Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh ninh bình năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 60 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ THANH THỦY

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA
NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI
TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ THANH THỦY

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH
XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH
VIỆN
ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2018
Chuyên nghành: Điều dưỡng nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS TRẦN VĂN LONG

NAM ĐỊNH - 2018


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài báo cáo chuyên đề “ Thực trạng kiến thức tự chăm sóc
của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại khoa nội tổng hợp BVĐK Ninh Bình
năm 2018” là bài báo cáo tôi đã thực hiện. Các số liệu và tài liệu trong bài báo cáo là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả những
tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Nam Định, tháng 9 năm 2018
Học viên
Vũ Thị Thanh Thủy


4

LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo này đã khơng thể hồn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, động viên
và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước tiên, em xin bày tỏ sự kính trọng và
lịng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Văn Long người Thầy đã hướng dẫn, động viên
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và viết bài báo cáo này. Thầy đã giúp em từ
những bước đầu định hướng về đề tài nghiên cứu của mình. Thầy ln động viên,
hỗ trợ, giúp đỡ em vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến khoa điều dưỡng- nữ hộ sinh, cảm
ơn tập thể giảng viên bộ môn Điều dưỡng nội người lớn- trường đại học điều dưỡng

Nam Định, các Thầy Cơ đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi
trong q trình nghiên cứu, học tập và viết bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Những
nhận xét và đánh giá của các Thầy Cô, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết
vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá
đối với em khơng chỉ trong q trình viết bài báo cáo mà cả trong hoạt động chuyên
môn sau này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc và tập thể khoa nội tổng hợp bệnh viện Đa khoa
Ninh Bình, nơi tơi đang cơng tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ
để tôi hồn thành bài báo cáo này. Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình đã động viên
và hỗ trợ tơi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tơi
hồn thành khóa học và thực hiện tốt bài báo cáo này.
Học viên
Vũ Thị Thanh Thủy


5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU, HÌNH ẢNH
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


3

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

3

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

4

3. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH

9

XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
3.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH

9

3.2. KẾT QUẢ

14

3.3. NGUYÊN NHÂN- TỒN TẠI

31

4. GIẢI PHÁP

34


KẾT LUẬN

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BS:

Bác sỹ

BVĐK:

Bệnh viện đa khoa

CKI:

Chuyên khoa I

DSKTXH: Dân số kinh tế xã hội
GBD:

(Global Burden Disease) Gánh nặng bệnh tật toàn cầu

HBV:


Viêm gan virus B

HCV:

Viêm gan virus C

HĐND:

Hội đồng nhân dân

ICD:

(International Classification of Diseases) Phân loại thống kê
quốc tế về các bệnh tật

IMR:

( Infant Mortality Rate) Tỷ lệ tử vong theo tuổi

NB:

Người bệnh

PTTH:

Phổ thơng trung học

TDCN:


Thăm dị chức năng

TMH:

Tai, mũi, họng

TS:

Tiến sỹ

UBND:

Ủy ban nhân dân

WHO: (World Health Organization) Tổ chức y tế thế giới


7

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Cách cho điểm theo Child-Pugh (1991). ......................................... 8
Bảng 2: Đặc điểm về triệu chứng bệnh ...................................................... 19
Bảng 3: Đặc điểm về thời gian mắc bệnh và số lần nhập viện điều trị ........ 20
Bảng 4: Nguyên nhân mắc bệnh................................................................. 20
Bảng 5: Nguồn thông tin người bệnh biết về bệnh và cách tự chăm sóc ..... 22
Bảng 6: Nhận xét về kiến thức tự chăm sóc phịng bệnh. .......................... 23
Bảng 7: Nhận xét về kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng............................ 25
Bảng 8: Các yếu tố liên quan yếu tố DSKTXH đến kiến thức tự chăm sóc 28
của người bệnh xơ gan ................................................................................. 28

Bảng 9: Liên quan giữa sự hướng dẫn và kiến thức tự chăm sóc ................ 29
Bảng 10:

Liên quan giữa nguồn thông tin hướng dẫn và kiến thức tự chăm sóc 30

Bảng 11:

Ảnh hưởng kiến thức tự chăm sóc đến số lần nhập viện ............. 30


8

DANH MỤC BIỂU, HÌNH ẢNH

Ảnh 1: Hình ảnh xơ gan ................................................................................. 3
Ảnh 2 : Hình ảnh xơ gan ................................................................................ 4
Ảnh 3: Nguyên nhân xơ gan ........................................................................... 4
Ảnh 4: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan ..................................... 7
Ảnh 5: Tiến triển của xơ gan .......................................................................... 9
Ảnh 6: Triệu chứng cổ trướng ...................................................................... 10
Ảnh 7: Hình ảnh não gan .............................................................................. 10
Ảnh 8: Chế độ dinh dưỡng ............................................................................. 2
Ảnh 9: Dinh dưỡng và phịng bệnh................................................................. 8
Ảnh 10: Hình ảnh bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ..................................... 9
Ảnh 11: Máy tán sỏi ngồi cơ thể ................................................................. 10
Ảnh 12: Hình ảnh bệnh viện ĐK tỉnh Ninh Bình .......................................... 10
Ảnh 13: Quản lý Viêm gan B tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. .......... 12
Ảnh 14: Can thiệp mạch ............................................................................... 12
Ảnh 15: Hình ảnh truyền thơng GDSK tại bệnh viên Ninh Bình .................. 13
Biểu đồ 1: Tỷ lệ mắc phân bố theo tuổi .................................................... 14

Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc phân bố theo giới .................................................... 15
Biểu đồ 3: Trình độ học vấn người bệnh xơ gan ....................................... 15
Biểu đồ 4: Nghề nghiệp của người bệnh xơ gan ....................................... 16
Biểu đồ 5: Điều kiện kinh tế của người người bệnh xơ gan ...................... 16
Biểu đồ 6: Phân bố người bệnh xơ gan theo các huyện thành phố ............ 17
Biểu đồ 7: Thông tin về lý do vào viện: ................................................... 19
Biểu đồ 8: Sự tiếp cận thông tin ............................................................... 22
Biểu đồ 9: Tỷ lệ đạt kiến thức tự chăm sóc .............................................. 27


9


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mãn tính là nguyên nhân của khoảng một nửa gánh nặng bệnh tật toàn
cầu theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [28]. Bệnh gan mãn tính đặc
biệt là xơ gan là kết quả cuối cùng của biến dạng nhu mơ mãn tính, mất tế bào, hình
thành xơ và hình thành nốt sần, với sự co rút của gan, dẫn đến tăng huyết áp và
chức năng tổng hợp gan bị biến dạng [29]. Cái chết toàn cầu hàng năm do xơ gan là
khoảng một triệu người. Tỷ lệ hiện nhiễm được báo cáo từ 0,15% đến 1%, và thậm
chí 4,5 - 9,5% trong khám nghiệm tử thi. Bệnh gan do rượu là nguyên nhân chính ở
các nước phương Tây, nhưng virus viêm gan B (HBV) là nguyên nhân chính gây ra
ở Iran. [17], [22]. Theo Mokdad và cộng sự: Uống rượu quá mức có thể là nguyên
nhân hàng đầu gây xơ gan ở hầu hết các vùng của Mỹ Latinh [26].
Số ca tử vong do xơ gan, ung thư gan và rối loạn do sử dụng rượu vào năm
1990 là 10.707, 1.088 và 4.431, tổng số có 16.226 ca tử vong ở Brazil. Năm 2015,
tỷ lệ này lần lượt là 18.923, 3.326 và 9.088, tổng số 28.337 người chết trong cả
nước. Năm 2015, nhóm tuổi có số ca tử vong cao nhất từ 50 đến 59 tuổi (n = 8,011,

28,3%). [14].
Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê cụ thể tuy nhiên, người mắc xơ gan ở
Việt Nam chiếm tỷ lệ cao trên thế giới, đang có xu hướng gia tăng và gây nên nhiều
biến chứng nguy hiểm đặc biệt là bệnh xơ gan do rượu. Theo thống kê của WHO,
Việt Nam là nước có tỷ lệ người dân mắc bệnh xơ gan khá cao, chiếm 5% dân số.
Trong đó, xơ gan do virus chiếm trên 40% và xơ gan do rượu bia khoảng 18% [5].
Tại tỉnh Ninh Bình, số người nhập viện vì xơ gan đang có xu hướng ngày
một gia tăng. Theo báo cáo thống kê năm 2017 của bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình có trên 300 lượt người bệnh nhập viện điều trị tại khoa nội tổng hợp vì xơ gan
trong đó một nửa số đó có tỷ lệ nhập viện trên 2 lần trong năm.
Xơ gan là căn bệnh chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu hay làm đảo ngược lại
quá trình bệnh lý. Hậu quả của tổn thương gan do rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
việc phát hiện và điều trị hợp lý, hiệu quả tất cả các biến chứng của bệnh là nền tảng
trong điều trị, nhằm làm chậm quá trình gan bị xơ hóa hạn chế tử vong và kéo dài
tuổi thọ. Tuy nhiên, khơng ít người bệnh thiếu sự kiên nhẫn, bỏ dở quá trình điều trị
khiến gan bị tổn thương. Vì thế nhận biết về bệnh và biết cách tự chăm sóc và


2

phòng ngừa biến chứng là yếu tố quan trọng trong phục vụ công tác điều trị xơ
gan[2].
Một câu hỏi lớn đặt ra hiện nay là với kiến thức được trang bị tại bệnh viện
và các kênh thông tin giáo dục sức khỏe có tác động đến sự giảm số lần nhập viện
điều trị nội trú và giảm, làm chậm sự xuất hiện biến chứng ở người mắc xơ gan hay
không. Xuất phát từ những lí do trên, em tiến hành chuyên đề “ Thực trạng kiến
thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại khoa nội tổng hợp
BVĐK Ninh Bình năm 2018” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mơ tả kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại
khoa nội tổng hợp BVĐK Ninh Bình từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2018

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
xơ gan tại Ninh Bình năm 2018


