Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn THIẾT kế và sử DỤNG bài tập THỰC TIỄN để PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề TRONG dạy học PHẦN hóa hữu cơ hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.82 KB, 27 trang )


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ - HÓA HỌC 11

Người thực hiện: Dương Thị Vân Quỳnh
Chức vụ: Phó tổ trưởng chun mơn
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Trần Phú.

Quảng Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2019


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG SKKN

NL

Năng lực

HS

Học sinh

GV

Giáo viên


NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

HSTHPT

Học sinh trung học phổ thơng

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

BTTT

Bài tập thực tiễn

HH

Hóa học


MỤC LỤC

1. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
1.4. Đối tương và khách thể nghiên cứu.............................................................2
1.4.1. Khách thể nghiên cứu...............................................................................2
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2

1.5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
1.7. Đóng góp mới của đề tài...............................................................................3
2. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................4
2.1.1. Cơ sở lý luận về bài tập thực tiễn.............................................................4
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề.............................................4
2.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề....................................................4
2.1.2.2. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển NLGQVĐ cho người học.....5
2.1.3. Thực trạng của việc sử dụng BTTT..........................................................5
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ - LỚP 11..................................................................6
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng BTTT......................................................................6
2.2.2. Một số dạng BTHH thực tiễn....................................................................6
2.2.3. Tiến trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.7
2.2.4. Sử dụng BTTT trong dạy học Hóa học để phát triển NLGQVĐ...........8
2.2.4.1. Giới thiệu bài học...................................................................................8
2.2.4.2. Dạy kiến thức mới..................................................................................8
2.2.4.3. Sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập................................................9
2.2.4.4. Sử dụng trong các bài kiểm tra............................................................10
2.2.4.5. Một số BTTT trong chương trình hóa hữu cơ lớp 11..........................11
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................17
2.3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................17


2.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.............................................................................17
2.3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm..........................................................17
2.3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................18
3. PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................19

3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài, sáng kiến , giải pháp....................19
3.2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................19
a. Đối với nhà trường........................................................................................19
b. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo...................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20


1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một xã hội ngày càng đa dạng, với xu thế tồn cầu
hóa lơi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Những thay đổi và phát
triển liên tục ở mọi khía cạnh của cuộc sống đã đặt ra những thách thức cho ngành
giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu mới của thời đại.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Vì thế, để thực hiện tốt về mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và
Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, chúng ta cần có nhận thức đúng về bản
chất của sự đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học. Trong đó, năng lực giải quyết vấn đề là 1 trong 10 năng lực chung của
học sinh được đề cập đến trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là tạo ra những con người đáp ứng được

yêu cầu của xã hội. Vì vậy cần luyện tập cho học sinh biết phát hiện và giải quyết
vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và cả trong cộng đồng.
Từ những năm 1960, giáo viên Việt Nam đã làm quen với thuật ngữ “dạy học
nêu vấn đề”, nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Trước hết, cần tập
dượt cho học sinh khả năng phát hiện vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc
thực tiễn. Đây là một khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người và
khơng dễ dàng gì có được. Sự thành đạt của mỗi người không chỉ tùy thuộc vào
năng lực phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn mà cịn phải biết
giải quyết nó một cách hợp lí. Vì vậy, ngay từ khi cịn ở ngồi trên ghế nhà trường,
học sinh cần phải được luyện tập năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
Hóa học là mơn học thực nghiệm, kiến thức Hóa học được vận dụng rất nhiều
trong thực tế cuộc sống, do đó thơng qua bài tập thực tiễn học sinh được mở rộng
tri thức, rèn luyện khả năng tư duy, tính kiên nhẫn… và vận dụng những kiến thức
được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
1


Tuy nhiên, chương trình dạy và học Hóa học phổ thơng hiện nay cịn nặng về
lí thuyết đã làm hạn chế khả năng tư duy và vận dụng sáng tạo của học sinh Việt
Nam so với bạn bè quốc tế. Do vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là cần thiết.
Trong chương trình Hóa học lớp 11, kiến thức hóa hữu cơ có nội dung rất
phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tế. Các kiến thức hóa hữu cơ khơng chỉ sẽ
giúp học sinh tìm hiểu những nội dung liên quan đến kiến thức sau này mà quan
trọng hơn nó giúp học sinh giải thích được nhiều hiện tượng sẽ gặp trong thực tế
đời sống. Vì vậy, việc sử dụng bài tập thực tiễn về hóa hữu cơ lớp 11 để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trung học phổ thơng là vấn đề mang tính
cấp thiết, cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng bài
tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học

phần Hóa hữu cơ - Hóa học 11”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm thiết kế và sử dụng hệ thống các bài tập gắn
với thực tiễn trong dạy học hóa hữu cơ lớp 11. Thơng qua các bài tập thực tiễn này,
học sinh sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Từ đó sẽ tạo hứng thú học tập
cho học sinh và nâng cao hiệu quả q trình dạy và học Hóa học ở trường THPT.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở khoa học của việc tạo niềm say mê, hứng thú trong giờ học
mơn Hóa học cho học sinh.
Đánh giá thực trạng việc học mơn Hóa học trong thời gian qua và kết quả đạt
được trong thời gian qua.
Rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiện trong thời gian tới.
1.4. Đối tương và khách thể nghiên cứu
1.4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 ở trường THPT và khả năng phát triển
năng lực của học sinh.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn
đề trong dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 ở trường THPT.
2


