Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

skkn tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng caovề peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.49 KB, 33 trang )

I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................3
7. Những đóng góp của đề tài.............................................................................4
8. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
II. NỘI DUNG
5
II.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
II.1.1. Cơ sở lí luận
5
II.1.2. Cơ sở thực tiễn
6
II.2. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TOÁN
MỨC ĐỘ VẬN DỤNGCAO VỀ PEPTIT ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
HOÁ HỌC 12 TRƯỜNG THPT
6
II.2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài tốn mức độ vận dụng cao
vềPeptit” hóa học lớp 12 THPT
6
II.2.2. Hệ thống bài toán chủ đề “Bài tốn mức độ vận dụng cao về Peptit” hóa
học lớp12 THPT
9
II.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện các con đường tư duy
choHS
17
II.2.4.Bài tập rèn luyện


21
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 21
IV.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH......................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
DANH MỤC VIẾT TẮT
25
PHỤ LỤC
25

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục 2005 của nước ta đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Như vậy,
vấn đề bồi dưỡng nhân tài nói chung và đào tạo học sinh giỏi nói riêng đang được nhà


nước ta đầu tư và hướng đến. Trong mỗi trường học thì việc phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ giáo dục được quan tâm hàng đầu.
Bài toán mức độ vận dụng cao về peptit khá mới ở bậc phổ thông và là một trong
những dạng tốn khó nhất trong đề thi THPT quốc gia. Những năm gần đây, trong các
đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh và đề thi THPT quốc gia đã xuất hiện bài toán mức độ vận
dụng cao về peptit( đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2016, 2017 tỉnh Hà Tĩnh và đề thi
THPT quốc gia các năm từ 2015 đến nay). Học sinh khi gặp bài toán này đa phần đều
có tâm lý sợ, dễ dàng chấp nhận bỏ qua và mất điểm ở câu hỏi này. Mặt khác, tài liệu
về hệ thống bài toán và phương pháp giải bài toán mức độ vận dụng cao về peptit là
chưa nhiều nên giáo viên cũng có phần lúng túng và khó khăn khi dạy chuyên đề về
hợp chất peptit.
Trên tinh thần đó tơi đã lựa chọn đề tài : “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ
thống bài toán mức độ vận dụng caovề peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học

THPT” nhằm giúp các em học sinh khắc phục khó khăn và tự tin khi giải bài toán mức
độ vận dụng caovề peptit để đạt mục tiêu hướng đến điểm 10 trong kì thi THPT quốc
gia và đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cũng như giúp bản thân và
đồng nghiệp có thêm tài liệu để giảng dạy một chủ đề mới và khó.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về
peptit trong chương trình hóa học 12 trường THPT để bồi dưỡng học sinh giỏi với mục
đích là đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh và số lượng học sinh đạt điểm
cao mơn hóa(điểm >= 9.0) trong kì thi THPT quốc gia ngày càng tăng, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học hóa học trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống bài
tập;
- Tuyển chọn và biên soạn để xây dựng hệ thống bài tập về
chủ đề “ Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” trong chương trình hóa học
12 trường THPT có tác dụng bồi dưỡng học sinh giỏi;
- Tìm hiểu tình hình sử dụng hệ thống BTHH bồi dưỡng
học sinh giỏi trong quá trình dạy học;


- TNSP đánh giá tính hiệu quả của những nội dung mang
tính phương pháp luận và hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi dưỡng học
sinh giỏi. Đối chiếu kết quả TN với kết quả điều tra ban đầu, rút ra kết luận về
khả năng ứng dụng những nội dung và biện pháp đã nêu vào quá trình dạy học
hóa học ở trường THPT.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi cấp tỉnh và ôn thi THPT quốc gia mơn hóa học ở trường THPT;
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống BTHH chủ đề “ Bài toán
mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trường THPT có tác dụng bồi

dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi điểm9 - 10 trong kì thi THPT quốc gia.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập chủ đề “Bài tốn mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trường THPT
có tác dụng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi điểm 9 - 10 trong kì thi
THPT quốc gia;
- Địa bàn: Trường THPT ở Hà Tĩnh;
- Thời gian: Từ 09/2016 đến 09/2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập của chủ đề “Bài toán mức độ vận
dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trường THPT đảm bảo được yêu cầu, chất lượng, có
tác dụng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi điểm 9 – 10 trong kì thi THPT quốc
gia và sử dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả thì sẽ nâng cao được kết quẩ trong
các kì thi và đặc biệt là sẽ rèn luyện được tư duy, sáng tạo cho học sinh.
7. Những đóng góp của đề tài
- Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Bài toán
mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trường THPT để hình thành, rèn
luyện, phát triển tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS;
- Giúp HS THPT có phương pháp rèn luyện các kĩ năng
giải BTHH khó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong giai đoạn
hiện nay;


- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để GV, HS tham khảo
trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lí học, GD
học, phương pháp dạy học hóa học và các tài liệu về bồi dưỡng học sinh giỏi,
các đề thi học sinh giỏi các tỉnh và đề thi THPT quốc gia;

- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo
hóa học trường THPT, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến hợp chất Peptit ở
trường THPT;
- Truy cập tài liệu và các thông tin liên quan đến đề tài trên
internet.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với HS để đánh giá thực trạng về
việc HS tiếp cận và giải quyết các bài toán mức độ vận dụng cao về peptit hiện
nay;
- Trao đổi với các nhà GD, các bạn đồng nghiệp về kinh
nghiệm dạy học;
- Nghiên cứu thực tiễn dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học ở trường THPT;
- TNSP đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của hệ thống
bài tập và các biện pháp đã đề xuất để bồi dưỡng học sinh giỏi trong dạybồi
dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi THPT quốc gia.

2. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận


a. Bài tập hóa học
Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hố học giữ vai trị rất quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập cung cấp cho học sinh cả kiến thức, con đường
dành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của sự phát hiện - tìm ra đáp số - một trạng
thái hưng phấn - hứng thú nhận thức - một yếu tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong
việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người.
b. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
- Những phẩm chất và năng lực cần có của một học sinh giỏi hóa học

+ Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ
thống.
+ Có trình độ tư duy hóa học phát triển. Tức là biết phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa, có khả năng sử dụng phương pháp đốn
mới: qui nạp, diễn dịch, loại suy.
+ Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng
tự nhiên.
+ Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến
thức, kỹ năng đã có để giải quyết các vấn đề, các tình huống.Đây là phẩm chất
cao nhất cần có ở một học sinh giỏi.
- Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học
Một giáo viên khi dạy bồi dưỡng HSG HH địi hỏi phải có khá nhiều các kỹ
năng và năng lực quan trọng như năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, khả
năng xây dựng bài tập, kỹ năng thực hành, khả năng quan sát phát hiện,…Tuy
nhiên, tựu trung lại chúng tôi nhận thấy giáo viên cần có các năng lực sau :
+ Yêucầu đầu tiên và đặt lên hàng đầu đó chính là năng lực
trí tuệ, bởi muốn có trị giỏi thì người thầy trước tiên phải giỏi;
+ Năng lực trình độ chun mơn, khi người thầy có chun
mơn sâu và vững thì mới có thể truyền đạt đến trị một cách chính xác và cặn
kẽ;
+ Cách dạy và hướng dẫn học trò học, cũng như cách xây
dựng bài tập giảng dạy bồi dưỡng;


+ Đặc biệt, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi muốn đạt
kết quả cao thì nhất thiết phải có phẩm chất đạo đức như học hỏi ở đồng nghiệp,
sách vở và cả ở học sinh; phải có tình cảm với học sinh, biết hi sinh công sức
cho mục tiêu giáo dục chung cũng như dám dũng cảm thừa nhận mình dốt, …
II.1.2. Cơ sở thực tiễn

Điểm nhấn của các trường là chất lượng giáo dục. Việc bồi
dưỡng học sinh giỏi được duy trì thường xun, liên tục và có chất lượng và
làm nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập”. Tuy nhiên công tác bồi dưỡng HSG
của hệ thống các trường THPT vẫn có những hạn chế, khó khăn nhất định, cụ
thể:
- Hầu như trong thư viện các trường đều có rất ít tài liệu
dạy bồi dưỡng HSG;
- Đa số các giáo viên khơng có nhiều tài liệu, sức ép phải
có HSG ln đè nặng trên vai và tâm trí của người thầy khi tham gia dạy bồi
dưỡng HSG, sự đầu tư chuyên môn và công sức bỏ ra rất tốn kém thời gian và
trí lực;
- Việc phát hiện năng khiếu ở lứa tuổi bậc THPT là quá
chậm trong công tác đào tạo và bồi dưỡng HSG;
- Học sinh không muốn tham gia vào các đội tuyển HSG vì
học tập vất vả, tốn kém rất nhiều thời gian mà hầu như không được một quyền
lợi nào về học tập khi đạt một giải nào đó trong các kỳ thi HSG tỉnh. Tâm lý
của các em HSG là học để thi đậu vào một trường đại học nào đó mà các em và
gia đình lựa chọn;
- Kinh phí đầu tư cho cơng tác bồi dưỡng HSG còn nhiều
bất cập đáng phải suy nghĩ