3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm:
Xơ gan, kết quả cuối cùng cho hầu hết các bệnh gan mạn tính [33], được đặc
trưng bởi các biến chứng nghiêm trọng, gây tử vong. Chúng bao gồm ung thư biểu
mô tế bào gan, bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng và suy thận. Xơ gan
và ung thư biểu mô tế bào gan mang gánh nặng rất lớn cho cá nhân, xã hội và tài
chính của người bệnh, gia đình và xã hội [31], [34].
Về hình thái xơ gan có 3 loại hình thái: Xơ gan cục tái tạo nhỏ (gọi là xơ gan
cửa. Xơ gan cục tái tạo to (còn gọi là xơ gan sau hoại tử) và xơ gan mật. Hoặc có thể
chia thành các loại xơ gan phì đại, xơ gan teo và xơ gan có lách to [4].

/>
Ảnh 1: Hình ảnh xơ gan
NB bị nhiễm virus viêm gan C (HCV) và uống nhiều rượu có khả năng bị tổn
thương gan nghiêm trọng hơn, thúc đẩy sự tiến triển bệnh xơ gan và tăng nguy cơ
ung thư gan so với người không uống rượu. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
giúp cho chúng ta ngày càng hiểu rõ hơn về bệnh sinh, bệnh căn của xơ gan và virus
viêm gan B, C. Mặc dù virus viêm gan B, C, ngun nhân chính của xơ gan, có thể
được loại bỏ do sự xuất hiện gần đây của liệu pháp kháng virus có hiệu quả cao, sẵn
có, xu hướng này có khả năng tiếp tục được triển khai [27]. Tuy nhiên tử vong do
xơ gan dự kiến sẽ tăng gấp ba lần vào năm 2030 [16]. Bởi xơ gan được cho là chủ
yếu do sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh gan do rượu và bệnh gan nhiễm mỡ khơng
cồn[30]. Phịng ngừa và quản lý sớm xơ gan làm giảm chi phí cho xã hội [34].



4

Trong những năm gần đây bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình đã tiến hành
triển khai quản lý người bệnh viêm gan virus, khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ
hàng tháng tuy nhiên tỷ lệ người bệnh xơ gan vẫn tăng lên đa số nguyên nhân là do
rượu.



Ảnh 2 : Hình ảnh xơ gan
2.1.2. Ngun nhân:
Có nhiều ngun nhân gây xơ gan, Hai trong số các nguyên nhân phổ biến
nhất của bệnh xơ gan là uống rượu quá nhiều, uống trong thời gian dài và viêm gan
B, C. Tuy nhiên, một số điều kiện khác cũng dẫn đến tổn thương gan và xơ gan đó
là[4]:

tong-quang-xo-gan-benh-hoc

Ảnh 3: Nguyên nhân xơ gan
2.1.2.1. Xơ gan nhiễm độc:
Xơ gan rượu: Là nguyên nhân thường gặp ở châu Âu, gặp ở người uống rượu
nhiều, tuyến mang tai lớn, nốt dãn mạch. SGOT/SGPT >2, GGT tăng, xác định
bằng sinh thiết với xơ gan nốt nhỏ, xơ mảnh, có viêm thối hóa mỡ và có thể
Mallory.


5


Xơ gan do thuốc: Méthotrexate, maleate de perhexilene, methyl dopa, thuốc
ngừa thai, oxyphenisatin, izoniazide.
Chất độc kỹ nghệ: Tetra doro benzen
2.1.2.2. Xơ gan do nhiễm trùng
Đứng hàng đầu là viêm gan B, C và hay phối hợp D gây xơ gan nốt lớn(xơ
gan sau hoại tử). Đây là hậu quả của viêm gan mạn hoạt động có thể từ 1-12 năm
sau mà khơng tìm thấy sự nhân lên của virus.
Xét nghiệm huyết thanh cho thấy mang mầm bệnh B, C mạn: HBsAg+,
AntiHBc+, HCV(+). Các nhiễm khuẩn khác ít gặp là: Brucellose, Echinococcus,
Schistosomiasis, Toxoplasmosis.
2.1.2.3. Xơ gan do biến dưỡng
Bệnh sắc tố sắt di truyền: Cũng thường gặp, 4% xét nghiệm có sắt huyết
thanh tăng, độ bão hòa ferritine và transferritine máu tăng.
Bệnh Wilson(Xơ gan đồng): Đồng huyết thanh tăng.
Các bệnh ít gặp: Thiếu (antitrypsin, bệnh porphyrin niệu. Trẻ em có bệnh
tăng galactose máu, bệnh Gaucher, fructose niệu.
2.1.2.4. Xơ gan do rối loạn miễn dịch
Xơ gan mật nguyên phát: Đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong
gan khơng mưng mủ, thường gặp ở phụ nữ 30 tuổi -50 tuổi, biểu hiện ứ mật mạn
tính, tăng Gama- globulin IgM và kháng thể kháng ty lạp thể (+).
Viêm gan tự miễn: Do sự hủy tế bào gan mạn tính, thường có đợt cấp, xét
nghiệm máu có kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng ty
lạp thể.
Bệnh xơ đường mật nguyên phát: Do viêm và phá hủy các đường mật to,
thường gặp ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, gây xơ teo đường mật và gây ra hội
chứng ứ mật. Đây cũng là loại xơ gan ứ mật, 50% trường hợp có phối hợp với viêm
đại tràng lt. Chẩn đốn dựa vào chụp nhuộm đường mật ngược dòng
2.1.2.5. Xơ gan cơ học
Xơ gan mật thứ phát: Do nghẽn đường mật chính mạn tính, do hẹp cơ oddi,
do sỏi thường gây ra xơ gan khơng hồn tồn.



