ là dạy học vấn mà

17


cịn là đào tạo năng lực. Từ đó, xuất hiện phương pháp giáo dục theo mục tiêu, với
chương trình được thiết kế theo khả năng của cá nhân người học, với sự nhấn mạnh
vào đào tạo về mặt phương pháp – được coi như mục đích dạy học. Học sinh được
trang bị một cách hệ thống khả năng và công cụ trí tuệ cho phép giải quyết thành cơng
những vấn đề, hoàn thành những mục tiêu đề ra. Để đào tạo năng lực thích nghi tự chủ
người ta giáo dục ý chí hành động, ý thức trách nhiệm với cơng việc.
Mặt khác, trong thời đại ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá là tất yếu, chúng ta
gia nhập WTO dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước thế giới, nhất là vấn đề lao
động có trình độ kỹ thuật, đủ năng lực thực hiện. Thời đại kinh tế tri thức, khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh và mạnh như siêu bão, đang hàng ngày hàng giờ làm thay đổi

mọi mặt của lao động sản xuất. Cơ cấu nghề nghiệp luôn biến động, nhiều nghề mới
xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, và những nghề còn lại cũng thường xuyên được biến
đổi và phát triển. Khái niệm học một nghề “hoàn chỉnh” để phục vụ suốt đời đã trở nên
lỗi thời. “Học suốt đời” đã trở nên một nhu cầu của mọi người và cho sự phát triển của
xã hội. “Cần gì học nấy” và khơng ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu ln
ln biến đổi của thị trường lao động đã trở nên nhu cầu tất yếu. Bởi vậy quá trình đào
tạo nghề truyền thống theo niên chế với một kế hoạch đào tạo cứng nhắc đã trở nên
kém linh hoạt và kém hiệu quả, khó đáp ứng thực tiễn , nhu cầu xã hội.
Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển
nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức. Nền cơng nghiệp nước nhà cịn thiên về gia
công và lắp ráp, các lĩnh vực công nghệ cao đang hình thành và sẽ phát triển; việc định
hướng đào tạo đi theo triết lý nào là một việc làm vô cùng cấp thiết.Việc phổ biến nghề
rộng rãi, và đào tạo nghề cơ bản cho người lao động nhất là tầng lớp thanh thiếu niên
với những nội dung đào tạo nghề thiết dụng, để giúp họ tự tìm kiếm công ăn việc làm
hoặc để nâng cao năng suất lao động đang là một nhu cầu bức bách của toàn xã hội.
Xác định được yêu cầu đó trong Chiến lược giáo dục 2001 – 2010 đã khẳng định
cần “Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ

18


tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp chương trình giáo dục các bậc học các trình độ đào tạo.v.v…”.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, kinh nghiệm của các nước trên thế giới: hệ thống
giáo dục nghề nghiệp đang tiếp cận theo phương thức đào tạo theo năng lực thực hiện.
Cách tiếp cận này chỉ ra rằng trong đào tạo nghề người lao động tương lai không chỉ
cần kiến thức, kỹ năng chuyên môn mà còn cần cả kỹ năng về phương pháp tiếp cận
giải quyết vần đề và các năng lực xã hội cần thiết thực sự cho một nghề nghiệp tại vị trí

lao động cụ thể của mình. Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện Việt Nam, trong sự đột
phá đổi mới về phương thức đào tạo, Tổng cục dạy nghề đã ban hành chương trình
khung theo mơ đun. Chương trình khung được xây dựng theo hướng tiếp cận mục tiêu
đào tạo định hướng thị trường đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội một cách
khoa học có tính kế thừa những hạt nhân hợp lý của phương thức truyền thống để xây
dựng lên cái mới cho chương trình đào tạo nghề. Chương trình khung có chứa đựng cả
cấu trúc môn học (chủ yếu cho phần chung) và cấu trúc môđun (chủ yếu phần chuyên
môn là một bước chuyển đổi cần thiết và hợp lý).
1.1.2. Vài nét về tình hình đào tạo nghề theo mơ đun năng lực thực hiện
1.1.2.1. Trên thế giới
Những ưu tiên của đào tạo theo mô đun đã được các nhà quản lý tổ chức đào tạo
trên thế giới quan tâm và khai thác trong quá trình đào tạo, giáo dục ở tất cả các cấp
học, các đối tượng, đặc biệt đối với công nhân, nhân viên kỹ thuật. Nhiều nước đã áp
dụng mô đun trong q trình đào tạo cơng nhân kỹ thuật.
Ở Mỹ, đã sớm sử dụng mô đun trong đào tạo công nhân đó là việc đào tạo bổ
túc tức thời cho công nhân làm việc trong các dây chuyền ô tô của các hãng General
Motor và Ford vào những năm hai mươi của thế kỷ 19. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất
theo kiểu Taylor vốn thống trị thời bấy giờ, công nhân được đào tạo cấp tốc trong các