Nhưng dù có khó khăn thế nào thì việc bồi dưỡng HSG với ý nghĩa và tầm quan trọng
của nó cũng cần được phát triển. Hiện nay, công việc ấy đang được thực hiện bởi
những giáo viên đầy tâm huyết, những HS có năng khiếu và có niềm đam mê thực sự,
rất cần được sự cổ vũ mạnh mẽ từ phía gia đình, nhà trường và cộng đồng.
II.2. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng
cao về Peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 12 trường THPT
II.2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng

cao về Peptit” hóa học lớp 12 THPT
a. Nguyên tắc xây dựng khi xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG bài toán
chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”:
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học;
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa
dạng;
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức;
- Hệ thống bài tập phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết
của HS;
- Hệ thống bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn
luyện kỹ năng hóa học cho học sinh;
Tơi xây dựng hệ thống bài tốn chủ đề “Bài toán mức độ
vận dụng cao về Peptit” theo 5 con đường tư duy và 4 dạng bài toán, cụ thể như
sau:
5 con đường tư duy: gồm 5 ví dụ và 10 bài tập rèn luyện
+ Tư duy giải các bài toán về liên kết peptit thuần túy;
+ Tư duy dồn biến giải bài toán peptit tạo bởi các α –
aminoaxit chứa 1 nhóm – NH2, và một nhóm - COOH (Gly, Ala, Val);
+ Tư duy giải bài toán hỗn hợp chứa các peptit và hợp chất
hữu cơ;
+ Tư duy giải bài toán liên quan tới sự biện luận số liên kết
peptit;
+ Tư duy giải bài toán liên quan tới kết peptit được tạo bởi
Glu, Lys, Tyr, Phe.


4 dạng tốn cơ bản: gồm 9 ví dụ và 40 bài tập rèn luyện.
+ Dạng 1: Bài toán thủy phân peptit;
+ Dạng 2: Bài toán đốt cháy peptit;
+ Dạng 3:Bài toán peptit sử dụng kỹ thuật dồn biến để giải;

+ Dạng 4: Bài toán biện luận peptit sử dụng một số kỹ thuật
cao để giải.
b. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập:
Mục đích xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về
Peptit” nhằm phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng hóa học cho học sinh
giỏi hóa học.
Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập: nội dung của hệ thống bài tập phải
bao quát được kiến thức phần peptit mức độ vận dụng cao trong chương trình hoá 12
Buớc 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập: với chủ đề “Bài toán mức độ vận
dụng cao về Peptit” tôi chỉ đưa loại bài tập định lượng và với hình thức bài tập trắc
nghiệm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng bài tập cụ thể mà chúng được giải theo
nhiều cách khác nhau, các phương pháp hay gặp là: phương pháp sử dụng định luật
bảo toàn (bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng), phương pháp sử dụng kỹ thuật
dồn biến…
Buớc 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập: gồm các bước cụ thể sau
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn nội dung thi chọn HSG
cấp tỉnh của Sở GD – ĐT và thi THPT quốc gia của Bộ GD – ĐT;
- Sưu tầm, phân tích các đề thi chọn HSG của các
tỉnh/thành phố mơn hóa học từ năm 2003 đến 2017; đề thi THPT quốc gia từ
năm 2007 đến 2018;
- Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến hệ
thống bài tập cần xây dựng.;
- Tham khảo sách, báo, tạp chí… có liên quan;
Buớc 5: Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập: Chẳng hạn từ bài tốn 1 là bài tốn
gốc , tơi xây dựng thêm được 3 bài toán: bài toán 2, bài toán 3, bài toán 4:


Bài toán 1:Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, được
cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50%

số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc)
O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm
19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thốt ra. Phần trăm khối lượng của X có
trong hỗn hợp E gần nhất là
A. 15%.