1.5. Phạm vi nghiên cứu
Khối 11 trường THPT nơi tôi đang cơng tác.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, trao đổi, thống kê số liệu,
so sánh, lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh.
1.7. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Đề xuất một số biện pháp để phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh trung học phổ thông.

Về mặt thực tiễn: Thiết kế và xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập thực tiễn
trong chương trình hóa hữu cơ lớp 11 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trung học phổ thông.

3


2. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở lý luận về bài tập thực tiễn
Dạy học Hóa học gắn liền với thực tiễn là mong muốn của rất nhiều GV Hóa
học. Bởi Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, gắn liền với cuộc sống con người.
Nếu HS thấy được sự gần gũi giữa kiến thức bộ môn với thực tế các em sẽ u
thích mơn Hóa học hơn, hứng thú tìm hiểu khoa học, có thêm kĩ năng sống, ý thức
bảo vệ mơi trường tốt hơn và có NL vận dụng kiến thức tốt hơn. Theo tôi, việc đưa
các kiến thức Hóa học gắn liền với thực tiễn trong quá trình dạy học đem lại nhiều
lợi ích:
- Học sinh tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được lâu
hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng thú
học tập và tìm hiểu kiến thức.
- Kích thích học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng thực tiễn đời sống,
đặt các giả thuyết và nghiên cứu.
- Có kiến thức thực tiễn sẽ thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành
trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương
châm “ học đi đôi với hành”.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có
liên quan tới thực tiễn cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhiều bài tập Hóa học cịn
rất xa vời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính tốn phức
tạp. Để phần nào đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
môn Hóa học phổ thơng theo hướng gắn với thực tiễn nên trong đề tài tôi tuyển

chọn và xây dựng thêm một số kiến thức lý thuyết và bài tập Hóa học dạng này,
đồng thời đưa chúng vào trong dạy học với phương pháp phù hợp nhằm góp phần
nâng cao hứng thú học tập cho HS THPT.
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề
2.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các NL thể hiện ở các kĩ năng (thao tác
tác duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu quả những
nhiệm vụ của bài toán.
Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết
tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn
4


sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là cơng
dân tích cực và xây dựng ( Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012)
2.1.2.2. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển NLGQVĐ cho người học
- Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung
cơ bản của bài học. HS có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội của
mình.
- Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp,
tổ chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hồ nhập cộng đồng.
- Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ giúp GV có thể đánh giá một cách
khá chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của học sinh, tạo điều
kiện cho việc phân loại HS một cách chính xác. GV có thể trực tiếp uốn nắn những
kiến thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho HS.
2.1.3. Thực trạng của việc sử dụng BTTT
Trong quá trình dạy học ở trường THPT Trần Phú, tôi nhận thấy rằng: Kiến
thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ với thực tế sinh động của
sản xuất và đời sống. Nhiều HS chưa nắm chắc các khái niệm Hóa học cơ bản,
chưa hiểu được các hiện tượng Hóa học thông thường xảy ra trong đời sống và sản

xuất, HS chưa biết liên hệ với kiến thức đã học để giải thích. HS tiếp thu kiến thức
ở lớp cịn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy móc, nên cịn
lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình. Về nhà HS học bài cịn
nặng về học thuộc lịng.
GV ít liên hệ kiến thức Hóa học với thực tế. Do cách thi cử có ảnh hưởng
quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi khơng u cầu có nhiều câu
hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số GV chỉ đưa những kiến thức Hóa
học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khóa, cịn những tiết học tuyền thụ kiến thức
mới thì ít đưa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra
thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy Hóa học để có thể đáp
ứng được u cầu của bài kiểm tra.
Chính vì thế vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan đến
Hóa học trong đời sống hàng ngày cịn ít.
Giải pháp của chúng tơi đưa ra là thiết kế và sử dụng BTTT trong các bài học
nhiều hơn, có thể dùng trong nhiều trường hợp như nghiên cứu tài liệu mới, củng
cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kiểm tra, đánh giá kiến thức.
5


Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ - LỚP 11
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng BTTT
- Phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại.
Trong một bài tập HH thực tiễn, bên cạnh nội dung HH, còn có những dữ liệu
thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác, khơng tuỳ
tiện thay đổi nhằm mục đích dễ tính tốn.
Đối với một số bài tập về sản xuất HH, nên đưa vào các dây chuyền công
nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên thế giới, không nên đưa các công
nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng.