19


khoá học chỉ kéo dài 2 - 3 ngày. Học viên được làm quen với mục tiêu công việc và
được đào tạo ngay tại dây chuyền với nội dung không thừa, không thiếu nhằm đảm
nhận được công việc cụ thể trong dây chuyền. Khi có sự thun chuyển vị trí làm việc
(nội dung làm việc khác), người công nhân phải qua một khoá học ngắn hạn tương tự.
Phương pháp và hình thức đào tạo này đã nhanh chóng được phổ biến và áp
dụng rộng rãi ở Anh và một số nước Tây Âu do tính thực dụng, tiết kiệm thời gian và
kinh phí đào tạo.
Ở Pháp, những khố học tương tự ở các hãng General Motor và Ford đã được tổ

chức trong thời gian sau chiến tranh thế giới lần thứ II tại các vùng mỏ than. Điểm khác
biệt giữa Pháp và Mỹ là: nếu ở Mỹ công nhân được đào tạo nhằm đáp ứng cho các dây
chuyền sản xuất, thì ở Pháp nhằm giải quyết cơng ăn việc làm cho công nhân buộc phải
kiếm việc làm trong các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp trên, các
khố học đều mang tính trọn vẹn rất cao.
Ở Úc, đào tạo theo mô đun được áp dụng rộng rãi từ năm 1975, đặc biệt, trong
hệ thống giáo dục kỹ và nâng cao (hệ thống TAEE). Trong hệ thống này, các mơ đun
đào tạo và các khố học theo mơ đun ngày càng được hoàn thiện và phổ biến rộng rãi.
Ví dụ như ở bang New South Wales, các nghề cơ khí ơtơ và máy bay, thương nghiệp,
xây dựng, hàn (các loại)… đã được tổ chức đào tạo mô đun (chiếm 30% số chương
trình đào tạo). Cũng tại đây năm 1983, người ta đã tiến hành điều tra tại 15 cơ sở đào
tạo với 25 khố học theo mơ đun, các đối chứng, phân tích đã được tiến hành và các
chuyên gia thuộc Ban soạn thảo và cải tiến chương trình đã đưa ra khuyến cáo nhằm
khuyến khích, hướng dẫn việc sử dựng mô đun trong đào tạo.
Nét nổi bật của việc nghiên cứu và ứng dụng mô đun Úc là sự kế thừa và kết
hợp các chương trình đào tạo truyền thống với các chương trình đào tạo theo mô đun,
cũng như cách tổ chức đánh giá các chương trình đào tạo theo mơ đun.
Ở Liên Xơ (cũ) đã có những nghiên cứu về các đơn vị kiến thức vào những năm
70 của Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề Liên Xơ, các hình thức “phiếu cơng nghệ”