6

Tắc mạch: Tắc tĩnh mạch trên gan mạn tính trong hội chứng Budd-chiari, suy
tim phải lâu ngày, viêm màng ngoài tim co thắt. Bệnh cảnh này hiếm vì cần thời
gian rất lâu, người bệnh thường chết trước khi bệnh cảnh xơ gan xuất hiện
2.1.2.6. Các nguyên nhân khác chưa được chứng minh
Bệnh viêm ruột mạn tính, đái đường, sarcoidosis.
2.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Các yếu tố gây hại tác động lâu dài đối với gan dẫn tới nhu mô gan bị hoại tử,
gan phản ứng lại bằng tăng cường tái sinh tế bào và tăng sinh các sợi xơ. Tổ chức
xơ tạo ra những vách xơ nối khoảng cửa với các vùng trung tâm của tiểu thùy gan
chia cắt các tiểu thùy. Các tổ chức tân tạo do các tế bào gan tái sinh chèn ép ngăn
cản lưu thông của tĩnh mạch cửa và gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các
xoang tồn tại ở chu vi các cục tái tạo trở thành những mao quản, nối tắt tĩnh mạch
vào thẳng tĩnh mạch gan, tạo ra những đường rò bên trong, làm cho tế bào gan bị
thiếu máu tĩnh mạch cửa. Cấu trúc của hệ thống mạch máu ở gan bị đảo lộn làm cho
chức năng và sự nuôi dưỡng của tế bào gan ngày càng suy giảm trong khi tình trạng
hoại tử và xơ hóa ngày càng tăng. Quá trình này cứ tiếp diễn, dẫn đến tăng áp lực
tĩnh mạch cửa và suy gan [4].
2.1.4. Triệu chứng lâm sàng :
Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan ít nhiều thay đổi, tùy theo mức độ và giai
đoạn, cũng như một phần tùy thuộc vào nguyên nhân của xơ gan. Giai đoạn đầu
thường âm thầm, kín đáo và nghèo nàn, càng về sau càng rõ nét và ngày càng nhiều
ảnh hưởng lên nhiều cơ quan và tiến triển qua 2 giai đoạn tiềm tàng hay xơ gan còn
bù và giai đoạn xơ gan mất bù.
2.1.4.1. Giai đoạn xơ gan tiềm tàng
* Cơ năng:
Người bệnh có biểu hiện về rối loạn tiêu hóa như: Ăn kém ngon, khó tiêu,

chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sống hoặc nát
Phù: Thường phù nhẹ ở cả mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm theo đái
ít, nước tiểu màu vàng sẫm
Đau hạ sườn phải: Đau thật sự hoặc cảm giác nặng nề hạ sườn phải
Chảy máu cam không rõ nguyên nhân
Suy giảm tình dục: Nam giới bị liệt dương, nữ giới bị vô kinh- vô sinh


7

* Thực thể:
Toàn trạng gầy sút, mệt mỏi, vàng da vàng mắt nhẹ hoặc đậm
Da sạm, xuất hiện nhiều trứng cá, có sao mạch hoặc giãn mạch, lịng bàn tay
đỏ

/>
Ảnh 4: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan
2.1.4.2. Giai đoạn xơ gan mất bù biểu hiện với 2 hội chứng
* Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
Khởi đầu là dấu hiệu trướng hơi hoăc đi ngoài phân sệt hoăc đi ngồi ra máu,
nơn máu. Khám có:
- Cổ trướng: Dịch tự do trong ổ bụng. Thường nhiều dịch( 3-10) lít, dịch màu
vàng chanh, phản ứng Rivalta (-), Albumin< 25 gam lit. Nguyên nhân chính là do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa, ngồi ra cịn do các yếu tố khác như giảm áp lực keo,
giảm sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước
- Tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa chủ ở vùng thượng vị và 2 bên mạn sườn, vùng
hạ vị và 2 bên hố chậu, hoặc quanh rốn(hình đầu sứa) hoặc có khi là những nối tắt
giữa hệ cửa và chủ bên trong. Trong trường hợp báng lớn chèn ép tĩnh mạch chủ
dưới sẽ có thêm tuần hoàn bàng hệ kiểu chủ chủ phối hợp.
- Lách to: Lúc đầu mềm, về sau xơ hóa trở nên chắc hoặc cứng

* Hội chứng suy tế bào gan:


8

- Thể trạng gầy sút, cơ thể suy nhược, mất dần khả năng lao động
- Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh chán ăn, ăn chậm tiêu, đầy bụng
- Vàng da lúc đầu kín đáo càng về sau ngày càng đậm, nốt giãn mạch hình
sao ở ngực và lưng, hồng ban lịng bàn tay, mơi đỏ, lưỡi bóng đỏ.
- Có thể xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam, lơng tóc dể
rụng, móng tay khum mặt kính đồng hồ, ngón tay dùi trống gặp trong xơ gan mật.
- 2 chân phù mềm.
- Thiếu máu,: niêm mạc nhợt, da xanh.
2.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng :
Xét nghiêm sinh hóa máu: Các men gan( Transaminase) tăng, như serum
glutamin oxalo transaminase- SGOT tăng, bình thường: 1,31 ± 0,38 mmol/lit hoặc
serum glutamin pyruvic transaminase- SGPT tăng, bình thường 1,1± 0,45 mmol/lit.
Protid máu giảm nặng. Điện di protein: Globulin tăng, đặc biệt α globulin tăng
nhiều. Tỷ lệ A/G < 1( Bình thường: 1,3-1,8) .Tỷ lệ Prothrombin giảm( bình thường:
80- 100%).
Siêu âm gan: Bờ gan không đều, gan to hoặc teo nhỏ, tĩnh mạch cửa giãn
rộng, đường kính > 1,2cm, ổ bụng có dịch tự do nhiều hoặc ít.
Soi ổ bụng: Màu sắc gan thay đổi, mặt gan mất tính nhẵn bóng, có thể mấp
mô, bờ gan sắc mỏng.
2.1.6. Tiến triển và tiên lượng
Hiện nay tiên lượng xơ gan chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn Child-Pugh (1991 [4]
Bảng 1: Cách cho điểm theo Child-Pugh (1991).
Tiêu chuẩn đánh giá

01 điểm


02 điểm

03 điểm

Albumine huyết thanh (g/l)

> 35

28 - 35

<28

Bilirubin tồn phần (mmol/l)

< 26

26 - 51

>51

Cổ trướng

Khơng có

Có ít

Có nhiều

H ội chứng não gan


Khơng có

Thống qua hặc nhẹ

Hôn mê

>65

40-65

<40

Prothrombin (%)
Đánh giá giai đoạn.

Child-Pugh A (5-7 điểm): Xơ gan mức độ nhẹ, tiên lượng tốt.
Child-Pugh B (8 - 12 điểm): Xơ gan mức độ trung bình, tiên lượng dè dặt.


9

Child-Pugh C (13- 15 điểm): Xơ gan mức độ nặng, tiên lượng xấu.
Năm 2008 Phạm Quang Cử nghiên cứu trên 350 người bệnh (2004-2008)
tại bệnh viện 19.8 có nhận xét xơ gan ở mức độ Child-Pugh A là 14 %, Child-Pugh
B là 46,8 %, Child-Pugh C là 39 [10] .
Năm 2010 Nguyễn Thị Minh Châu và Nguyễn Duy Thắng lại thấy 70 người
bệnh xơ gan được nghiên cứu đang điều trị tại Bệnh viện nơng nghiệp từ 2008-2009
có 31,8 % ở mức độ Chid-Pugh C [13]. Năm 2008 Trần Văn Hòa nghiên cứu 72
người bệnh (2007-2008) điều trị tại Bệnh viện Thái Nguyên chia theo bảng của

Child-Pugh C: 40,3 % [11].
Theo các kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong cùng khoảng thời gian
nghiên cứu tương đối gần nhau mà ở Thái Nguyên là địa phương nghiên cứ có tỷ lệ
xơ gan mức độ nặng (Child-pugh C) cao nhất, khả năng do trình độ dân trí và nền
kinh tế ở đây thấp, người bệnh chưa nhận thức đầy đủ về căn bệnh này hoặc người
bệnh chưa tích cực điều trị, còn ở những nơi nhận thức của người dân cao hơn đồng
thời với trang thiết bị công nghệ cao, điều kiện kinh tế thuận lợi hơn cho việc chẩn
đoán sớm có lẽ tỷ lệ này sẽ thấp hơn.
2.1.7. Các biến chứng thường gặp của xơ gan

/>
Ảnh 5: Tiến triển của xơ gan
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Các ổ tân tạo và xơ có thể đè ép vào các tĩnh
mạch trong gan làm cho áp lực máu trong gan tăng. Xơ gan là nguyên nhân gây
tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường gặp nhất ở Mỹ. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể
gây chảy máu tiêu hóa và cổ trướng.