- Phải gần gũi với kinh nghiệm của HS.
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến HH thì rất nhiều và rộng. Nếu BTTT
có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm đời sống và mơi trường
xung quanh HS thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi tiếp nhận và
giải quyết vấn đề.
- Phải sát với nội dung học tập.
Các BTTT cần có nội dung sát với chương trình mà HS được học. Nếu BTTT
có nội dung hồn tồn mới về kiến thức HH thì sẽ khơng tạo được động lực cho
HS để giải bài tập đó.
2.2.2. Một số dạng BTHH thực tiễn
Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:
Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình
huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình
huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực tiễn…
Ví dụ: Làm cách nào để quả mau chín ?
Tại sao rượu giả có thể gây chết người ?
Vì sao khi bị muỗi đốt nếu bơi vào vết muỗi đốt ít nước xà phịng sẽ cảm thấy
bớt ngứa, xót?
Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hố chất cần dùng,
pha chế dung dịch…

6


Ví dụ: - Vitamin A có cơng thức phân tử C 20H30O có chứa 1 vịng 6 cạnh,
khơng chứa liên kết ba. Hãy cho biết trong phân tử có mấy liên kết đôi.
- Thành phần chủ yếu của chất trong trong mùi thơm của dứa là một chất
chứa 62,04% C và 10,41% H theo khối lượng, M=110±10. Tìm CTCT của hợp
chất trên.
Bài tập về sản xuất hố học

Ví dụ: Trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay phương
pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ benzen qua
isopropylbenzen. Viết phương trình phản ứng minh hoạ
Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao gồm
các dạng bài tập về:
Giải quyết các tình huống có vấn đề trong q trình làm thực hành, thí nghiệm
như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hố chất hợp lí, xử lí tai nạn xảy ra,
phịng chống độc hại, ơ nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
Ví dụ: - Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao.
Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết
lượng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao?
- Phương pháp cấp cứu sơ bộ khi bị bỏng phenol: “Rửa nhiều lần bằng
glixerol cho tới khi màu da trở lại bình thường rồi bằng nước, sau đó băng chỗ
bỏng bằng bơng tẩm glixerol”. Hãy giải thích tại sao lại làm như vậy.
2.2.3. Tiến trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh
Bước 1: Đặt vấn đề. GV hoặc HS phát hiện vấn đề, nhận dạng vấn đề, nêu
vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề thường xuất hiện
khi:
- Nảy sinh mâu thuẫn giữa điều HS đã biết và điều đang gặp phải.
- Gặp tình huống bế tắc trước nội dung mới.
- Gặp tình huống, xuất phát từ nhu cầu nhận thức tại sao.
Bước 3: GQVĐ. GV hoặc HS đề xuất cách GQVĐ khác nhau (nêu giả thuyết
khác nhau), thực hiện cách giải quyết đã đề ra (kiến thức giả thuyết).

7


Bước 4: Kết luận vấn đề. Phân tích để chọn cách giải quyết đúng (lựa chọn

giả thuyết đúng và loại bỏ giả thuyết sai). Nêu kiến thức hoặc kĩ năng, thái độ thu
nhận được từ GQVĐ trên.
2.2.4. Sử dụng BTTT trong dạy học Hóa học để phát triển NLGQVĐ
2.2.4.1. Giới thiệu bài học
Khi dạy bài axit cacboxylic ta có thể vào bài bằng một câu hỏi thực tế: Trong
lớp chúng ta có em nào từng bị kiến đốt chưa? Và để xử lí vết đốt của kiến người
ta thương bơi vào chỗ bị đốt một ít xà phịng có tính kiềm hoặc một ít nước vơi ?
Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy?
Phân tích:
Bước 1: Đặt vấn đề : Tại sao phải bôi nước vôi hoặc xà phịng có tính kiềm?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề: Khi kiến đốt ta vậy nó đã “tiêm” cho ta
chất độc gì mà gây cho ta ngứa ngáy, phỏng rộp.
Bước 3: GQVĐ: Nước vơi và xà phịng thì có tính kiềm? Vậy chất độc từ
kiến đốt là axit
Bước 4: Kết luận vấn đề : Khi kiến đốt chúng tiết ra chất Hóa học đó là axit
fomic (HCOOH). Chất này làm cho chúng ta bị ngứa và nhức. Vậy người ta bơi
Ca(OH)2 lên chỗ da bị đốt. Phương trình Hóa học xảy ra.
� (HCOO)2Ca + 2H2O
2HCOOH + Ca(OH)2 ��

Như thế lượng HCOOH bị trung hòa hết. Axit HCOOH còn được gọi là axit
kiến.
HCOOH là chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng của axitcacboxylic no, đơn
chức, mạch hở. bài học hôm nay sẽ tìm hiểu về tính chất, ứng dụng, phân loại của
các axit cacboxylic.
2.2.4.2. Dạy kiến thức mới
Sử dụng câu hỏi này để nghiên cứu bài phenol
Để rửa sạch ống nghiệm có dính phenol tại sao người ta khơng dùng nước mà
dung dịch Na2CO3?
Phân tích:

Bước 1: Đặt vấn đề: Để rửa sạch ống nghiệm có dính phenol khơng dùng
nước mà dùng dịch Na2CO3?
8


Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề: dùng dịch Na2CO3 có tính chất gì? Phe
nol có tính chất gì?
Bước 3: GQVĐ : Dung dịch Na2CO3 có tính kiềm mạnh mà phenol lại là một
axit vì thế có phản ứng xảy ra giữa dung dịch Na2CO3 với phenol
Bước 4: Kết luận vấn đề
Phenol ít tan trong nước lạnh vì thế dùng nước thì rửa khơng sạch ống
nghiệm.
Dung dịch Na2CO3 có tính kiềm mạnh mà phenol lại là một axit vì thế có
phản ứng xảy ra giữa dung dịch Na2CO3 với phenol
OH

ONa
+ Na2CO3

+NaHCO3

Qua bài này học sinh lĩnh hội được những kiến thức:
- Phenol ít tan trong nước lạnh
- Phenol có tính axit yếu
- Biết làm việc khi tiếp xúc với phenol (phenol rất độc).
2.2.4.3. Sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập
Khi dạy bài ôn tập ancol- axit cacboxylic có thể đặt câu hỏi;
Vì sao khi lên men rượu thì cần ủ kín cịn lên men giấm lại để thống?
Phân tích:
Bước 1: Đặt vấn đề: Vì sao khi lên men rượu thì cần ủ kín cịn lên men giấm

lại để thống?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề: Men rượu hoạt động như thế nào ?
Men giấm hoạt động như thế nào ?
Bước 3: GQVĐ: Men rượu hoạt động khơng cần oxi khơng khí, men giấm
cần oxi khơng khí để oxi hoá rượu thành giấm.
Bước 4: Kết luận vấn đề: Men rượu hoạt động khơng cần oxi khơng khí, nó
chuyển hố đường thành rượu và khí cacbonic.
men rựơu

9


C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Men giấm cần oxi khơng khí để oxi hoá rượu thành giấm.
men giấm
C2H5OH + O 2 → CH 3COOH + H 2 O
2.2.4.4. Sử dụng trong các bài kiểm tra
ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC 11 - LẦN 2
Thời gian: 15 phút
Câu 1. Vì sao về mùa hè, trên mặt hồ ao thường nổi lên nhiều bóng khí? Có
phải là do cá đớp khơng khí khơng?
Câu 2. Thành phần chính của một loại nến là hiđrocacbon có cơng thức phân
tử C25H52. Cần bao nhiêu lít khơng khí (ở điều kiện tiêu chuẩn) để đốt cháy hoàn
toàn một cây nến nặng 70,4 gam? Biết oxi chiếm 20% thể tích khơng khí.
Đáp án:
Câu 1 (4 điểm)
Bọt khí thốt ra có thành phần chính là metan.

(1 điểm)


(Do các vi khuẩn có mặt trong nước đã phân huỷ các hợp chất mùn có ở đáy
hồ ao).
(1 điểm)
Về mùa hè, những lúc trời nắng nóng nhiệt độ của hồ ao cao hơn bình thường
vì vậy độ tan của các khí trong nước hồ ao sẽ giảm xuống và thấp hơn nồng độ của
chúng trong nước, một số khí thốt ra (ngồi CH4 cịn có oxi, nitơ,…) Khí metan là
chất khí khơng màu, không mùi và hầu như không tan trong nước, do đó thốt ra
ngồi tạo nên các bóng khí trên mặt ao hồ
(2 điểm)
Câu 2 (6 điểm)
Phương trình Hóa học của phản ứng cháy
C25H52 + 38O2 → 25CO2 + 26H2O
nnến = 70,4/352 = 0,2 (mol)

(2 điểm)
(1 điểm)

noxi = 7,6 (mol)
Voxi = 7,6x 22,4 = 170,24 (l)

(1 điểm)

Vkk = Voxi x 100/20 = 851,2 (l)

(2 điểm)