20


trong các chương trình thực tập sản xuất, các phiếu lắp đặt (ví dụ như phiếu lắp đặt
điện) và gần đây năm 1989 là những thử nghiệm biên soạn chương trình theo khối có
thể “lắp lẫn” và sử dụng chung (ví dụ chương trình mơn học “tự động hố và tin học”
do Trung tâm phương pháp dạy nghề Liên xô (cũ) biên soạn). Tuy nhiên, những nghiên
cứu và ứng dụng loại này cịn ít và chưa trở thành chính thống, chưa tương xứng với
vấn đề cần quan tâm cũng như tầm cỡ của các cơ quan nghiên cứu và triển khai.
Ở nhiều nước khác như Nam Triều Tiên, Thái Lan, Philipin… cũng đã áp dụng

mô đun trong đào tạo nghề.
Gần đây, trong sự cải tổ bậc trung học, ở nhiều nước như New Zealand, Ấn Độ,
Pakistan, Thái Lan… đã đưa vào kế hoạch dạy học chính khố của trường trung học
phổ thơng các chương trình đào tạo nghề theo mơ đun.
Ngoài ra, UNESCO và ILO là hai tổ chức quốc tế khơng chỉ khuyến khích mà
cịn tạo điều kiện cho việc phát triển và ứng dụng các nhóm mơ đun trong đào tạo nghề
nói riêng và đào tạo nói chung. Trong các hội nghị quốc tế về mô đun tại Bangkok
(12/77) và Paris (11/85) các khuyến cáo của UNESCO về sự cần thiết triển khai áp
dụng mô đun trong đào tạo đã được đặc biệt chú ý quan tâm. Tại Paris, các chuyên gia
cho rằng, sử dụng mô đun “là thích hợp và cần thiết cho mọi đối tượng đào tạo, đặc
biệt cho giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp và trong việc phổ biến kĩ thuật mới” và khuyến
cáo các nước đang phát triển khi đầu tư tổng thể cho giáo dục cịn hạn chế thì nên quan
tâm đến việc đào tạo trên thế giới không nên “sa đà” vào việc tranh cãi, duy danh thuật
ngữ mà nên triển khai áp dụng và từ đó rút kinh nghiệm. Cũng với mục tiêu nhằm
khuyến khích việc áp dụng mơ đun trong giáo dục đào tạo, cụ thể hơn, trong việc đào
tạo giáo viên, các hội nghị khu vực tại Manila (5 –1975) và tại Bangkok (12-77), đã đề
cập đến “việc phát triển các mơ đun cho các chương trình cơ sở của đào tạo giáo viên”.
1.1.2.2. Tình hình đào tạo nghề theo mô đun ở trong nước
Ở nước ta, năm 1986 Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, với sự tài trợ của
UNESCO đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp biên soạn nội dung đào tạo nghề,

21


trong đó có đề cập đến kinh nghiệm đào tạo nghề theo mơ đun ở một số nước. Tiếp đó,
năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một cuộc hội thảo với sự tài trợ của ILO
nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng phương thức đào tạo nghề theo mô đun (MES) ở
Việt Nam. Tháng 5-1992, Trung tâm Phương tiện kĩ thuật dạy nghề (CREDEPRO)
cũng đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp tiếp cận đào tạo nghề MES với tài trợ
của UNDP. Trong thời gian những năm 1987 - 1994, một số trung tâm dạy nghề, dưới

sự chỉ đạo của Vụ dạy nghề đã thử nghiệm biên soạn tài liệu và đào tạo nghề ngắn hạn
theo mơ đun. Sau đó thì việc đào tạo nghề theo mơ đun MES tạm thời lắng xuống vì
những mặt hạn chế của nó. Khi đề cương của ILO năm1993 báo cáo lại hướng tới mơ
đun năng lực thì tình hình đổi khác. Trong Dự án Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề đã
nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng bước đầu những tư tưởng mới của việc đào tạo nghề
theo mơ đun năng lực thưc hiện và trình độ.
Khoảng nửa thế kỉ trước đây, thuật ngữ đào tạo theo năng lực thực hiện (tiếng
Anh là “Competency Based Training”) đã được sử dụng để mô tả một phương thức đào
tạo dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một nghề và đào tạo theo các tiêu
chuẩn đó chứ không dựa vào thời gian như trong đào tạo truyền thống. Khái niệm trung
tâm trong phương thức đào tạo “mới” này là năng lực thực hiện (Competency NLTH), nó được sử dụng làm cơ sở để lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá quá trình
cũng như kết quả học tập.
Đào tạo theo NLTH chứa đựng trong nó những yếu tố cải cách, thể hiện ở chỗ
nó gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của chỗ làm việc, của người sử dụng lao động, của các
ngành kinh tế.
Đề cương năm 1992 của ILO đã định hướng việc đào tạo theo năng lực và trình
độ ở nước ta trong các dự án giáo dục kỹ thuật – dạy nghề gần đây. Hiện nay trong các
trường dạy nghề đang thực hiện chương trình khung, triển khai đào tạo nghề theo mơ
đun, trong tương lai gần việc đào tạo nghề theo mô đun sẽ hiện hình rõ nét ở nước ta
những thập niên đầu của thế kỷ 21 này.