B. 43%.

C. 42%.

D. 28%

Bài toán 2: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, được
cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50%
số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc)
O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm
19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thốt ra. Phần trăm khối lượng của Y có
trong hỗn hợp E gần nhất là
A. 43%.

B. 15%.

C. 42%.

D. 28%.

Bài toán 3: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, được
cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50%
số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc)
O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm

19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thốt ra. Phần trăm khối lượng của Z có
trong hỗn hợp E gần nhất là
A. 28%.

B. 42%.

C. 43%.

D. 15%.

Bài toán 4: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, được
cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50%
số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc)
O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm
19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thốt ra. Phần trăm khối lượng của nguyên
tố Oxi trong Z gần nhất là
A. 28%.

B. 42%.

C. 43%.

Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.

D. 15%.


II.2.2. Hệthống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”
hóa học lớp 12 THPT

a. Dạng 1: Bài toán thủy phân peptit
Để làm tốt và nhanh các bài toán về peptit các bạn cần phải nhớ các aminoaxit
quan trọng để tạo nên các peptit bao gồm:
Gly : NH2CH2COOH có M = 75
Ala : NH2CH(CH3)COOH

có M = 89

Val : CH3CH(CH3)CH(NH2)COOH

có M = 117

Lys : NH2(CH2)4CH(NH2)COOH

có M = 146

Glu : HOOC(CH2)2CH(NH2)COOH

có M = 147

Để giải quyết tốt các bài toán về liên kết peptit thuần túy các bạn chỉ cần tư duy
đơn giản như sau :
- Đầu tiên 1 phân tử peptit có n liên kết peptit (–CO – NH –
) sẽ kết hợp với n phân tử nước để biến thành (n+1) phân tử aminoaxit;
- Sau đó mới xảy ra quá trình phản ứng giữa các aminoaxit
với KOH, NaOH hoặc HCl;
- Cần hết sức chú ý nếu peptit được tạo bởi Glu hoặc Lys;
- Với các bài tốn thủy phân khơng hồn tồn chúng ta
thường sử dụng bảo tồn số mol mắt xích (aminoaxit) tạo lên peptit hoặc dùng
bảo tồn khối lượng.

Ví dụ 1: Khi thủy phân hoàn toàn 0,04 mol peptit X mạch hở (X tạo bởi các
amino axit có một nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl) bằng lượng dung dịch NaOH vừa
đủ, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lượng của X là 8,88
gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 7.

B. 6.

C. 5.

D. 8.

Định hướng tư duy giải
Gọi số liên kết peptit có trong X là n, khối lượng peptit X là m
BTKL
���
�m
.18
 1).0,04.40  m  8,88  (n  1).0,04.18
1
440,04
2 4n4
3  (n
1 44 2 4 43
a min oaxit

→ đáp án C

NaOH


��
�n  5


Ví dụ 2: Khi thủy phân hồn tồn 0,1 mol peptit A mạch hở (A tạo bởi các amino
axit có một nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl) bằng lượng dung dịch NaOH gấp đôi
lượng cần phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khối
lượng của A là 78,2 gam. Số liên kết peptit trong A là
A. 19.

B. 9.

C. 20.

D. 10.

Định hướng tư duy giải
Gọi số liên kết peptit là n. Khối lượng peptit là m. Ta sẽ tư duy từng bước như sau:
Khối lượng aminoaxit là:m + 0,1.n.18
Số mol NaOH phản ứng và dư là : 2.0,1.(n+1)
Số mol nước sinh ra (bằng số mol NaOH phản ứng): 0,1.(n+1)
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là :
m
 0,1.18n
14
2 4 3  0,1.2.(n
1 44 2 41).40
43  0,1.18(n
1 4 2 431)  m 8(n  1)  1,8
aminoaxit