10


2.2.4.5. Một số BTTT trong chương trình hóa hữu cơ lớp 11

Bài 1. Etilen được dùng để kích thích trái cây mau chín. Nó cũng là một
trong các sản phẩm sinh ra khi trái cây chín. Điều gì xảy ra khi để những trái cây
chín bên cạnh trái cây xanh?( Bài aken)
Phân tích: Khi để những trái cây chín cạnh những trái cây xanh thì C2H4
sinh ra từ trái cây chín sẽ kích thích những trái cây xanh chín nhanh hơn.
Bài 2. “Ga” (gas) chứa trong các bình thép để đun nấu trong gia đình và “ga”
dẫn từ các mỏ khí thiên nhiên vừa dùng trong bếp núc, vừa dùng làm nhiên liệu
công nghiệp khác nhau như thế nào? Bật lửa “ga” dùng loại “ga” nào? ( Bài:
Nguồn hiđrôcacbon thiên nhiên)
Phân tích: “Ga” dùng để đun nấu và nạp bật lửa là hỗn hợp butan và một
phần propan được nén thành chất lỏng trong bình thép.
“Ga” dùng làm nhiên liệu trong công nghiệp (xăng, dầu hoả…) là hỗn hợp
các ankan lỏng.
Bài 3. Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90, A92. Các con số
83, 90, 92 có ý nghĩa gì vậy? Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và
điện thoại di động?( Bài: Nguồn hiđrơcacbon thiên nhiên)
Phân tích: Các con số ghi đấy chính là chỉ số octan của các loại xăng bán.
Xăng có thành phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên ở các
điểm bán xăng ln có hơi xăng, khi sử dụng điện thoại di động thì khi điện
thoại reo sẽ phát ra tia lửa điện có thể kích thích hơi xăng trong khơng khí cháy,
cũng như vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này đều bị cấm.
Bài 4. Ở nơng thơn nước ta nhiều gia đình vẫn đun bếp rơm, bếp rạ, bếp củi.
Khi mua rổ, rá, nong, nia… (được đan bởi tre, nứa, giang…) họ thường đem
gác lên gác bếp trước khi sử dụng để độ bền của chúng được lâu hơn. Giải thích
tại sao? ( Bài anđehit - xeton )
Phân tích: Do trong khói của bếp có chứa anđehit fomic HCHO, chất này có
khả năng diệt trùng, chống mối mọt nên làm rổ, rá, nong, nia… bền hơn.
Bài 5. Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao.
Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết
lượng vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng khơng? Tại sao?( Bài: Khái niệm

về tecpen)
Phân tích: Caroten trong cà rốt là nguồn sinh ra vitamin A. Tuy nhiên, đây
11


là chất khó hấp thụ đối với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm thì 90%
caroten khơng được hấp thụ.
Bản chất caroten chỉ tan trong dầu mỡ nên việc ninh, nấu chín cà rốt với dầu
mỡ hay thịt là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lượng vitamin dồi dào trong loại củ
này.
Bài 6. Trước kia, “phẩm đỏ” dùng để nhuộm áo choàng cho các Hồng y giáo
chủ được tách chiết từ một loài ốc biển. Đó là một hợp chất có thành phần nguyên
tố như sau: C: 45,7%; H: 1,9% ; O: 7,6% ; N: 6,7%; Br: 38,1%. Tìm cơng thức đơn
giản nhất của “phẩm đỏ”. ( Bài : CTPT hợp chất hữu cơ )
Phân tích: CxHyOzNtBrp
x:y:z:t:p=

:

:

:

:

= 8 : 4 :1 :1 :1.

CTĐGN của phẩm đỏ: C8H4ONBr
Bài 7. Parametađion (thành phần chính của thuốc chống co giật) chứa
53,45%C; 7,01%H; 8,92%N; còn lại là O. Thực nghiệm cho biết trong phân tử

Parametađion chỉ có 1 nguyên tử nitơ. Hãy xác định công thức phân tử của
Parametađion. ( Bài: CTPT hợp chất hữu cơ )
Phân tích: C7H11NO3
Bài 8. Vì sao khi dùng axeton để lau sơn móng tay lại cảm thấy móng tay rất
mát? ( Bài: Anđehit- xeton)
Phân tích: Axeton rất dễ bay hơi, q trình bay hơi thu nhiệt của móng tay
làm móng tay cảm thấy mát.
Bài 9. a) Vì sao rượu càng để lâu càng ngon?
b) Để rượu nho có chất lượng tốt,người ta thường chứa rượu trong các
thùng gỗ và chơn sâu dưới lịng đất, càng sâu càng tốt. Hãy giải thích tại sao?
( bài ancol )
Phân tích: a) Q trình lên men rượu từ đường là một quá trình phức tạp,
diễn ra theo nhiều giai đoạn, trong đó có qua các giai đoạn trung gian tạo anđehit.
Anđehit làm giảm chất lượng, mùi vị của rượu, vì vậy nếu hàm lượng anđehit
càng thấp thì rượu càng ngon.

