Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn giáo dục môi trường trong dạy học hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.97 KB, 23 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực Hội đồng ghi) ..................................................
1. Tên sáng kiến: “Giáo dục mơi trường trong dạy học Hóa học 10”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng bộ mơn.
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Hóa học là mơn học mà theo phần lớn học sinh cho rằng là mơn học khó, các
khái niệm, các phương trình, các hiện tượng làm các em rất khó phân biệt, dễ nhàm
chán, đặc biệt với các học sinh có tư duy khơng tốt sẽ có xu hướng ngày càng sợ mơn
hóa học.
Trong q trình giảng dạy chương trình hóa học nói chung và hóa học 10 nói
riêng thì đa phần các lý thuyết đều mang tính chất cứng nhắc, làm học sinh rất khó tiếp
thu, có chăng là các em chỉ học thuộc lịng phần bài học, còn phần vận dụng kiến thức
vào thực tiễn thì rất hạn chế.
Trước tình hình học hố học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang
thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy
có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, tính giáo dục mơi trường (GDMT)
và tính tích hợp của mơn học.
Bên cạnh đó, trong xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường thì vấn
đề về mơi trường và bảo vệ môi trường đang là vấn đề khơng phải của riêng ai. Chính
vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc khi
giảng dạy trong trường phổ thông, đặc biệt với bộ mơn hóa học thì đây là vấn đề hết
sức cần thiết.
Trên cơ sở đó chúng tơi thấy rằng nâng cao hiệu quả dạy và học môn hố học
bằng việc lồng ghép các yếu tố mơi trường có liên quan đến bài học sẽ tạo hứng thú,
khơi dậy niềm đam mê, giúp học sinh hiểu được vai trị và ý nghĩa thực tiễn trong học
hố học, từ đó nâng cao chất lượng học tập và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của
các em.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến


1


3.2.1. Mục đích của giải pháp
- Hướng dẫn giáo viên trong quá trình giảng dạy trực tiếp và học sinh trong quá
trình tiếp thu bài học, làm bài tập, kiểm tra kiến thức...
- Góp phần nâng cao kết quả dạy học của giáo viên và học sinh, tích cực tham
gia vào việc mở rộng ứng dụng phương tiện dạy học mới.
- Góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với mơi trường, có
thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường.
3.2.2. Nội dung giải pháp

 Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã và đang
được áp dụng
Có rất nhiều phương pháp để có thể nâng cao chất lượng bộ môn nhưng theo
chúng tôi nghĩ nếu người giáo viên liên hệ tốt các kiến thức trong bài học với những
nội dung thực tiễn, đặc biệt là về vấn đề môi trường sẽ làm tăng ý nghĩa của môn học
lên rất nhiều, làm cho các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh. Đồng thời góp
phần nâng cao năng lực nhận thức, tích cực chủ động của học sinh. Điều đó mang lại
kết quả học tập cao hơn.

 Cách thức thực hiện giải pháp
Đối với các em học sinh lớp 10 thì các em chưa có định hướng nghề nghiệp cho
tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao. Các em thích mơn nào mình học có
kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học mơn đó. Người giáo viên phải hiểu
được đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh, phải biết khai thác nhiều phương pháp, kết
hợp các phương tiện dạy học một cách phù hợp để tạo được hứng thú cho học sinh
trong từng bài học, và theo chúng tôi phương pháp dạy học bằng cách liên hệ các vấn
đề thực tiễn về môi trường sẽ làm các em gần gũi với môn học hơn. Muốn liên hệ tốt
vấn đề môi trường trong dạy học theo chúng tơi chúng ta cần có những hiểu biết cơ

bản về môi trường và mối quan hệ giữa môi trường với việc dạy và học hóa học.
* Định nghĩa mơi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường
của Việt Nam).

2


* Sự cần thiết của việc GDMT trong giảng dạy hóa học ở trường trung học phổ
thơng
- Ơ nhiễm mơi trường là gì ?
"Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của mơi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường".
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến
sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm
bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa
hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ơ nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng
độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật và vật liệu.
- GDMT là gì ?
Là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm trước
những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và kĩ năng để tự
mình và tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt
cũng như lâu dài.
- Tại sao cần tích hợp GDMT vào trong giảng dạy hóa học ở trường THPT?
Mơi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, chưa bao giờ

môi trường bị ô nhiểm nặng như bây giờ, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng hổi
trên tồn cầu. Vì thế mà trong những năm gần đây GDMT được xem là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để
bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.
GDMT trong nhà trường, đặc biệt là bộ mơn hóa học lại càng có ý nghĩa quan
trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu
quả. GDMT sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác
sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
* Các phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào dạy học hóa
học