NaOH

H2O

BTKL
� m  m 8(n  1)  1,8 m  8(n  1)  1,8  78,2 ��
�n  9
Khi đó ���

→ Chọn đáp án B
b. Dạng 2: Bài toán đốt cháy peptit
Với bài toán đốt cháy các bạn cần chú ý là số mol O 2 cần để đốt peptit bằng số
mol O2 cần để đốt cháy các aminoaxit tương ứng và cũng bằng số mol oxi cần để đốt
cháy muối RCOONa hay RCOOK tương ứng → Khi đốt cháy peptit chúng ta cũng có
thể quy về đốt cháy amino axit.
Bên cạnh đó chúng ta cũng có thể áp dụng các định luật bảo tồn hoặc dồn biến
cũng cho kết quả rất tốt
Ví dụ 1: Y là một aminoaxit, no, mạch hở, trong phân tử có 1 nhóm –NH 2 và 1
nhóm –COOH (khơng cịn nhóm chức nào khác). Tripeptit X mạch hở trong phân tử
chứa 3 mắt xích Y. Đốt cháy hồn tồn 0,1 mol X thì thu được 36,3 gam hỗn hợp gồm
CO2 và H2O. Công thức phân tử của amino axit Y là
A.C2H5NO2.

B. C3H7NO2.

C. C3H9NO2.

D. C6H11N3O4.


Định hướng tư duy giải
Cách 1: Sử dụng tư duy dồn biến. Ta dồn X thành các mắt xích và H2O.


CO :0,3n

CnH2n1NO:0,3

� 2
��
��

2n  1
H
O:0,1
H2O:0,1
.0,3
�2

2

Ta có:
BTKL
���
� 44.0,3n  18(0,1 0,3

2n  1
)  36,3��
�n  2
2


Cách 2: Chuyển đốt peptit thành đốt aminoaxit
Để biến X thành các aminoaxit ta phải thêm vào X 0,2 mol H2O

CO2 : a

Chay
BTKL
��
� n Y  0,3 ���
�39,9 �
���
� a  0,6 ��
�n  2
H 2 O : a  0,15

Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm peptit X và peptit Y bằng
dung dịch chứa a mol KOH (vừa đủ) thu được 87,08 gam hỗn hợp các muối K của
Gly, Ala, Val. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X, Y ở trên cần dùng
54,432 lít khí O2 (đktc) thu được 86,68 gam CO2. Giá trị của a là
A. 0,9.

B. 0,7.

C. 0,6.

D. 0,8.

Định hướng tư duy giải
Chú ý khi đốt muối và đốt peptit thì số mol O 2 cần là như nhau. Nên ta sẽ quy từ đốt

cháy peptit ra đốt cháy muối.
Đặt

BTNT.C
nCnH2nNOONa  a(mol) ����
� na  nCO2  1,97

BTNT.Na
�����
� K 2CO3 :0,5a
� BTNT.C
� CO2 :1,97  0,5a
�����
BTNT
���
� � BTNT.H
� H2O :1,97
�����
� BTNT.N
� N2 :0,5a
�����
Muối cháy
BTKL
���
�87,08  2, 43.32  138.0,5a  44(1,97  0,5a)  1,97.18  0,5a.28 ��
� a  0,7

c. Dạng 3: Bài toán peptit sử dụng kỹ thuật dồn biến để giải
Ta nhận thấy các peptit đều được cấu tạo từ các aminoaxit với Gly, Ala, Val
chúng đều có cơng thức chung dạng C nH2n+1NO2 nếu chúng ta tách bớt 1 phân tử H 2O

trong các aminoaxit này ta sẽ có các mắt xích aminoaxit để hình thành nên peptit. Do
đó với các peptit được hình thành từ Gly, Ala, Val chúng ta có thể dồn hỗn hợp peptit
theo các cách sau:


Cách 1: Dồn về

�CnH2n1ON

�H2O

. Tại sao chúng ta dồn được như vậy? Đơn giản là các

mắt xích là các đồng đẳng của nhau đều có chung cơng thức là CnH2n-1ON.
C2H3ON


CH2

�H O
Cách 2: Chúng ta cũng có thể dồn hỗn hợp peptit về � 2
lý do là vì aminoaxit

nhỏ nhất là Glixyl (C2H5NO2) còn các axit amin đồng đẳng khác sẽ hơn Glixyl một vài
nhóm – CH2 – .
Cách 3: Chúng ta tưởng tượng như cho thêm H 2O vừa đủ vào hỗn hợp peptit để nó

CnH2n1NO2




H O (nH2O  0)
biến thành các axit amin. Dồn hỗn hợp về � 2
Cách 4:Nếu peptit được hình thành từ các aminoaxit có sự tham gia của Glu hay Lys
thì thì ta sẽ nhấc nhóm COO trong Glu và nhóm NH trong Lys ra. Như vậy chúng ta
có thể dồn thành:
CnH2n1ON