12


Rượu càng để lâu thì quá trình lên men rượu càng xảy ra hoàn toàn, các sản
phẩm anđehit trung gian sẽ chuyển thành rượu, do đó rượu càng để lâu càng
ngon.
b) Thùng rượu được chôn sâu dưới đất để không khí khơng bị biến đổi nhiều
như trên mặt đất. Ở dưới sâu thì khí oxy khơng nhiều, khơng làm cho rượu chua.
Bài 10. Vì sao về mùa hè, trên mặt hồ ao thường nổi lên nhiều bóng khí? Có
phải là do cá đớp khơng khí khơng? ( Bài An Kan)
Phân tích: Bọt khí thốt ra có thành phần chính là metan (do các vi khuẩn có
mặt trong nước đã phân huỷ các hợp chất mùn có ở đáy hồ ao).
Về mùa hè, những lúc trời nắng nóng nhiệt độ của hồ ao cao hơn bình thường
vì vậy độ tan của các khí trong nước hồ ao sẽ giảm xuống và thấp hơn nồng độ của

chúng trong nước, một số khí thốt ra (ngồi CH4 cịn có oxi, nitơ,…) Khí metan là
chất khí khơng màu, khơng mùi và hầu như khơng tan trong nước, do đó thốt ra
ngồi tạo nên các bóng khí trên mặt hồ ao.
Bài 11. Trước đây phần lớn axetilen được sản xuất từ đất đèn. Phương pháp
này có nhược điểm gì? Tại sao khơng nên xây dựng các lị xuất đất đèn ở khu vực
đơng dân? Ngày nay axetilen được sản xuất bằng cách nào? ( Bài an kin)
Phân tích: Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều
năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 2500 0C trong lò điện, với
các điện cực lớn bằng than chì.

Chính vì vậy hiện nay trên quy mơ cơng nghiệp người ta ít sản xuất axetilen
từ đất đèn nữa, mà từ khí metan.
Khơng nên xây dựng các lị sản xuất đất đèn ở khu vực đơng dân vì q trình
sinh ra khí CO là một khí rất độc.
Bài 12. Trước những năm 50 của thế kỷ XX, công nghiệp tổng hợp hữu cơ
dựa trên nguyên liệu chính là axetilen. Ngày nay, người ta thường dùng etilen.
Cho biết tại sao có sự thay đổi đó. ( Bài an kin )
Phân tích: Etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen
(etilen thu được từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ). Phương pháp điều chế
các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen kinh tế hơn và ít ảnh hưởng đến
mơi trường.
13


Bài 13. a)Vì sao với xăng chỉ cần châm lửa là bắt cháy, còn dầu hoả phải
dùng bấc mới đốt được? ( Bài nguồn hi đro cac bon thiên nhiên )
b) Vì sao khơng nên dùng xăng để rửa tay tuy nó có thể rửa sạch các vết dầu
mỡ? ( Bài nguồn hi đro cac bon thiên nhiên )
Phân tích: a) Xăng và dầu hoả đều được chế tạo từ dầu mỏ và chứa các
hidrocacbon nhưng với số nguyên tử cacbon khác nhau. Xăng chứa các phân tử có

số cacbon 5-11, còn dầu hoả là 11-16. Sự cháy của xăng và dầu hoả thuộc loại cháy
do bay hơi và liên quan đến sự dẫn lửa và điểm bắt lửa. Điểm bắt lửa của một
nhiên liệu lỏng là nhiệt độ thấp nhất để trên bề mặt nhiên liệu lỏng tạo thành hỗn
hợp cháy của hơi với khơng khí.
Xăng có điểm bắt lửa thấp hơn nhiệt độ môi trường, khoảng - 46 oC nên trên
bề mặt của xăng ở nhiệt độ thường tồn tại hỗn hợp cháy với khơng khí. Khi hỗn
hợp này chỉ cần tiếp xúc với ngọn lửa hoặc tia lửa là sẽ bắt cháy. Sau khi lớp hơi
trên mặt xăng lỏng cháy, xăng lại tiếp tục bay hơi mạnh và sự cháy tiếp tục dược
duy trì.
Dầu hoả có điểm bắt lửa 28-45oC cao hơn nhiệt độ môi trường. ở nhiệt độ
thường trên bề mặt dầu hoả khơng có hỗn hợp cháy nên không dễ bắt lửa để cháy.
Khi tẩm dầu hoả vào bấc đèn, dầu sẽ ngấm vào bấc. Bấc đèn dễ cháy và làm nhiệt
độ xung quanh sợi bấc vượt quá điểm bắt lửa của dầu hoả làm cho dầu hoả trên bề
mặt bấc đèn bốc cháy. Dầu hoả liên tục ngấm lên sợi bấc bảo đảm duy trì sự cháy.
b) Xăng có thể rửa sạch các chất dầu mỡ nhưng đồng thời cũng làm mất lớp
mỡ bảo vệ trên da, làm cho da tay khô ráp, nứt nẻ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập. Ngoài ra, trong xăng còn chứa cả phenol, toluen và các hợp chất thơm khác
gây độc hại cho có thể. Hơn nữa, xăng dễ bay hơi, nếu tiếp xúc nhiều gây ngộ độc.
Bài 14. Vì sao khi đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá lại
còn tro? (Bài nguồn hi đro cac bon thiên nhiên )
Phân tích: Xăng và cồn chứa những hợp chất hữu cơ dễ cháy (hidrocacbon,
rượu) nên khi đốt các thành phần của chúng đều cháy hết tạo CO2 và H2O.
Gỗ và than đá lại có thành phần hết sức phức tạp. Trong gỗ có những thành
phần dễ cháy như xelulozơ, nhựa... nhưng gỗ cịn chứa các khống chất khơng
cháy được và tạo thành tro. Trong than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ
phức tạp cịn có các chất khống là các muối silicat khi đốt sẽ không cháy và tạo
tro.
14



