TĂNG SINH
NỘI MẠC TỬ CUNG
Mục tiêu
•
•
•
•
Nêu được nguyên nhân TSNMTC
Kể phân loại TSNMTC và nguy cơ tiến triển thành K.NMTC
Biết cách chẩn đoán TSNMTC
Biết nguyên tắc điều trị TSNMTC
ĐẠI CƯƠNG
- Tăng sinh NMTC là một chẩn đoán GPBL đặc trưng bởi
sự thay đổi về cấu trúc mô và về mặt tế bào
của các thành phần lớp NMTC.
- Tương tự như tân sinh trong biểu mô CTC, tăng sinh
NMTC có thể tiến triển thành ung thư NMTC.
NHẮC LẠI SINH LÝ CỦA LỚP NMTC
•
Sự thay đổi NMTC ở người trưởng thành trong mỗi
CKKN gồm 3 giai đoạn:
•
1. GĐ phát triển.
•
2. GĐ chế tiết.
•
3. GĐ hành kinh.
NGUYÊN NHÂN TĂNG SINH NMTC
•
•
1. Ở tuổi dậy thì và tiền mãn kinh :
Thường do chu kỳ không rụng trứng → sự sản xuất
progesteron bị gián đoạn → NMTC bị kích thích thường
xuyên bởi estrogen .
NGUYÊN NHÂN TĂNG SINH NMTC
•
2. Quanh tuổi mãn kinh :
- Chu kỳ không rụng trứng ---> progesteron giảm (loại TSNM đơn
thuần, điển hình)
-
Thường do điều trị nội tiết thay thế không đúng cách, dùng
estrogen ngoại sinh không có đối kháng lâu dài có thể gây
tăng sinh NMTC hay ung thư.
- Có thể do nguồn estrogen nội sinh từ sự chuyển hóa của
androstenedione thành estrone xảy ra ở mô mỡ ngoại biên → kích
thích NMTC tăng sinh.
NGUYÊN NHÂN TĂNG SINH NMTC
•
3. Nguyên nhân khác :
- Tiết estrogen quá nhiều : u buồng trứng tiết estrogen, hội
chứng Stein-leventhal…
-
Sử dụng estrogen ngoại sinh ở những phụ nữ bị suy
buồng trứng sớm hay teo buồng trứng / đã bị cắt bỏ 2
buồng trứng.
-
Tamoxifen
-HQ Cường estrogen kéo dài: xáo trộn cấu trúc, từ đơn
thuần sang phức tạp.
PHÂN LOẠI
•
Tiêu chuẩn phân loại dựa vào:
– Mức độ tăng sinh tế bào
– Mật độ, cấu trúc mô
–
Đặc điểm mô học của biểu mô tuyến
PHÂN LOẠI
•
Theo Hội bệnh học phụ khoa quốc tế và Tổ chức y tế thế giới,
1984 :
Chẩn đoán mô học
TB học
Cấu trúc mô
Khả năng tiến
(kiểu TSNMTC)
(có TB không
triển thành ung
điển hình)
thư (%)
Điển hình:
Đơn giản
(-)
Đều
1
Phức tạp
(-)
Không đều, các
3
tuyến tạo thành
đám sát nhau
Không điển hình:
. Đơn giản
(+)
Đều
8
. Phức tạp
(+)
Không đều, các
29
tuyến tụ thành
đám sát nhau
CHẨN ĐOÁN
•
1. Lâm sàng :
- Triệu chứng chủ yếu là xuất huyết tử cung bất thường,
thường đi kèm với những chu kỳ không rụng trứng.
- Đau vú
- Khám có thể phát hiện u buồng trứng hay u xơ tử cung ñi
keøm.
CHẨN ĐOÁN
•
2. Cận lâm sàng :
•
Siêu âm :
-
Đánh giá bề dày NMTC, tốt nhất nên thực hiện trong giai đoạn
đầu của chu kỳ kinh.
-
Trên siêu âm nghó đến tăng sinh NMTC khi bề dày NMTC 10 mm
ở giai đoạn đầu chu kỳ; > 4 mm ở người mãn kinh
CHẨN ĐOÁN
•
Soi buồng tử cung và nạo sinh thiết :
•
- NMTC dày lên, có những đường viền, rãnh sung huyết,
hay những nhú lồi vào trong lòng tử cung (dạng polype)
hoặc những lỗ tuyến tạo thành những nang nhỏ.
•
- Soi buồng tử cung giúp nạo sinh thiết một cách chính
xác.
CHẨN ĐOÁN
•
• Chú ý : mẫu nạo buồng tử cung phải cẩn thận ,
đúng kỹ thuật, phải đủ mô vì có thể tăng sinh
NMTC kèm với carcinoma.
•
Có thể lấy mẫu lòng TC bằng ống hút nhựa mỏng.
DIỄN TIẾN
•
- Tăng sinh đơn giản và phức tạp ít liên quan đến tiềm
năng ác tính.
•
- Tăng sinh NMTC không điển hình có tiềm năng tiến
triển thành ung thư NMTC từ 5-25 %. Diễn tiến chậm ≥ 5
năm.
•
- Ở phụ nữ mãn kinh bị tăng sinh NMTC không điển hình
thì nguy cơ tiến triển thành ung thư cao hơn.
ĐIỀU TRỊ
•
Nguyên tắc điều trị phụ thuộc vào :
•
- Tuổi
•
- Kết quả GPBL: mức độ không điển hình.
•
- Triệu chứng LS
•
- Ý muốn có con hay không
•
- Có các yếu tố nguy cơ hay không.
ĐIỀU TRỊ
•
•
•
•
1. < 40 t:
a. Tăng sinh điển hình đơn giản/phức tạp:
- Tạo chu kỳ nhân tạo với estro-progestatif trong 6 tháng.
- Liệu pháp progesteron: provera 10mg/ ngày X 10 ngaứy ụỷ ẵ
sau cuỷa CKKN 3-6 thang
ã
- Kớch thớch ruùng trứng bằng clomid ở người có chu kỳ
không rụng trứng mà muốn có con.
•
•
- SÂ theo dõi bề dày NMTC.
- NST NMTC kiểm tra sau điều trị.
ĐIỀU TRỊ
•
b. Tăng sinh không điển hình:
•
- Nhẹ: điều trị như trên.
•
- Trung bình – nặng: cắt TC
ĐIỀU TRỊ
•
•
2. Phụ nữ tiền mãn kinh:
a. Điều trị progestin đối với những trường hợp tăng sinh
điển hình:
•
•
•
•
- dùng progestin chu kỳ hoặc liên tục.
- Theo dõi bằng SÂ bề dày NMTC và NST NMTC.
- Có thể xuất huyết trong thời gian điều trị.
-PP cắt đốt NMTC: Vịng, bóng nhiệt, laser
ĐIỀU TRỊ
•
b. Cắt tử cung khi:
•
- Có các yếu tố nguy cơ cao như cao HA, tiểu đường /
béo phì / nghi ngờ u BT chế tiết estrogen.
•
- Xuất huyết TC nặng.
•
- Tăng sinh không điển hình.
ĐIỀU TRỊ
•
3. Phụ nữ hậu mãn kinh:
•
- Cắt TC+2PP.
•
- Thường ở tuổi này hay có TS KĐH kèm với ung thư
tuyến xâm lấn hoặc khối u BT tiết estrogen.
•
- Đối với BN có chống CĐ PT vì vấn đề sức khoẻ thì
dùng progestin liệu pháp.
Carcinome tuyến nội mạc
dạng polype
1
1. Có xuất huyết
2. Hoại tử
2
3
3. Dù còn khu trú