�NH

COO

�H O
Dồn hỗn hợp peptit về � 2

Cách 5: Nếu trong hỗn hợp, các peptit mà chứa cùng một số mắt xích thuộc một loại
aminoaxit nào đó thì ta cũng có thể dồn lại thành một peptit. Ví dụ: Hỗn hợp chứa Ala
– Ala; Ala – Gly – Ala; Ala – Ala – Gly – Gly; Gly – Gly – Ala – Ala – Gly – Gly.
Nhận thấy hỗn hợp trên chứa các peptit đều chứa 2 mắt xích Ala nên ta có thể dồn

 Ala  2
thành

C2 H 3 NO : a(2  x)


 Gly x : a(mol) ��
��
CH 2 : 2a


H 2O : a


Ví dụ 1:Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino acid no mạch
hở, phân tử chứa 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH2. Đun nóng 0,7 mol A trong KOH thì
thấy 3,9 mol KOH phản ứng và thu được m gam muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn


66,075 gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH) 2 dư thấy khối lượng
bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m là
A. 490,6.

B. 560,1.

C. 470,1.

D. 520,2.

Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong - 2015
Định hướng tư duy giải
Nhìn thấy có số mol hỗn hợp peptit và số mol KOH.
CO :3,9nx

CnH2n1NO:3,9x(mol) ch�y � 2

66,075�
���
��
2n  1

H2 O:0,7x(mol)
H2O:0,7x 
3,9x


2

Dồn A về

� 33
3,9x(14n 29)  0,7x.18  66,075

�n 
���� �
��
� � 13
3,9x(62n 9)  0,7x.18  147,825


x  0,25

BTKL

BTKL
���
� m  3,9(14n 47  38)  470,1(gam)

Ví dụ 2: Thủy phân m gam hỗn hợp hai peptit mạch hở Gly 3Ala3 và Ala2Val5 với
số mol tương ứng là 1:2 thu được hỗn hợp X gồm Ala; Ala-Gly; Gly-Ala và Gly-AlaGly, Val, Ala-Ala-Val. Đốt cháy hoàn toàn X cần vừa đủ 3,015 mol O2. Giá trị của m là
A. 51,36.


B. 53,47.

C. 48,72.

D. 56,18.

Định hướng tư duy giải

Ta sẽ dồn peptit về:

Gly3 Ala 3 : a
C n H 2n 1 NO : 20a


BTNT.N
����



H 2 O : 3a

�Ala 2 Val5 : 2a

Cn H 2n 3 N : 20a

��
��
�H 2 O : 24a
Dồn tiếp về:

BTNT.C
����
� a(3.2  3.3)  2a(3.2  5.5)  20n a ��
� n  3,85

O2

��� C3,85 H 4,7

CO 2 : 20a.3,85


��
��
4,7
H 2 O : 20a.

2


BTNT.O
����
� 20.3,85a 

47a
 3,015 ��
� a  0, 03(mol) ��
� m  51,36
2


d. Dạng 4: Bài toán biện luận peptit sử dụng một số kỹ thuật cao để giải
- Biện luận số liên kết peptit dựa vào tư duy dồn biến


Để xử lý các bài toán dạng này các bạn cần dồn hỗn hợp peptit đã cho về dạng

C2 H3 NO


CH 2

�H O
�2
sau đó dựa vào các dữ kiện của bài tốn để biện luận số nhóm CH 2 thừa ra

của Ala hoặc Val.
Ví dụ 1: Hỗn hợp T gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y (đều mạch hở, tạo bởi
glixyl và alanin). Đun nóng m gam T trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được (m+7,9)
gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z thu được Na 2CO3 và hỗn hợp Q gồm CO2, H2O, N2.
Dẫn tồn bộ Q vào bình đưng nước vơi trong dư thấy khối lượng bình tăng 28,02 gam
và cịn lại 2,464 lít (đktc) một khí duy nhất. Phần trăm khối lượng của X trong T là
A. 55,92%.