Bài 15. Trong các trận bóng đá khi cầu thủ bị thương thường được chăm sóc
bằng một loại thuốc phun lên vết thương. Thuốc đó chính là cloetan, vậy thì
ngun tắc giảm đau ở đây như thế nào? (Bài dẫn xuất halo gen của hiddrocac bon)
Phân tích: Cloetan là hợp chất hữu cơ có nhiệt độ sơi thấp 12,3 oC. Khi phun
cloetan vào da, nhiệt độ cơ thể làm cloetan bay hơi nhanh, làm cho da bị lạnh cục
bộ và tê cứng. Do đó thần kinh cảm giác khơng truyền được cảm giác đau lên đại
não. Đồng thời, do sự đông lạnh cục bộ khiến cho các huyết quản chỗ bị thương co
lại nên làm cho vết thương ngừng chảy máu. Do vậy cloetan có thể làm giảm đau
tạm thời.
Bài 16. Chúng ta đều biết metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào
cơ thể cũng có thể gây mù lồ, lượng lớn có thể gây tử vong. Em hãy giải thích tại
sao? ( Bài: an col)
Phân tích: Do metanol được oxi hoá bởi các enzim khử
hiđro trong gan tạo ra fomanđehit. CH3OH + [O] → HCHO + H2O
Bài 17. Nguyên tắc hoạt động của dụng cụ phát hiện các lái xe uống rượu?
( Bài an col)
Phân tích: Thành phần chính của các loại đồ uống có cồn là rượu etylic.
Rượu etylic là một chất dễ bị oxy hoá. Chất oxy hoá được dùng trong các máy đo
độ cồn của lái xe là crom (VI) oxit CrO3, một chất kết tinh màu vàng da cam. Bột
crom (VI) oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành crom (III) oxit Cr 2O3 có
màu xanh đen. Đây là phản ứng rất nhạy dùng để phát hiện rượu trong hơi thở của
người lái xe.
Bài 18. Vì sao có người uống ít người uống được nhiều rượu ? (Bài an col)
Phân tích: Rượu có thành phần là cồn etylic. Cồn etylic vào cơ thể theo các
biến đổi sau: đầu tiên nó biến thành anđehit axetic nhờ men anđehit xúc tác tiến
hành sau đó anđehit lai bị biến đổi thành các hợp chất khác, cuối cùng là cacbon
đioxit. Mỗi giai đoạn đảm nhận bởi một loại men xúc tác. Nhưng quyết định là giai
đoạn biến rượu thành anđêhít nếu q trình này khơng kịp thì người sẽ bị say.
Người uống nhiều hay ít là tuỳ vào lượng men anđehit có trong máu nhiều hay ít
Bài 19. Tại sao người ta dùng fomon để ngâm xác động vật? ( Bài an đehit axton )


15


Phân tích: Fomon là dung dịch anđehit fomic trong nước có nồng độ khoảng
37-40%. Fomon làm cho protein đơng cứng lại và khơng thối rữa. Ngồi ra, do
tính độc đối với vi khuẩn, anđehit fomic trong dung dịch cịn có tính sát trùng.
Bài 20. Vì sao khi bóc vỏ hành, chúng ta lại bị chảy nước mắt? ( Bài tự chon
nâng cao anđehit )
Phân tích : Các nhà sinh học đã tìm thấy chất propylthial CH 3-CH2CH=SO,
một anđehit có lưu huỳnh ở trong nước hành. Khi tiếp xúc với bề mặt ướt của mắt
chất này phản ứng với nước tạo thành axit sunfurơ - chất làm cay và chảy nước
mắt.

16


Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2.3.1. Mục đích thực nghiệm
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy học
Hóa học ở trường THPT nơi tôi công tác.
2.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo hệ thống bài tập đã được đề xuất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng bài tập đã được đề xuất.
- Phân tích kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận năng lực giải quyết vấn
đề khi sử dụng BTTT
2.3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi chọn 02 lớp 11 ban nâng cao ( hai lớp này tương đương về số lượng
học sinh và chất lượng học tập)
- Lớp đối chứng (lớp 11A2): Dạy theo phương pháp bình thường.