3


Do kiến thức GDMT được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài giảng, nên
khi giảng dạy khơng có một phương pháp riêng dành cho giáo dục môi trường mà phải
thông qua các bộ môn nhất là bộ môn hóa học. Tùy từng điều kiện, có thể sử dụng một
số phương pháp sau:
- Phương pháp đàm thoại (hỏi, đáp)
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan trong giờ giảng.
- Phương pháp giảng dạy dùng lời nói để giảng giải, kể chuyện, đọc tài liệu,...
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm trong phịng thí nghiệm,..
* Các hình thức lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường vào dạy học hóa học
Có thể có nhiều hình thức khác nhau để truyền tải nội dung GDMT một cách hiệu
quả đến HS tùy thuộc vào nội dung bài dạy, mục tiêu cần đạt đến, sau đây là một số
hình thức chủ yếu:
- Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên quan đến
mơi trường: hình thức này khơng những giúp các em thấy được sự gần gũi giữa hóa

học với thực tiễn mà từ đó các em cịn có thể tự mình giải thích được những hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên liên quan đến những biến đổi hóa học. Nhờ vậy, nội dung
GDMT sẽ trở nên thiết thực và hiệu quả được nâng cao. Thông thường, giáo viên
thường đưa ra hệ thống các câu hỏi “Tại sao?”, “ Như thế nào?” để dẫn dắt các em vào
nội dung cần truyền tải.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến GDMT: khi ra các bài tập,
giáo viên có thể đưa một số bài tập có liên quan đến GDMT. Trong quá trình giải bài
tập, học sinh phải phân tích, tổng hợp, tìm tịi ra nội dung bài giải nhờ đó có thể khắc
sâu trong tư tưởng của các em.
- Minh hoạ nội dung GDMT bằng những hình ảnh thực tế: “Trăm nghe không
bằng một thấy”. Thật vậy, lời nói của giáo viên dù có thu hút, thuyết phục đến bao
nhiêu cũng khơng bằng những hình ảnh thật, sinh động mà HS thấy được. GV có thể
sưu tầm và đưa vào những hình ảnh cụ thể để minh hoạ cho nội dung GDMT, đó là
biện pháp tốt vừa bổ sung tài liệu cho sách giáo khoa, vừa gây hứng thú học tập cho
HS.
- Đưa vào nội dung bài học những thơng tin mang tính thời sự có liên quan đến
mơi trường: hình thức liên hệ thực tiễn này gợi cho HS những hình ảnh thiết thực, gần
4


gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hố học với đời sống, với mơi
trường. Từ đó biết vận dụng những kiến thức hố học vào việc xây dựng, bảo vệ, cải
tạo môi trường mà các em đang sống.
- Xem các phim, video clip về hóa học và mơi trường: bên cạnh các hình thức
gắn nội dung GDMT vào dạy học hố học, thì cho HS xem các đoạn phim về hố học
và mơi trường cũng là một biện pháp thiết thực và bổ ích giúp HS tiếp thu một cách
thiết thực nhất, sinh động nhất. Thơng thường, một đoạn phim hố học và mơi trường
tuy dung lượng ngắn, không tốn nhiều thời gian nhưng vẫn đảm bảo truyền tải được
đầy đủ thông tin đến HS. Nổi bật nhất là các phim về ô nhiễm môi trường, tác hại do
con người trực tiếp hay gián tiếp gây ra cho môi trường và cách khắc phục.

* Các quy trình lồng ghép GDMT vào dạy học Hố học
- Thu thập và phân loại các tư liệu: để đưa nội dung GDMT vào bài giảng một
cách sống động, hợp lí giáo viên cần phải có vốn kiến thức phong phú. Muốn được
như vậy phải chịu khó thu thập tư liệu (bài viết, phóng sự, tranh ảnh,...). Sau đó, GV
phải biết chắt lọc và phân loại theo từng nhóm để dễ dàng khi sử dụng.
- Nghiên cứu kĩ bài giảng: khoa học hố học thường có liên quan chặt chẽ tới
các vấn đề về môi trường và GDMT, tuy nhiên khơng phải bất kì bài dạy nào cũng
chứa đựng nội dung này. Chính vì vậy GV cần phải nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng
và cân nhắc để đưa kiến thức GDMT vào một cách sống động. Bởi vì nếu khơng logic
và phù hợp thì nội dung truyền tải sẽ sáo rỗng, mất giá trị, khơng cịn khoa học.
Một bài giảng gồm nhiều phần, nhiều mục, tuỳ theo từng nội dung cụ thể mà có
thể lồng ghép GDMT bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhưng dù thế nào đi nữa, GV
cũng phải nắm vững và chính xác mục tiêu bài dạy để từ đó đưa nội dung GDMT vào
sẽ khơng bị khập khiễng, thiếu logic.
GV nên chuẩn bị kế hoạch cho cả năm và từng chương.
- Lựa chọn các tư liệu có liên quan, chế biến và hồ nhập vào bài giảng: sau khi
đã có kế hoạch và lựa chọn được tư liệu phù hợp, việc đưa nội dung giáo dục môi
trường vào bài giảng sao cho hợp lý là điều quan trọng nhất. Điều lưu ý là vẫn phải
đảm bảo truyền đạt đủ kiến thức trọng tâm, từ nội dung bài học, liên hệ đến thực tế hoá
học và môi trường, GV không nên đưa quá nhiều chi tiết lan man, dẫn đến xa rời bài
học,...
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
5


SKKN này có thể áp dụng cho chương trình hóa học 10, giúp học sinh học tập
tốt hơn và giúp giáo viên có cơ sở để xây dựng những bài học liên quan cho chương
trình hóa học 11, 12.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp

Đề tài này áp dụng cho các lớp khối 10. Đa số các em hiểu bài, thích thú với
các bài học khi được có thêm những liên hệ thực tế thú vị. Đề tài cũng góp phần nâng
cao nhận thức của các em về mơi trường, từ đó chung tay góp sức bảo vệ mơi trường.
Khoảng 70% học sinh trong giờ học tích cực tham gia xây dựng bài. Học sinh
có học lực khá giỏi tìm hiểu khá tốt các vấn đề do giáo viên đưa ra. Đối với các em
học sinh có học lực trung bình, yếu cơ bản vẫn hiểu được nội dung liên hệ.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm: Phụ lục một số giáo án 10 có lồng ghép mơi
trường trong giảng dạy.
Bến Tre, ngày 06 tháng 03 năm 2018

Nhóm tác giả: Lê Thị Phương Lam, Trần Minh Thiện,Đoàn Minh Hiếu ,Võ Thị
Thanh Nhân, Trường THPT Lê Hồng Chiếu, huyện Bình Đại và
Liêu Thế Minh, Trường THPT Lê Hồi Đơn, Thạnh Phú

6


PHỤ LỤC
Bài 22: CLO
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giúp HS biết được các tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên; ứng dụng; ngun
tắc điều chế Clo trong phịng thí nghiệm và tổng hợp trong công nghiệp.
- Giúp HS hiểu được tính chất hóa học cơ bản của Clo là phi kim mạnh, có tính
oxi hóa mạnh.
2. Kĩ năng
- Dự đốn, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của Clo.
- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm, rút ra nhận xét về tính chất
và phương pháp điều chế khí Clo.
- Viết các phương trình phản ứng hóa học minh họa.

- Tính tốn theo phương trình phản ứng.
3. Thái độ, tư tưởng
Giáo dục mơi trường (GDMT): Thơng qua tính chất của khí clo (rất độc, nặng
hơn khơng khí, dễ tan trong nước và dung dịch bazo, …), giáo dục HS ý thức bảo vệ
môi trường, sức khỏe.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
GV: Các hình ảnh minh họa về các phản ứng của clo.
HS: Đọc trước bài học ở nhà. Ôn tập tính chất chung của Halogen; khái niệm,
quy tắc và thực hành tính số oxi hóa.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp đàm thoại kết hợp việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan và
thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Đặt vấn đề
2. Thiết kế các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1

NỘI DUNG
Kiểm tra bài cu

GV: Yêu cầu một HS viết công thức
electron và công thức cấu tạo của F2,
Cl2, Br2 và I2.
7


GV: Yêu cầu một HS khác nêu sự biến
đổi tính chất hóa học của các đơn chất
Halogen.

GV: Nhận xét va cho điểm.
I. TÍNH CHẤT VẬT LY
Hoạt động 2
GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm tìm
hiểu SGK về các tính chất:
Trạng thái.
Màu sắc.

Ở điều kiện thường, clo là: chất khí,
màu vàng lục, mùi xốc, nặng gấp 2,5 lần
khơng khí., ít tan trong nước.
Lưu y:
Khí clo rất độc, nó phá hủy niêm

Mùi vị.
Tỉ khối.
Độ tan trong nước.

mạc đường hơ hấp.
Dung dịch khí clo tan trong nước
được gọi là nước clo, có màu vàng nhạt.
Khí clo độc, khơng duy trì sự sống,

GDMT: khí clo khi ra ngồi
khơng khí sẽ như thế nào?
Clo độc ntn? Nếu con người hít

nó nặng hơn khơng khí nên từ từ lắng
xuống gây hại môi trường.
Một lượng nhỏ cung gây kích thích


phải khí clo sẽ ntn?

mạnh đường hơ hấp và viêm niêm mạc.
Hoạt động 3

Hít nhiều có thể bị ngạt và chết.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

GV: Yêu cầu HS viết cấu hình electron

Khái qt về tính chất hóa học của

của 17Cl. Nhận xét về cấu hình electron

clo

lớp ngồi cùng, dự đốn tính chất hóa Cấu hình electron của 17Cl:
(17e) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5.

học chủ yếu của clo.

Nhận xét: Clo có 7e ở lớp ngồi cùng, nên
clo có tính oxi hóa mạnh.
0

−1 −

Cl + 1e → Cl


Do đó, clo tác dụng được với kim
loại, hidro và các hợp chất có tính khử
khác.
Tuy nhiên, trong hợp chất với flo hay oxi,
clo có thể có các số oxi hóa dương (+1; +3;
+5 hay +7).
8


1. Tác dụng với kim loại
GV: Cho HS xem thí nghiệm “Đốt Ví dụ 1: Đốt cháy Na trong khí clo (Cl2).
cháy Na trong khí clo”, yêu cầu HS:

Hiện tượng: Na nóng chảy trong khí clo

Quan sát và nhận xét hiện tượng (Cl2) với ngọn lửa sáng chói tạo ra muối
phản ứng.
natri clorua.
Viết phương trình phản ứng
0
0
+1
−1
2 Na + Cl 2 → 2 Na Cl
Xác định số oxi hóa của Cl
trước và sau phản ứng.

Số oxi hóa của Cl2 giảm từ 0 xuống
-1. Do đó, Cl2 thể hiện tính oxi hóa.