22


Đào tạo theo mô đun là phương pháp đào tạo theo tiếp cận mục tiêu dựa trên
năng lực thực hiện trong đó nội dung đào tạo được chia thành các mơ đun với tính mở,
tính mềm dẻo và linh hoạt cao, phù hợp với thị trường lao động luôn biến đổi.
Mơ đun đào tạo là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc
một cách đặc biệt bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và hệ thống công
cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, chúng gắn bó với nhau như một chỉnh thể và có tính độc

lập tương đối.
Khác với các mơn học, các mô đun đào tạo được xây dựng dựa trên lơgíc của
hoạt động nghề nghiệp, trong đó tích hợp kiến thức lý thuyết với kỹ năng thực hành
nghề nghiệp hướng tới năng lực thực hiện các công việc và nhiệm vụ trong nghề. Mỗi
mơ đun là chương trình đào tạo năng lực thành phần cần thiết để thực hiện một cơng
việc. Các mơ đun có thể kết hợp với nhau linh hoạt để hình thành nên một chương trình
đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo năng lực cho một nghề, một việc làm hay một phần
việc làm phù hợp với nhu cầu cá nhân người học, với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và với cấu trúc của nghề. Tổng cục dạy nghề triển khai đào tạo nghề theo mô đun
cho các nghề đào tạo là một chủ trương đúng đắn; với cách tiếp cận mục tiêu đào tạo,
cho phép chương trình đào tạo có khả năng thích ứng kịp thời với nhu cầu thị trường
lao động nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
1.2. Những vấn đề chung về đào tạo nghề theo mô đun năng lực thực hiện
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Nghề và đào tạo nghề
Khái niệm nghề, theo quan niệm ở mỗi nước cũng có sự khác nhau nhất định.
Có thể nêu quan niệm chung về “nghề” ở một số nước:
Từ điển Bách khoa Liên Xô (cũ) định nghĩa nghề: là loại hoạt động lao động đòi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.

23


Trong tiếng Pháp, nghề là một loại lao động có thói quen và kỹ xảo của một
người có thể làm việc chân tay hoặc trí óc mà người ta có thể tạo ra được phương tiện
sinh sống.
Trong tiếng Anh, nghề (profession) là cơng việc chun mơn địi hỏi một sự đào
tạo trong khoa học hoặc nghệ thuật và thường thuộc về lao động trí óc hơn lao động
chân tay, thí dụ như nghề dạy học, luật, thần học,… Khi nói đến lao động chân tay,
người ta thường dùng từ chung là occupation hoặc từ vocation.

Trong tiếng Đức, nghề (Beruf) là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định. Cơ sở của nghề là kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo được lĩnh hội bởi
quá trình đào tạo có hệ thống.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất.
Một vài định nghĩa được nhiều người sử dụng như:
“Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của
nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do
trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”.
Mặc dù còn nhiều điểm khác nhau về định nghĩa nghề giữa các nước, song
chúng ta cũng có thể nhận thấy đặc trưng chung nhất khi xác định nghề như sau:
- Đó là hoạt động, là cơng việc thuộc lao động của con người có tính chu kỳ;
- Là sự phân cơng trong lao động xã hội, phù hợp yêu cầu xã hội;
- Nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần để con người tồn tại và
phát triển, là phương tiện sinh sống (làm thuê hoặc tự làm cho bản thân);
- Là lao động có kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt, có giá trị trao đổi trong xã hội.

24


×