Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TIỀN LƯƠNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.99 KB, 33 trang )

TIỀN LƯƠNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN
PHẨM
I ) KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
1) Khỏi niệm về tiền lương :
1.1. Tiền lương:
Tiền lương theo bộ luật lao động của nước cộng hoà XHCNVN qui định thì :
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.Trong đó, mức
lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước
qui định và được trả cho người lao động cố định theo một đơn vị thời gian, có thể
theo ngày, theo tháng, hoặc theo tuần.
Tiền lương là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho người lao
động. Tiền lương được gọi là thù lao cơ bản, tiền lương khác với các loại thù lao
dưới dạng khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thưởng, phân chia năng suất, lợi
nhuận …hay các phúc lợi: BHXH, các chương trình giải trí, phương tiện đi lại …
Đó là : Tiền lương được trả đều đặn thường xuyên, mang tính chất ổn định và đó là
phần thu nhập chính để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động.
1.2. Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất áp dụng trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao
động bình thường. Mức lương tối thiểu đựơc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo
bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở
rộng và dược qui định cho từng thời kỳ nhất định.
Mức lương tối thiểu bao gồm mức lương tối thiểu chung áp dụng chung
thống nhất trong cả nước, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng lãnh
thổ nhất định và mức lương tối thiểu ngành áp dụng cho từng ngành kinh tế- kỹ
thuật nhất định.
Mức lương tối thiểu dùng làm căn cứ để xác định các mức lương cho các loại
lao động khác.
1.3. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền mà người lao động nhận được sau một


thời gian làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lượng hay chất lượng
sản phẩm sản xuất ra. Tiền lương danh nghĩa phụ thuộc vào thời gian làm việc, số
lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đơn giá tiền lương cho
từng sản phẩm nhất định.
Tiền lương thực tế: Đó là lượng hàng hoá thực tế mà người lao động sử dụng
tiền lương của mình để mua. Do vậy tiền lương thực tế phụ thuộc vào giá cả hàng
hoá trên thị trường.
2) Bản chất của tiền lương:
2.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền lưong được hiểu là một phần của thu nhập quốc dân nhà nước phân
phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao
động. Như vậy tiền lương chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nước, do đó tiền lương
đó tiền lương được phân phối một cách bình quân, không khuyến khích người lao
động nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc. Đồng thời tiền lương
cũng không quan tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Trong nền kinh tế thị trường:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được xem là hàng
hoá, tiền lương là giá cả sức lao động. Hay tiền lương là số lượng tiền tệ mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị hao phí sức lao động trên cơ
sở hợp đồng lao động. Tiền lương không chỉ dùng để phân phối mà tiền lương
dùng để trao đổi, nó mang phạm trù giá trị. Như vạy trong nền kinh tế thị trường
tiền lương đã được coi là yếu tố của sản xuất.Tiền lương không chỉ để tái sản xuất
sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Tiền lương mang bản chất kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế vì lượng
tiền mà trả cho người lao động là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Ngoài ra tiền lương là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy tiền lương cần phải tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác tiền lương còn mang bản chất các quan hệ kinh tế xã hội: Do tính
chất đặc biệt của xã hội mà tiền lương không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế mà
còn phản ánh rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, tiền lương

càng quán triệt được tính công bằng, thì các quan hệ xã hội càng được củng cố.
3) Vai trò của tiền lương và những nguyên tắc cơ bản:
3.1. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, giúp cho họ trang
trải các chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngoài ra tiền
lương còn phản ánh địa vị của gia đình trong xã hội. Vì vậy tiền lương cao sẽ
khuyến khích người lao động học tập và nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao
chất lượng lao động và nâng cao sự đóng góp của họ đối với tổ chức và gia đình.
Vì thế người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương.
Đối với doanh nghiệp tiền lương được coi là một yếu tố đầu vào, là một bộ
phận của chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lương hoặc giảm tiền lương thì sẽ ảnh
hưởng đến giá cả. Nếu giá tăng thì thị phần sẽ giảm. Đồng thời tiền lương còn là
động lực để duy trì người lao động trong tổ chức, là công cụ để quản lý người lao
động. Nói cách khác, tiền lương là đòn bẩy quan trọng để kích thích sản xuất phát
triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lương .
3.2.1. Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thước đo
dựa trên năng suất lao đọng, chất lượng lao động và thời gian hao phí. Nguyên tắc
này được thực hiện nó sẽ đảm bảo tính công bằng, khuyến khích người lao động
làm việc, học tập nâng cao trình độ trong làm việc.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật kinh
tế của mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lương của người lao động cũng phải
tăng lên do tác động của nhiều yếu tố. Do đó tăng năng suất lao động và tiền lương
bình quân có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất lao động lớn hơn
tiền lương bình quân là điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề
khác nhau trong doanh nghiệp .
Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người làm công việc