GV: Cho HS xem thí nghiệm “Đốt Ví dụ 2: Đốt cháy Fe trong khí clo (Cl2).
cháy Fe trong khí clo (Cl )”, yêu cầu Hiện tượng: Fe nung đỏ cháy trong khí clo
2

(Cl2) tạo thành khói màu nâu đỏ là những

HS:

Quan sát và nhận xét hiện tượng hạt sắt (III) clorua
0

phản ứng.
Viết phương trình phản ứng
Xác định số oxi hóa của Cl
trước và sau phản ứng.

0

0

+2

−1

Cu + Cl 2 → Cu Cl 2
0

0

+3


−1

2 Al + 3Cl 2 → 2 Al Cl 3

GV: Cho HS xem thí nghiệm “Khí

2. Tác dụng với hidro
Đốt khí hidro (H2) cháy trong khơng

u cầu HS:
phản ứng.

−1

Ví dụ 3:

khác.

Quan sát và nhận xét hiện tượng

+3

Cl2 thể hiện tính oxi hóa.

GV: Cho HS xem thêm một số ví dụ

hidro (H2) phản ứng với khí clo (Cl2)”,

0


2 Fe+ 3Cl 2 → 2 Fe Cl 3

khí, rồi đem ngọn lửa hidro vào bình đựng
khí clo (Cl2).
Hiện tượng: Hidro tiếp tục cháy với

ngọn lửa màu trắng nhạt. Cho một ít nước
Viết phương trình phản ứng
Xác định số oxi hóa của Cl vào bình phản ứng rồi thử bằng quỳ tím
trước và sau phản ứng.

thấy chuyển sang màu hồng.

GV: Yêu cầu HS kết luận tính chất hóa

0

0

+1

−1

H 2 + Cl 2 → 2 H Cl

học của clo trong phản ứng với kim

Kết luận:


loại và hidro.

Trong phản ứng với kim loại và
hidro, clo thể hiện tính oxi hóa mạnh.
Ngồi hidro (H2), clo còn tác dụng
9


với nhiều phi kim khác (trừ C, N, O và khí
GV: Cho HS xem phương trình phản hiếm) tạo thành hợp chất clorua.
ứng. Yêu cầu HS

3. Tác dụng với nước

Xác định sự thay đổi số oxi hóa
của clo.
Kết luận về vai trò của clo trong
phản ứng trên.
GV: Giới thiệu cho HS biết về phản
ứng tự oxi hóa-khử.

+1

Nhận xét: Trong phân tử Cl2, một
+1

nguyên tử Cl bị oxi hóa thành Cl và một
−1

nguyên tử Cl bị khử thành Cl .


GV: Cung cấp cho HS một số tính chất
của axit HClO.

−1

0

Cl 2 + H 2 O  H Cl + H Cl O (*)

Kết luận: Cl2 vừa là chất khử, vừa
là chất oxi hóa.
Lưu y: Do Cl2 vừa là chất khử, vừa
là chất oxi hóanên phản ứng (*) được gọi là
phản ứng tự oxi hóa-khử.
Tính chất của axit HClO
Axit yếu (yếu hơn cả axit H2CO3).
Kém bền, dễ bị phân hủy khi chiếu
sáng.

Giáo dục sức khoẻ: (hình thức kể

HClO  HCl + [O]

chuyện)

(Oxi ngun tử, tính oxi hóa rất mạnh)
Axit hipoclorơ HClO và các

muối của nó là có nhiều ứng dụng


Tính oxi hóa rất mạnh. Do đó, HClO
có tính tẩy màu.

trong đời sống tuy nhiên nó có thể
gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
người sử dụng như tổn thương ống
tiêu hóa tùy theo mức độ độc,
hipoclorit cung cấp oxi cho q trình
oxi hóa sẽ là nguyên nhân của các
bệnh lão hóa, tiểu đường, sạm nắng,
khí thung, ung thư, Parkison… Vậy
để hạn chế tác hại của các chất oxi
hóa này chúng ta phải làm như thế
nào?

Giải pháp: Chất chống oxi hóa chính là
vitamin A, E, axit béo quan trọng. Vì
vậy, khi phải tiếp xúc nhiều với
hipoclorit cần bổ sung những thực phẩm
10


GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả chứa nhiều vitamin A, E như rau xanh
lời các câu hỏi vận dụng.

trái cây có màu đỏ cam.
Một số câu hỏi vận dụng:
1. Câu hỏi 1: Tại sao phản ứng (*) thuận
nghịch?

Do sản phẩm sinh ra là HClO là chất
oxi hóa mạnh, sẽ oxi hóa HCl thành Cl2.
2. Câu hỏi 2: Vì sao nước clo hay clo ẩm
có tính tẩy màu, trong khi khí clo khơ
khơng có tính chất này?
Nước clo hay clo ẩm chứa HClO
(tính oxi hóa mạnh) nên có tính tẩy màu.
3. Câu hỏi 3: Cho mẩu quỳ tím ẩm vào
bình chứa khí clo khơ. Quan sát hiện tượng
và giải thích.