B. 35,37%.

C. 30,95%.

D. 53,06%.

Định hướng tư duy giải


 X  :a

BTNT.N
m� 4
& nN2  0,11����
� 4a  5b  0,22
Y
:
b



Ta có � 5

Khi thủy phân chúng ta xem như các peptit sẽ biến thành các aminoaxit sau đó các
aminoaxit này sẽ tác dụng với NaOH.

a  0,03

BTKL
���
� m  3a  4b .18 0,22.40

m

7,9

0,22.18
��



14 2 43
1 44 2 4 43 14 2 43
b  0,02

NaOH
H2O
H O
2

Có ngay

Na2CO3 :0,11


BTNT
n CnH2nNO2Na  0,22(mol) ���
��
CO2 :0,22n  0,11

H2O:0,22n


BTKL
���
� 28,02  44(0,22n 0,11)  18.0,22n � n 

53
22


C H NO:0,22 BTKL

53
��
� m� n 2n1
���� m  0,22(14.  29)  0,05.18  14,7(gam)
H2O:0,05
22



�X :  Gli  4  k1CH2 :0,03(mol)

�Y :  Gli  5  k2CH2 :0,02
Ta quy T về �


BTNT.C
����
� 0,03(4.2  k1)  0,02(5.2  k2 )  0,22.

53
22

�k1  1
0,03(75.4  18.3 14)
��
� 3k1  2k2  9 ��
��

��
�%X 
 53,06%
14,7
�k2  3

- Biện luận số liên kết peptit khi đề cho biết tổng số liên kết peptit
Ví dụ 2: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8 và tỷ lệ mol tương ứng
là 1:3. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp chứa peptit X và Y thu được 6,75 gam
Gly và 4,45 gam Ala. Giá trị của m là
A. 9,2.

B. 9,4.

C. 9,6.

D. 9,8.

Phân tích tư duy giải
0,14
� BTNT.N
X:a
� a(n1  3n 2 )  0,14 ��
� n1  3n 2 
 7k

�����
��
��
a


Y : 3a


n1  n 2  8

Ta có:
k2


BTKL
��
��
n1  5 ��
� a  0,01 ���
� m  6,75  4, 45  0,1.18  9, 4(gam)

n2  3


Chú ý: Để tìm được n và a chúng ta phải biện luận. Để biện luận thuận lợi các bạn

phải biến biểu thức tổng quát

�k n
i

sẽ giải thích qua ví dụ trên. Ta có

i




�n

mat xich

a

n1  3n 2 

 nk

(n là số ngun tố nhỏ nhất). Tơi

0,14
14

a
100a vì n1 + 3n2 phải là số nguyên

nên 14 phải chia hết cho 100a hay 100a  7 hoặc 100a = 14. Tổng quát hóa nên ta sẽ
được biểu thức tốn học như trên.
- Bài tốn biện luận tổng hợp
Ví dụ 3: X, Y, Z (MX< MY< MZ) là ba peptit mạch hở, được tạo từ các αaminoaxit như glyxin, alanin, valin; trong đó 3(M X + MZ) = 7MY. Hỗn hợp T chứa X,
Y, Z với tỉ lệ mol tương ứng là 6:2:1. Đốt cháy hết 56,56 gam T trong oxi vừa đủ, thu
được nCO2:nH2O=48:47. Mặt khác, đun nóng hồn tồn 56,56gam T trong 400ml
dung dịch KOH 2M (vừa đủ), thu được 3 muối. Thủy phân hoàn toàn Z trong dung



dịch NaOH, kết thúc phản ứng thu được a gam muối A và b gam muối B (M A< MB). Tỉ
lệ a : b là
A. 0,843.

B. 0,874.

C. 0,698.

D. 0,799.

Định hướng tư duy giải
BTNT.K

� C n H 2n 1 NO : 0,8(mol)
�����
56,56 �
H 2 O : a(mol)

Ta dồn T về

BTNT.C
�����
� CO 2 : 0,8n

��
� � BTNT.H
2n  1
� H2O : a 
.0,8
�����

2

Đôt cháy T

(14n  29).0,8  18a  56,56


11, 2n  18a  33,36


0,8n
48 ��
��
� � 0,8n
��


0,8n  48a  19, 2

�a  2n  1 .0,8 a  0,8n  0, 4 47

2

n X  0, 24


�T �
n Y  0,08
�n  2, 4 ��
��

��

n Z  0,04
a  0,36


vì n X  0, 24 → X chỉ có thể là đipeptit

X 2 , Y2 , Z 4

T�
X ,Y ,Z
Do đó T có hai trường hợp là � 2 3 2
Gọi số C trong X, Y, Z lần lượt là CX, CY, CZ
� 6C X  2C Y  C Z  48
Khi đó ta có 0, 24CX  0,08CY  0,04C Z  2, 4.0,8 ��

Từ 3(MX + MZ) = 7MY → Y phải chia hết cho 3 nên Y phải được cấu tạo từ Gly và

Val. Như vậy ta có

Với

C X �4


C Y �7


CX  4


��
� C Z  10 � Gly  Gly  Ala  Ala

CY  7



Với

CX  5

��
� C Z  4 ��
� Gly  Gly

CY  7


phải chứa hai loại mắt xích khác nhau.