10

- Rối loạn các chỉ số sinh hóa cũng là hậu quả của bệnh xơ gan từ đó đem đến
những biến chứng nặng nề, đây là yếu tố thường gặp trước và trong bệnh xơ gan.
- Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng hay
gặp, rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Do chảy máu nặng mà thiếu máu
cấp tính gây sốc thiếu máu và càng làm suy gan nặng hơn, dễ dẫn đến hôn mê gan
- Cổ trướng: Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan làm cho các đợt viêm
càng nặng và khó chữa

Ảnh 6: Triệu chứng cổ trướng
- Rối loạn não- gan: Cũng dẫn đến hôn mê gan


Ảnh 7: Hình ảnh não gan
- Hội chứng gan- thận: Do tuần hồn ni dưỡng thận giảm sút mà dẫn đến
suy thận cùng với suy gan
- Các nguy cơ nhiễm khuẩn…Lách to và cường tính lách. Bệnh đi kèm:
Loét dạ dày- hành tá tràng, thoát vị thành bụng do cổ trướng to, sỏi mật


2

- Xơ gan ung thư hóa: Có đến 70-80% người bệnh ung thư gan trên nền xơ
gan
2.1.8. Phương pháp điều trị và phịng bệnh
Xơ gan giai đoạn đầu có thể điều trị được, nếu phát hiện bệnh muộn việc điều
trị sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Xơ gan do rượu bia việc chữa trị sẽ có kết quả
tốt hơn so với các nguyên nhân gây xơ gan khác. Khi phát hiện bệnh, ngoài việc cần
tuân thủ theo liệu trình điều trị của bác sĩ, cần phải có kiến thức nhất định về phòng
ngừa biên chứng.
Trong những đợt tiến triển của bệnh phải nghỉ ngơi, tuyệt đối không lao động
nặng.
Chế độ ăn: Ăn đủ chất, hợp khẩu vị, đủ calo(2500-3000 calo trong ngày) ăn
(100g/ ngày), nhiều sinh tố, hạn chế mỡ, chỉ ăn nhạt khi có phù nề. Hạn chế đạm khi
có đe dọa hơn mê gan, hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi có phù và cổ trướng. Khơng
được uống rượu, khơng dùng các thuốc hoặc hóa chất độc với gan.

Ảnh 8: Chế độ dinh dưỡng
Sử dụng một số thuốc hỗ trợ: Vitamin B, C, K liều cao,các acid amin. Tùy
trường hợp cụ thể có thể cho thuốc lợi tiểu, corticoid. Điều trị ngoại khoa: Cắt lách,
nối tĩnh mạch cửa- chủ hoặc cắt lách- thận[9]
2.1.9. Hậu quả:

Xơ gan và biến chứng của xơ gan gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
người bệnh, có thể gây tử vong trên người bệnh do bị tổn thương gan lâu dài, gây ra


3

các biến chức như xuất huyết tiêu hóa, hội chứng não gan, hội chứng gan thận, suy
gan, ung thư gan…
Đối với người bệnh : Đó là những bệnh mạn tính thường gặp địi hỏi phải có
thời gian điều trị lâu dài, tốn kém về kinh tế, giảm hoặc mất khả năng lao động,
giảm chất lượng cuộc sống, nhiều biến chứng gây tử vong
Đối với xã hội: Làm giảm hoặc mất lực lượng lao động sản xuất cho xã hội,
chữa bệnh lâu dài, tốn kém, khó khăn gây tổn hại tới nền kinh tế đất nước. Ví như
nước Mỹ tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ đô la/ năm cho bệnh này.


4

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bệnh gan mạn tính đã từ lâu là một bệnh phổ biến, tùy theo vị trí địa lý mà tỷ
lệ mắc bệnh ít nhiều có khác nhau. Điều đáng quan tâm nhất hiện nay là do đời sông
kinh tế ngày càng phát triển ở nước ta, thói quen dùng bia, rượu cũng tăng nhất là
giới trẻ nên bên cạnh viêm gan mạn tính do virus thì viêm gan mạn tính do rượu
cũng ngày một gia tăng. Ở châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật bản… Tỷ lệ người nghiện
rượu chiếm 5-10% dân số, trong đó 10-35% sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính,
8-10% phát triển thành xơ gan và ung thư gan. Nghiên cứu của Trần Văn Huy và
cộng sự cho thấy tỷ lệ HCV + ở ung thư gan là 15% và tỷ lệ phối hợp giữa viêm gan
virus B và rượu là 27,3% [12].
Bệnh gan mãn tính và xơ gan là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 10 ở
Hoa Kỳ đối với đàn ông và thứ 12 đối với phụ nữ năm 2001, khoảng 27.000 người