Hoạt động 4

Giấy quỳ tím mất màu dần dần.
III. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

GV: Cho HS thảo luận nhóm trả lời

1. Câu hỏi 1: Trong tự nhiên, clo tồn tại

các câu hỏi gợi ý.

chủ yếu ở dạng đơn chất hay hợp chất? Tại
sao?
Trong tự nhiên. do hoạt động hóa
học mạnh, nên clo chủ yếu tồn tại ở dạng
hợp chất.
2. Câu hỏi 2: Hãy kể tên một số hợp chất
chứa clo mà em biết.
Thường gặp là muối natri clorua có

trong nước biển và muối mỏ. Ngồi ra, clo
cịn có trong:
Chất

khống

cacnalit

KCl.MgCl2.6H2O.
Axit clohidric có trong dịch vị dạ
dày của người và động vật.
11


Hoạt động 5

IV. ỨNG DỤNG

GV: Cho HS thảo luận nhóm trả lời

1. Câu hỏi 1: Khí clo được dùng để làm gì

các câu hỏi gợi ý.

trong đời sống?
Khí clo được dùng để diệt trùng
nước sinh hoạt, hòa tan một lượng nhỏ clo
để diệt các vi khuẩn gây bệnh.
2. Câu hỏi 2: Khí clo được dùng để làm gì
trong sản xuất?

Khí clo được dùng để sản xuất các
chất tẩy trắng, sát trùng như nước Gia-ven,
clorua vơi, …
Ngồi ra, khí clo được dùng để tổng
hợp:

GDMT: khi dùng chất tẩy, chất
sát trùng nếu khơng dùng đúng liều
lượng thì sẽ ảnh hưởng đến các sinh
vật như thế nào?
Sử dụng sản phẩm hữu cơ tổng
hợp từ clo, khi bị hư hỏng thì phải
xử lý như thế nào?

Khi dùng chất tẩy, chất sát trùng
phải dùng đúng liều lượng, tránh hạn
chế lượng hố chất dư gây ơ nhiễm môi
trường.
Khi sử dụng sản phẩm hữu cơ tổng
hợp từ clo, khi bị hư hỏng thì phải bỏ và

Hoạt động 6

xử lý đúng nơi qui định.
V. ĐIỀU CHẾ

GV: Cho HS biết phương pháp điều 1. Trong phòng thí nghiệm
chế khí clo trong phịng thí nghiệm.

Trong phịng thí nghiệm, khí clo

được điều chế bằng cách: “Cho axit HClđậmđặc

tác dụng với chất oxi hóa mạnh, như

12


MnO2 rắn hay KMnO4 rắn.
0

t
MnO2 +4HCl →
MnCl2 + Cl2 + H2O

2KMnO4 + 8HCl 
2KCl + 2MnCl2 + Cl2 + 4H2O
1. Câu hỏi 1: Muốn thu khí clo tinh khiết
GV: Cho HS thảo luận nhóm trả lời có thể bỏ bình chứa dung dịch NaCl được
các câu hỏi về cách bố trí thí nghiệm.
khơng?
Vai trị bình NaCl: Giữ khí HCl, do
axit HClđậm-đặc bốc khói dữ dội.
Bình chứa dung dịch NaCl được gọi
là bình rửa khí.
Khơng được bỏ bình NaCl, vì bình
đựng H2SO4 đậm-đặc khơng giữ được khí HCl.
2. Câu hỏi 2: Nếu thay đổi vị trí hai bình
chứa dung dịch NaCl và H2SO4 đậm-đặc thì có
thu được khí clo tinh khiết khơng?
Vai trị bình H2SO4


đậm-đặc

: Giữ hơi

nước, vì khi đun nóng làm sản phẩm H 2O
sinh ra ở thể hơi.
Bình chứa H2SO4

đậm-đặc

được gọi là

bình làm khơ.
Khơng được thay đổi vị trí hai bình.
Nếu thay đổi vị trí, khí clo vẫn cịn lẫn hơi
nước (do clo tan ít trong nước).
Sục khí clo vào dung dịch NaOH
GDMT: khi điều chế khí clo lỗng. Ta có thể dùng thêm bơng tẩm
trong phòng thí nghiệm làm thế nào kiềm.
để hạn chế khí clo dư thốt ra ngồi? 2. Sản xuất trong cơng nghiệp
Trong cơng nghiệp, khí clo được sản
xuất bằng phương pháp điện phân dung
GV: Cho HS biết phương pháp sản dịch muối ăn trong nước có màng ngăn.
xuất khí clo trong cơng nghiệp.
dpdd

→
2NaCl + 2H2O co
− mang − ngan

13


2NaOH + Cl2() + H2()
1. Câu hỏi 1: Tại sao phải dùng màng ngăn
GV: Cho HS thảo luận nhóm trả lời trong bình điện phân
các câu hỏi về cách bố trí thí nghiệm.

Ngăn cản sự tiếp xúc giữa NaOH và
khí clo, vì chúng có thể phản ứng với nhau
tạo thành nước Gia-ven.
2. Câu hỏi 2: Tại sao lại sử dụng phương
pháp này để điều chế trong cơng nghiệp.
Vì NaCl là nguyên liệu sẵn có, rẻ
tiền, điều chế clo với lượng lớn và sản
phẩm có NaOH và H2 cũng là hóa chất
quan trọng trong cơng nghiệp.
- Qui trình sản xuất phải hợp lý.
- Xử lý khí thải trước khi xả ra ngồi

GDMT: khi điều chế khí clo khơng khí.
trong cơng nghiệp làm thế nào để - Đưa các nhà máy ra ngồi khu dân cư.
hạn chế khí clo dư thốt ra ngồi?
Khí clo còn là tác nhân gây suy
giảm tầng ozon. Một ngun tử Cl có thể
Ngồi ảnh hưởng đến mơi phá huỷ hàng nghìn phân tử ozon trước
trường, khí clo còn gây tác hại gì khi nó hố hợp thành chất khác.
khác?