khác nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho người lao động trong doanh nghiệp
thúc đẩy tinh thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
4) Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
4.1. Môi trường bên ngoài:
4.1.1.Lương bổng trên thị trường:
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức
khác về chất lượng giá cả, thị trường. Tiền lương là một phần của chi phí, vì vậy
nó cũng làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lương trên thị
trường, đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về
mức lương cho doanh nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng cạnh
tranh sản phẩm của mình trên thị trường, mặt khác tiền lương hợp lý còn có tác
dụng giữ người lao động ở lại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lương cũng
không được quá cao hay quá thấp so với thị trường.
4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho người lao
động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và phần
nào đó có tích luỹ, có như vậy thì người lao động mới có thể làm việc được và làm
việc một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất chất lượng của
công việc.
4.1.3. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn ở các tổ
chức khác.
Hiện nay ở nhiều công ty vai trò của công đoàn chỉ đóng một vai trò thứ yếu
trong các vấn đề về lương bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp giữa bộ
phân lao động tiền lương với tổ chức công đòan trong các lĩnh vực : Các tiêu
chuẩn để xếp loại lao động, các hình thức trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp, các mức trênh lệch lương. Nếu công ty muốn áp dụng các kế hoạch
trả lương kích thích sản xuất thành công, công ty cũng phải bàn bạc với họ. Có
công đoàn ủng hộ, các kế hoạch này dễ thành công.
4.1.4. Tác động của nền kinh tế :
Mức lương của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động của

nền kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh
hưởng,tức là khi nền kinh tế suy thoái thì mức lương thấp và ngược lại khi nền
kinh tế ổn định thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng xấu,
có nghĩa là nguồn lao động của doanh nghiệp không bi dôi dư, nh vậy mức lương
của người lao động sẽ tương đối ổn định.
4.1.5. Luật pháp:
Chính sách tiền lương của từng công ty là khác nhau, nhưng đều phải tuân
theo những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nước đặt ra: Qui định về
mức lương tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tôn giáo...
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
4.2.1. Chính sách của công ty:
tiền lương vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí
phản ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách của
công ty ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương, tuỳ từng công ty mà chính sách của tiền
lương là giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lương làm động
lực thu hút nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lương của công cy có
thể thay đổi theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của công
ty. Chính sách tiền lương phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền lương và tình hình
thực tế của công ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thường quyết
định cơ cấu lương bổng, điều này ảnh hưởng không tốt đến tiền lương vì họ không
đi sâu vào nhân viên, không hiểu được mức độ phức tạp một cách chi tiết, măt
khác nếu để các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lương thì hệ thống tiền
lương sẽ hợp lý hơn .
Ngoài ra bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hưởng đến phương pháp
tuyển mộ người lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện công việc và do
đó nó ảnh hưởng đến việc sắp xếp lương bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lương. Bản chất công việc xác

định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của người lao đông để có thể làm
được công vệc đó (Thông qua phân tích công việc và mô tả công việc). Công việc
mà đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao thì đòi hỏi ở
người lao động càng lớn và vì vậy tiền lương cũng tỷ lệ thuận.
Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lương cho người lao động
được chính xác thì công ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh giá
thực hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong mọi
công việc, đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều kiện làm
việc. Từ những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các công việc khác
nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm khác
nhau, vì vậy nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác định mức độ hoàn
thành công việc của từng người khác nhau để tiến hành trả lương một cách công
bằng.
4.4. Các yếu tố về cá nhân người lao động.
Các yếu tố về cá nhân người lao động bao gồm sự thực hiện công việc, kinh
nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn
kết quả của thực hiện lao động của người lao động, do đó ảnh hưởng rát lớn đến
tiền lương.
- Sự hoàn thành công tác: Đó là khối lượng công việc mà người lao động
thực hiện được trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền lương
của người lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lương dựa vào sự
hoàn thành công việc, phương pháp này đãi ngộ người lao động theo năng suất
của họ. Ngoài ra phương pháp này cũng kích thich người lao động nỗ lực hết
mình.
- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn
được rất coi trọng trong việc phân chia lương và thăng tiến, do vậy yếu tố này
cũng ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hưởng đến lương
bổng và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp người lao động thực hiện công việc dễ
dàng do họ đã được làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ chức

trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lương bổng. Tuy nhiên,
kinh nghiệm cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do vậy khi xét
lương bổng thì cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhược điểm này.
- Ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hưởng đến tiền lương của người
lao động, việc người lao động được làm công việc mà mình yêu thích thì sẽ có tác
động đến sư hăng say trong công việc và kich thích sự sách tạo của người lao
động, từ đó dẫn đến người lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do vậy cấp
quản trị phải chú ý đến sở thích của từng người mà bố trí công việc cho hợp lý để
phát huy khả năng làm việc của người lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân người lao động có ảnh hưởng đến tiền
lương của người lao động như: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng ...
Tuy nhiên khi áp dụng để tính lương thì đòi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh
tình trạng thiên vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lương cho người lao động.
5) Khỏi niệm tiền lương theo sản phẩm :
5.1. Khỏi niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương trong đó tiền lương được xác
định phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn giá sản
phẩm và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Theo hình thức này tiền lương mỗi người lao động được tính như sau:
L
sp
=

(ĐG
i
* Q
i
)
Trong đó :
L

sp
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
ĐG
i
: Đơn giá sản phẩm i
Q
i
: Số sản phẩm i mà người lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động
của mình từ đó làm năng suất lao động của công ty tăng nhanh, tuy nhiên hình
thức trả lương này cũng có nhược điểm là dễ làm cho người lao động chạy theo số
lượng sản phẩm mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, từ đó làm
dãn đến tạo ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hưởng đến chất lương
sản phẩm và uy tín của công ty.
Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lương này thì cấp quản trị phải chý ý tới
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện công việc của người
lao động.
5.2. Đối tượng ỏp dụng :
Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát được rõ ràng cụ thể, có thể định
mức được. Như vậy hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất
chính, nhõn viờn bỏn hàng, công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.

×