chết mỗi năm. Từ năm 1999 đến năm 2016, tỷ lệ tử vong do xơ gan hàng năm của
Hoa Kỳ tăng 65%, lên tới 34 174, trong khi tử vong hàng năm do ung thư biểu mô
tế bào gan tăng gấp đôi lên 11 073. Tỷ lệ tử vong liên quan đến xơ gan hàng năm
tăng rõ rệt nhất đối với người Mỹ bản địa (được gọi là “người Mỹ da đỏ” trong cơ
sở dữ liệu điều tra dân số) (4,0%, 2,2% đến 5,7%, P = 0,002). Tỷ lệ tử vong do xơ
gan bắt đầu tăng từ năm 2009 đến năm 2016 là 3,4% (3,1% đến 3,8%, P<0,001)
[15].
Theo thống kê của hệ thống thơng tin tồn cầu về rượu và sức khỏe : Tuổi
tiêu chuẩn hóa tỷ lệ tử vong xơ gan ( trên 15 tuổi) trên 100.000 dân, năm 2012: Việt
nam 39,3 nam / 9,2 nữ. Thái Lan 28,2 nam / 8,7 nữ, Philipin 35,0 nam / 9,7 nữ,
Đức 18,8 nam / 7,8 nữ… [38].Theo nghiên cứu của các tác giả Bùi Văn Lạc, Mai
Hồng Bàng cho thấy tỷ lệ xơ gan do rượu chiếm 20%, do rượu + Virus viêm gan B
là 5% [8].
Theo tác giả Trần Văn Hòa” Nghiên cứu một số yếu tố rối loạn đông cầm
máu ở người bệnh xơ gan tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên “, 2008
các nhóm tuổi mắc bệnh với tỷ lệ khác nhau, tuổi 41-50 gặp nhiều nhất 38,2% trong
đó nữ khơng gặp. Nhóm tuổi gặp ít hơn cả nhóm dưới <30 tuổi ở nam gặp: 2,8%,
nữ: 1,4%. Tỷ lệ nam/nữ: 17/1. Số người bệnh xơ gan có tiền sử nghiện rượu: 29,2%
trong đó: cán bộ, hưu trí: 9,7%. Nơng dân và người lao động tự do: 19,4%[11].
Theo các tổ chức y tế thế giới cơng bố tại Pháp tần suất xơ gan có triệu chứng là


5

3000/1 triệu dân, trong đó do rượu vang chiếm đa số (nam: 90%-95%; nữ: 70%80%), do bia: 10%, do viêm gan mạn virus là 10%. Số người uống nhiều rượu:
30.000/1 triệu dân có nguy cơ xơ gan là 10% [11].
2.2.1. Khái niệm tự chăm sóc
* Tự chăm sóc là gì:
Dorothea Orem’s (1971) định nghĩa tự chăm sóc là hành động giáo dục, có
định hướng có mục đích nhằm tới sự tự quan tâm duy trì cuộc sống, sức khỏe phát

triển và sự khỏe mạnh. Orem’s (1991) mô tả triết học điều dưỡng theo cách điều
dưỡng có một sự quan tâm đặc biệt về nhu cầu hành động tự chăm sóc của con
người, dự phịng và kiểm sốt nó trên nền tảng liên tục để duy trì cuộc sống, sức
khỏe, sụ phục hồi bệnh tật hay tổn thương, đương đầu với ảnh hưởng của nó. Tự
chăm sóc là một yêu cầu của tất cả mọi người và người bệnh mắc xơ gan cũng
không phải là ngoại lệ. Khi khả năng tự chăm sóc khơng được duy trì thì ốm đau,
bệnh tật, cái chết sẽ xảy đến [6].
Orem’s đã đưa ra 3 mức độ có thể tự chăm sóc:
Phụ thuộc hồn tồn: Người bệnh khơng có khả năng tự chăm sóc, theo dõi
và kiểm sốt các hoạt động hàng ngày của mình phải nhờ vào điều dưỡng hoặc
người chăm sóc trực tiếp cho họ.
Phụ thuộc một phần: Chăm sóc hỗ trợ khi người bệnh bị hạn chế về việc tự
chăm sóc, điều dưỡng cung cấp, giúp đỡ việc chăm sóc một phần cho họ.
Khơng cần phụ thuộc: Người bệnh tự mình hồn tồn chăm sóc, điều dưỡng
hướng dẫn, tư vấn cho họ tự làm.
* Vai trị của tự chăm sóc [6]
Người bệnh cần được hướng dẫn, chỉ dẫn cho họ cách thức để tự họ làm,
người bệnh sẽ thích thú vì thấy đời sống của họ vẫn cịn có ý nghĩa, sức khỏe được
dần dần từng bước được nâng cao. Mục tiêu của học thuyết Orem là giúp người
bệnh có năng lực tự chăm sóc. Khi họ có khả năng về tâm sinh lý và nhu cầu xã hội,
việc nâng cao này được phát triển đến khi người bệnh tự làm lấy tất cả (Orem,
2001).
Mơ hình bệnh mãn tính đã được sử dụng thành cơng để chăm sóc tốt hơn
trong suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
và tiểu đường. Mơ hình này đã được hữu ích cho việc giảm tỷ lệ người bệnh tái