Clo tác dụng với nước tạo axit gây

hiện tượng mưa axit.
Củng cố bài học, bài tập vận dụng và bài
tập về nhà.

GV: Nhắc lại trọng tâm bài học.

Củng cố bài học

GV: Hướng dẫn HS làm các bài tập 1;

Bài tập vận dụng

2; 3 và 4-SGK trang 101.

Bài tập về nhà

GV: Hướng dẫn HS làm các bài tập về

Bài tập 5; 6 và 7-SGK trang 101.

nhà.
Bài 29: OXI - OZON
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
14


 Học sinh biết
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của oxi và ozon là tính oxi hóa
mạnh. Trong đó, ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.

- Vai trò của oxi và ozon đối với sự sống trên Trái Đất.
 Học sinh hiểu
- Nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của oxi và ozon.
- Ngun tắc điều chế oxi trong PTN.
 Học sinh vận dụng
- Nhận biết ozon.
- Điều chế oxi trong PTN.
- So sánh tính chất hóa học của oxi và ozon.
- Viết phương trình phản ứng, giải bài tập liên quan.
2. Kĩ năng
- Viết CTCT của oxi và ozon.
- Viết, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa khử.
- Quan sát các hình ảnh, thí nghiệm và nhận xét hiện tượng.
- Giải bài tập.
3. Năng lực
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
- Năng lực quan sát, phân tích và giải thích hiện tượng thí nghiệm.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống.
4. Thái độ
- u thích mơn hóa học.
- Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở.
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng: Thí nghiệm đốt sắt trong
oxi.
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp so sánh, đối chứng: Thí nghiệm của oxi
và ozon với dung dịch KI, hồ tinh bột.
- Kết hợp sử dụng sách giáo khoa trong quá trình HS tiếp thu bài mới.
III. CHUẨN BỊ
15



1. Giáo viên
- Giáo án, bài trình chiếu Powerpoint.
- Bộ dụng cụ thí nghiệm gồm 1 lọ chứa khí oxi và 1 đèn cồn.
- Hóa chất thí nghiệm: mẩu than nhỏ và dây sắt.
2. Học sinh
- Dụng cụ học tập.
- Ơn lại tính chất hóa học oxi (học ở lớp 8) và xem trước bài 29.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, tác phong HS.
2. Kiểm tra bài cu: Tiến hành kiểm tra trong quá trình học.
3. Giới thiệu bài mới: HS quan sát đoạn clip khoa học. Thông qua bài học, HS trả lời
câu hỏi: “Mối liên hệ giữa màu xanh của trái đất và nguyên tố nào đã tạo nên màu
xanh của Trái Đất?”
4. Hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1

NỘI DUNG
A. OXI

GV: yêu cầu HS viết cấu hình electron I. VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO
O(Z = 8): 1s22s22p4

của nguyên tố oxi (Z = 8)

GV: yêu cầu HS xác định vị trí của oxi - Trong bảng tuần hồn, oxi có số hiệu
trong bảng tuần hồn và CTCT của O2.


nguyên tử là 8, thuộc nhóm VIA, chu kỳ
2.

Hoạt động 2

- CTCT của O2 là: O=O
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

GV: đặt câu hỏi cho HS “xung quanh - Khí oxi khơng màu, khơng mùi, khơng
chúng ta ln có khí oxi, vậy các em có vị, nặng hơn khơng khí.
thấy được, ngửi được, niếm được oxi - Khí oxi tan ít trong nước.
hay khơng?” . Từ đó rút ta tính chất vật
lý của oxi.
Hoạt động 3

III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

GV: yêu cầu HS nhắc lại tính chất hóa
học cơ bản của oxi.

Oxi là một phi kim có tính oxi hóa
mạnh. Tác dụng được với hầu hết các kim
loại (trừ Au, Pt,..), các phi kim (trừ
halogen) và nhiều hợp chất vô cơ và hữu
16


cơ.
GV: tiến hành thí nghiệm đốt sắt trong


Dây sắt cháy mạnh, sáng chói,

oxi. Yêu cầu HS quan sát, nhận xét các khơng có ngọn lửa và khơng có khói. Ở
phản ứng hóa học. Viết các pthh xảy ra.

thành bình có những hạt màu nâu, màu
trắng

GV lưu ý HS: Tùy vào lượng oxi mà

o

t
3Fe + 2O 2 
→ Fe3O 4

cho các sản phẩm oxit sắt khác nhau.

o

t
C + O 2 
→ CO 2
o

t
C 2 H 5 OH + 3O 2 
→ 2CO2 + 3H 2O

Hoạt động 4


III. ỨNG DỤNG

GV: hướng dẫn HS qua thực tế và tham - Cần thiết cho sự sống của con người và
khảo SGK nêu một số ứng dụng của oxi động vật (mỗi ngày cần 20-30 m 3 khơng
khí để thở ).
- Dùng trong cơng nghiệp .