- Lớp thực nghiệm ( lớp 11A3): Dạy theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh qua giáo án đã xây dựng.
Sau đó chúng tôi tiến hành theo các bước:
- Kiểm tra 1 bài 15 phút
- Chấm theo thang điểm 10
Sau khi dạy xong bài an đe hit - xe ton chúng tôi tiến hành kiểm tra.
KIỂM TRA 15 PHÚT
Đề bài:
Câu 1. Thời gian vừa qua báo chí đưa tin việc ngộ độc rượu tại Hậu Giang,
Sóc Trăng. Đa số người chết do ngộ độc loại rượu chứa nhiều metanol. Hãy giải
thích vì sao metanol lại gây hại đến như vậy?
Câu 2. Có 400 ml rượu 750 và nước cất đủ dùng cùng dụng cụ đo thể tích cần
thiết có thể pha chế được bao nhiêu ml rượu 300? Hãy trình bày cách pha.
Đáp án
1. (3 điểm)
Metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây mù
lồ, lượng lớn có thể gây tử vong.
(1 điểm)
Do metanol được oxi hoá bởi các enzim khử hiđro trong gan tạo ra
fomanđehit. (1 điểm )
CH3OH + [O] → HCHO + H2O (1 điểm)
2. Thể tích ancol etylic ngun chất có trong 400ml rượu 750 là:
17


400.75
 300 ml
100

( 1 điểm)


Gọi x là thể tích rượu 300 pha được, thể tích etanol nguyên chất cần dùng là:
3x
3x
 300 . Giải được x = 1000 ml (4 điểm)
ml. Vậy
10
10

Cách pha: Lấy 400ml rượu 750 cho vào bình định mức dung tích 1000ml,
thêm nước cho đủ. ( 2 điểm)
2.3.4. Kết quả thực nghiệm
Bảng tổng hợp điểm

Đối tượng

Số HS

Đối chứng

41

Thực nghiệm

42

Điểm dưới 5

Điểm 5-6


Điểm 7 - 8

Điểm 9 - 10

12

15

7

7

7

10

15

10

Qua thực nghiệm chúng tôi thấy rằng:
Ở lớp thực nghiệm chúng tôi soạn giảng theo hướng sử dụng BTTT để phát
triển năng lực GQVĐ thì kết quả học tập cao hơn, học sinh hứng thú và giờ học
sinh động hơn.
Ở lớp đối chứng chúng tơi soạn giảng bình thường. Chính vì thế kết quả của
lớp đối chứng này khơng cao.
Qua kết quả chúng tôi nhận thấy việc sử dụng BTTT để phát triển năng lực
GQVĐ là cần thiết và khả thi có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học mơn hóa
học ở trường trung học phổ thơng.


18


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài, sáng kiến , giải pháp
Qua một thời gian dài tìm tịi, nghiên cứu và thử nghiệm đề tài xây dựng và
thiết kế bài tập thực tiễn để giải quyết năng lực giải quyết vấn đề cho HS, sau đó
đưa vào dạy học các bài học phù hợp, làm cho việc tổ chức các hoạt động dạy và
học được thực hiện theo hướng tích cực, chúng tơi có cơ sở để khẳng định được
hiệu quả của nó:
- Giúp học sinh nhớ lâu kiến thức hơn, hứng thú hơn, có khả năng giải thích
được một số vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức đã học.
- Thông qua khả năng giải quyết vấn đề của HS, giáo viên có thể đánh giá khả
năng tiếp thu kiến thức của HS ở mức độ nào, để kịp thời uốn nắn.
- Kết quả học tập được nâng cao rõ rệt: số lượng học sinh khá - giỏi tăng lên,
số học sinh trung bình, yếu và kém giảm xuống.
Để nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học ở trường trung học phổ thơng
chúng ta có nhiều phương pháp, biện pháp khác nhau trong đó BTTT đóng một vài
trị quan trọng trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
BTTT là một trong những dạng bài tập hay nhằm tăng tính thực tiễn của môn
học, lôi cuốn được nhiều học sinh, làm cho học sinh u thích mơn hóa học từ đó
khơi dậy niềm đam mê học tập và động lực học tập trong các em. Thực tế cho thấy
rằng, việc học mơn hóa học ở trường trung học phổ thơng ở trường chúng tơi
trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tốt.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
a. Đối với nhà trường
- Cần tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
để giáo viên trong nhà trường học hỏi kinh nghiệm giảng dạy.
- Sau mỗi bài soạn phải có những câu hỏi, bài tập tích hợp có nội dung liên
quan đến bài học nhằm tăng tính thực tiễn của bộ mơn và có tính giáo dục.

b. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo
Sắp xếp số tiết trong phân phối chương trình được nhiều hơn, qua đó tăng thời
lượng và lượng bài tập để rèn luyện cho học sinh, để có thể truyền tải cơ bản
những nội dung và các dạng toán theo chủ đề mà học sinh cần nắm.

19


×