6

nhập viện, và tỷ lệ tử vong ở nhiều nơi [32]. Trong mơ hình bệnh mãn tính người

bệnh là trung tâm chăm sóc, và tất cả các hoạt động có thể trao quyền cho người
bệnh tự chăm sóc. Triết lý của mơ hình này là “cả người bệnh và bác sĩ đều là
chuyên gia, một trong những kiến thức về bệnh tật và những vấn đề khác trong chất
lượng cuộc sống và các vấn đề riêng. Vì vậy, sự tham gia của cả hai có thể giúp cải
thiện chất lượng chăm sóc” [21]. Theo mơ hình này, một người bệnh bị cổ trướng
nên học cách theo dõi trọng lượng hàng ngày, ghi lại nó, so sánh nó với trọng lượng
lý tưởng, biết làm thế nào để sử dụng thuốc theo đơn, và báo cáo bất thường giảm
cân hoặc dư thừa. Người bệnh nên gọi cho điều dưỡng hoặc bác sĩ nếu họ bị sốt,
đau bụng hoặc khó thở. Đơi khi một thành viên gia đình được giáo dục đóng vai trị
này [36].
* Vai trị tự chăm sóc với người bệnh xơ gan.
Các thành phần chính để chăm sóc tốt thơng qua mơ hình bệnh mãn tính cho
xơ gan là [35];
1. Tăng cường khả năng tự quản lý của người bệnh.
2. Chuẩn bị một hệ thống hỗ trợ quyết định đa ngành dựa trên các khuyến
nghị dựa trên bằng chứng.
3. Chuẩn bị thông tin lâm sàng bao gồm các đặc điểm cơ bản và các sự kiện
mới, dữ liệu phịng thí nghiệm, thuốc để ra quyết định đúng đắn.
4. Thiết kế hệ thống hỗ trợ đào tạo điều dưỡng về gan, khả năng thăm khám
tại nhà, chăm sóc đa ngành và khả năng tiếp xúc liên tục với người bệnh và người
thân của họ.
Các buổi đánh giá của này có thể được đo bằng kết quả như số ngày giường
bệnh viện. Mục tiêu phối hợp trong mơ hình bệnh mãn tính là tạo điều kiện cho các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp vào một thời điểm thích hợp, trong một tình
huống hoặc địa điểm phù hợp nhu cầu của người bệnh. Đối tượng của nhóm chăm
sóc là người bệnh, là trung tâm của sự chăm sóc [35].
Trong cách tiếp cận để chăm sóc người bệnh xơ gan, một điều dưỡng được
đào tạo có thể đóng vai trị điều phối giữa người bệnh và bác sĩ chăm sóc chính, bác
sĩ nội khoa, bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa và / hoặc chuyên gia gan và các thành viên
khác trong nhóm người bệnh. Vì vậy, các chuyên gia y tế đủ điều kiện có thể tăng

khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc tốt hơn [35].


7

Nếu người bệnh có kiến thức tự chăm sóc tốt và thực hành tốt nghĩa là thực
hiện tốt chế độ dinh dưỡng, luyện tập, không uống rượu, dùng thuốc và khám định
kỳ theo hẹn thì cân nặng khơng bị giảm, phù và cổ trướng sẽ giảm, không xảy ra
hoặc xử trí kịp thời các biến chứng, hạn chế tiến triển bệnh xơ gan khi ra viện. Tuy
nhiên vẫn có tỷ lệ nhất định người bệnh thiếu kiến thức về tự chăm sóc do thiếu tiếp
cận với nguồn thơng tin, hiểu sai thông tin hoặc do khả nang nhớ lại không đầy đủ
2.2.2. Đánh giá nhận thức của người bệnh về tự chăm sóc
Một số yếu tố xã hội liên quan đến xơ gan như: Tuổi, giới, trình độ văn hố,
nghề nghiệp, dân tộc, nơi cư trú,điều kiện kinh tế là những yếu tố nguy cơ gây xơ
gan.
Đặc điểm bệnh ở các đối tượng nghiên cứu: Lý do vào viện, nguyên nhân
mắc bệnh, triệu chứng nổi bật: ( Rối loạn tiêu hóa, vàng da vàng mắt, đau hạ sườn
phải, mệt, sút cân, xuất huyết tiêu hóa , phù, cổ trướng, sốt, ho, khó thở, thiếu máu).
Thời gian người bệnh xơ gan đã phát hiện bệnh trước đó và số lần nhập viện điều
trị.
Nhận xét tỷ lệ người bệnh xơ gan có kiến thức tự chăm sóc tốt: Thực hiện tốt
chế độ dinh dưỡng, luyện tập, không uống rượu, dùng thuốc và khám định kỳ theo
hẹn.
Sự tiếp cận thông tin về bệnh, hướng dẫn về kiến thức tự chăm sóc và nguồn
thơng tin hướng dẫn: Người bệnh đã được hướng dẫn về kiến thức tự chăm sóc ở
đâu, từ nguồn nào là nhiều nhất.
Yếu tố nhân khẩu học liên quan tới viêm, xơ gan: Các yếu tố liên quan xơ
gan như nhân khẩu học (tình trạng kinh tế, xã hội). Sự hướng dẫn, nguồn thơng tin
tiếp cận. Kiến thức tự chăm sóc liên quan đến số lần nhập viện và thời gian nằm
viện

Một số yếu tố khác hiểu biết về chế độ ăn uống: Hiểu biết tầm quan trọng của
chế độ ăn đạm thực vật và các thức ăn giàu bột đường, hiểu tác hại của rượu, nguy
cơ tăng nặng bệnh nếu lạm dụng rượu có tỷ lệ có nguy cơ mắc viêm, xơ gan rượu ,
béo phì. chế độ ăn phù hợp, hạn chế mỡ, tăng đạm khi xơ gan còn bù, bổ sung
vitamin, hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi phù.


×