Hoạt động 5
GV đặt câu hỏi: Trong PTN, khí oxi

1. Điều chế oxi trong PTN
- Nguyên tắc: Nhiệt phân các hợp chất

được điều chế bằng cách nào?
GV: yêu cầu HS viết pthh điều chế oxi giàu oxi và kém bền với nhiệt.
từ KMnO4.

o

t
2KMnO 4 
→ K 2 MnO4 + MnO2 + O 2 ↑

MnO ,t
GV hướng dẫn HS viết pthh điều chế 2KClO3 
→ 2KCl + 3O 2 ↑
oxi từ KClO3 và H2O2
MnO , t
o


2

o

2
H 2 O 2 
→ H 2O + O2 ↑

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để rút
ra phương pháp cơ bản sản xuất oxi
trong công nghiệp (PP vật lí hay PP hóa
học). Ngồi những phương pháp trên,
oxi còn được điều chế trong tự nhiên

- Phương pháp thu khí: dời chỗ nước
hoặc dời chỗ khơng khí.
2. Sản xuất oxi trong công nghiệp
(SGK)
3. Trong tự nhiên
17


thơng qua q trình quang hợp của cây

a's',dl
CO 2 + H 2O 
→ C6 H12O6 + O 2 ↑

xanh.

GDMT: Cần bảo vệ và chăm sóc
cây xanh. Cây xanh làm giảm lượng
khí cacbonic, tăng khí oxi làm bầu
khơng khí trong lành, tốt cho sức
khỏe con người.
Hoạt động 6

B. OZON

GV định nghĩa: “Thù hình là hiện I. TÍNH CHẤT
tượng một nguyên tố tồn tại ở một số - CTCT
dạng đơn chất khác nhau. Mỗi dạng đơn
chất khác nhau đó được gọi là 1
dạng thù hình.” Đồng thời giới thiệu
tính chất vật lí của ozon.

- Ozon là một thù hình của oxi. Khí ozon
màu xanh nhạt, mùi đặc trưng.

GV đặt câu hỏi: Ozon có tính chất hóa
học như thế nào? Có giống với oxi ?
GV cho HS xem 2 clip thí nghiệm mơ
phỏng. Yêu cầu HS quan sát hiện tượng
rồi tìm ra câu trả lời.
GV hướng dẫn HS viết 2 pthh xảy ra.
Yêu cầu HS nhận xét tính chất hóa học
của ozon.

Ozon tác dụng được với Ag và dung dịch
KI cịn oxi thì khơng

- Ozon là chất có tính oxi hóa rất mạnh
và mạnh hơn oxi.
2Ag + O3 → Ag 2 O + O 2
2KI + O3 + H 2O → 2KOH + O 2 + I 2

Vì ozon có 1 liên kết cho-nhận kém

GV đặt câu hỏi: Ngun nhân tính oxi
hóa mạnh của ozon và cách nhận biết
ozon?

bền hơn liên kết đôi. Sản phẩm của quá
trình phân hủy ozon la oxi nguyên tử có
tính oxi hóa mạnh hơn oxi phân tử. Nhận
biết ozon bằng dung dịch KI có mặt hồ

Hoạt động 7

tinh bột.
II. OZON TRONG TỰ NHIÊN

GV giới thiệu sự tạo thành ozon trong - Ozon tập trung nhiều ở lớp khí quyển
khí quyển và sự tạo thành tầng ozon.

trên cao, cánh mặt đất từ 20-30km .
- Tạo thành từ tia tử ngoại của mặt trời,
18


GDMT: sự thủng tầng ozon


tia chớp, sét :

tia tu ngoai
Năm 1996, quy định của thế giới 3O2 
→ 2O3 .

không được sử dụng CFC nhưng lỗ
thủng tầng ozon vẫn tăng và chưa thể
phục hồi, khi mà một phân tử clo có
thể phá hủy hàng ngàn phân tử ozon.
Tầng ozon bị phá hủy sẽ khơng
ngăn chặn được tia cực tím, nó sẽ
chiếu trực tiếp xuống trái đất gây ra
bệnh cho sinh vật, làm cho người mắc
các bệnh về mắt và da. Tuy nhiên, ở
tầng thấp, ozon lại là khí gây ra ô
nhiễm khi nồng độ cao.
Giải pháp: GV cho HS xem đoạn + Sử dụng các chất thay thế cho CFC.
phim kể về câu chuyện của cậu bé + Thu hồi và phá hủy CFC.
phân tử ozon tên là Ozzy, từ đó cho
HS rút ra kết luận về các nguyên
nhân suy giảm tầng ozon và đưa ra
giải pháp.
Hoạt động 8

III- ỨNG DỤNG

GV giới thiệu một số ứng dụng của - Không khí chứa một lượng rất nhỏ
ozon trong cơng nghiệp, trong y khoa (dưới một phần triệu theo thể tích) làm

và trong đời sống .

cho khơng khí trong lành. Nhưng với một
lượng lớn hơn sẽ có hại cho con người .
- Dùng để tẩy trắng tinh bột, dầu ăn và
nhiều thực phẩm khác …
- Trong y học dùng để chữa sâu răng .
- Trong đời sống dùng để sát trùng nước

Hoạt động 9

sinh hoạt .
Trái Đất có màu xanh của cây cỏ,

GDMT: GV yêu cầu HS trả lời màu xanh của bầu trời, màu xanh của
câu hỏi ở phần giới thiệu bài mới. GV sơng hồ và đại dương và đó là màu
nhận xét và kết luận.

xanh của sự sống. Khí oxi rất cần thiết
19


GV: Tuy nhiên, với sự phát triển cho mọi sinh vật. Cùng với oxi, ozon là
của công nghiệp, do ý thức của con màn chắn tia cực tím của mặt trời,
người mà màu xanh của Trái Đất giúp sinh vật phát triển tốt. Do đó,
đang dần dần bị thu hẹp. Chúng ta nguyên tố tạo nên sự sống, màu xanh
cần phải làm gì để bảo vệ mơi trường của Trái Đất là oxi.
sống ?

Tiết kiệm năng lượng, sử dụng thiết


GV nhận xét và kết luận bằng bị làm lạnh không có chứa CFC, tái
đoạn clip.

chế rác thải, dùng phương tiện giao
thông thân thiện với môi trường, trồng
nhiều cây xanh,…

5. Củng cố
HS trả lời câu hỏi: Vì sao ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi. Hãy dẫn ra
những phản ứng hóa học để chứng minh?
6. Giao việc về nhà
- Làm bài tập 6 trang 128.
- Xem trước bài 30.

20


Bài 32
HIĐRO SUNFUA – LƯU HUỲNH ĐIOXIT - LƯU HUỲNH TRIOXIT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Biết được:
- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính axit yếu, ứng dụng của H2S.
- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất oxit axit, ứng dụng, phương pháp
điều chế SO2, SO3.
Hiểu được: tính chất hố học của H 2S (tính khử mạnh) và SO2 (vừa có tính oxi
hố vừa có tính khử).
2. Về kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hố học của H2S, SO2, SO3.

- Viết phương trình hóa học minh hoạ tính chất của H2S, SO2, SO3.
- Phân biệt H2S, SO2 với khí khác đã biết.
- Tính % thể tích khí H2S, SO2 trong hỗn hợp
3. Về thái độ: Giáo dục học sinh thêm u mến hóa học và ý thức bảo vệ mơi trường.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm với giá + kẹp, nút cao su có ống thủy tinh
xun qua để dẫn khí, để đốt
- Hóa chất: FeS , HCl lỗng , H2SO4 đặc , tinh thể Na2SO3
2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc chuẩn bị bài ở nhà.
III. PHƯƠNG PHÁP
Đàm thoại, diễn giảng, giải thích, thảo luận nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cu.
3. Nội dung bài mới.

21


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1

NỘI DUNG
A. HIDRO SUNFUA

GV thơng báo sơ lược lí tính của H2S

I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
− Hidro sunfua (H2S↑) là chất khí,


GV lưu ý HS: khí H2S rất độc, chỉ 0,1% khơng màu, mùi trứng thối và rất độc,
gây nhiễm độc mạnh

nặng hơn khơng khí.

Hoạt động 2

− Hóa lỏng ở -60oC , tan ít trong nước
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

GV: khí hiđro sunfua tan vào nước tạo 1. Tính axit yếu
thành dung dịch axit rất yếu, yếu hơn
axit cacbonic, có tên là axit sunfuhiđric.

Có thể tạo ra 2 muối là muối trung
hịa và muối axit.

GV: Khi cho H2S tác dụng với dung dịch H2S + NaOH → NaHS + H2O
NaOH có thể tạo ra những muối nào?

(Natri hiđrosunfua)

Viết phương trình hóa học, gọi tên sản H2S + 2NaOH → Na2S + 2H2O
phẩm tạo thành. –

(Natri sunfua)

GV: Khi nào tạo ra muối axit và khi nào
tạo ra muối trung hòa?


Dựa vào tỉ lệ số mol T = NaOH/
H2 S
+ T ≤ 1⇒ tạo muối NaHS.
+ 1+ T ≥ 2 ⇒ tạo muối Na2S.
2. Tính khử mạnh

GV: Tại sao H2S có tính khử mạnh.

• Trong điều kiện thường, dd H 2S tiếp

HS trả lời theo số oxi hóa

xúc với oxi của khơng khí dần trở nên

GV cho HS xem clip thí nghiệm, yêu vẩn đục màu vàng do H2S bị oxi hóa
cầu học sinh viết 2 phản ứng ví dụ thiếu thành S
O2 và dư O2

2H2 +

2

2H2 + 2

• Khi đốt H2S trong khơng khí, H2S
cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt tạo
khí SO2 : H2S bị oxi hóa thành SO2
Hoạt động 3


2H2 + 32 2H2 + 2O2
III. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ

GV cho học sinh đọc ở SGK, quan sát ĐIỀU CHẾ
hình ảnh cho biết trạng thái tự nhiên 1. Trạng thái tự nhiên
H2S.

Khí hidro sunfua có trong nước

GV gợi ý HS viết phương trình điều chế suối, khí núi lửa, xác động vật bị thối
H2S trong phịng thí nghiệm.

rữa…
22

GV: tại sao khơng sản xuất trong cơng
nghiệp?


4. Củng cố bài
a. Vì sao trong tự nhiên có nhiều nguồn thải ra khí H2S nhưng lại khơng có sự
tích tụ khí đó trong khơng khí ?
b. Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày trong không khí bị xám đen?
5. Dặn dò: Yêu cầu học sinh làm bài tập và soạn trước bài mới.

23




×