Vơ lý vì khi đó Y có 3 mắt xích hơn nữa Z

��


a 74  23

 0,874
b 88  23


II.2.3. Sửdụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện các con đường tư duy
cho HS
a. Tư duy giải các bài toán về liên kết peptit thuần túy
Chúng ta cần hiểu thực tế hơn, đơn giản hơn để có những suy luận tốt hơn. Peptit là
một hỗn hợp các α– aminoaxit bị mất đi một ít nước.
Ví dụ 1: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi
peptit được cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số nhóm –CO–NH– trong 2 phân tử
X, Y là 5) với tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3. Khi thủy phân hoàn toàn m gam M thu được
81 gam glyxin và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.

B. 116,28.

C. 109,5.

D. 110,28.

Trích đề thi chọn HSG Thái Bình - 2015
Định hướng tư duy giải
81

nGly 
 1,08(mol)


75

42,72
1,08 0,48


nAla 
 0,48(mol)
:
 0,36:0,12  3:1
89
4
Ta có : �
Nhận thấy 3

�X : Ala  Ala  Ala  Ala:0,12

Dễ dàng tìm ra ngay �Y :Gly  Gly  Gly:0,36
BTLK .peptit
�����
� nH2O  0,12.3 0,36.2  1,08(mol)
BTKL
���
� m  81 42,72  1,08.18  104,28(gam)

b. Tư duy dồn biến giải bài toán peptit tạo bởi các α – aminoaxit chứa một
nhóm – NH2, và một nhóm - COOH (Gly, Ala, Val)
(1). Các α- aminoaxit (Gly, Ala, Val) hơn kém nhau một hay nhiều nhóm -CH 2 (2). Khi đốt cháy hỗn hợp các α- aminoaxit, muối natri, muối kali tương ứng hay đốt
cháy hỗn hợp peptit thì số mol O2 cần là như nhau.


(3). Peptit thì có hai đầu phải khơng ? – Vậy nếu một đầu ta xén đi – OH còn một đầu

CnH2n1ON



HO
ta xén đi – H thì peptit sẽ biến thành gì ? – Đương nhiên là � 2
(*). Các bài toán về peptit chỉ xoay quanh hai vấn đề là thủy phân trong môi trường
kiềm và đốt cháy. Và cách thức thường thấy của người ra đề là phần mang đi đốt cháy
và phần thủy phân không bằng nhau.
(4). Cần phải luyện tập để lời giải hiện ra từ câu hỏi của bài tốn.
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm nhiều peptit mạch hở chỉ được tạo bởi Ala và Gly.
Người ta lấy 0,2 mol X cho vào dung dịch chứa NaOH dư thì thấy có 0,55 mol NaOH
tham gia phản ứng. Đồng thời dung dịch có chứa m gam muối. Mặt khác, lấy 53,83
gam X rồi đem đốt cháy thì thu được 1,89 mol khí CO 2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Giá trị của m là
A. 56,85.

B. 65,72.

C. 58,64.

D. 62,24.

Định hướng tư duy giải

Có số mol NaOH và số X nên quy ngay X về

CnH2n1ON :0,55(mol)


�H2O:0,2(mol)

C H ON :0,55k(mol)


53,83� n 2n1
�H2O:0,2k(mol)
Khi đó có ngay

�k  1, 4
BTNT.C
�����
� 0,55kn  1,89


� � BTKL
� � 27
n
�����(14 n  29).0,55k  18.0, 2 k  53,83 �
� 11
BTNT
���
� m  m Cn H2 n NO2 Na  0,55(14.

27
 69)  56,85(gam)
11

c. Tư duy giải bài toán hỗn hợp chứa các peptit và hợp chất hữu cơ
Với những hỗn hợp chứa nhiều chất nói chung thì các bạn cần phải tỉnh táo xem
xét sự đặc biệt của các hỗn hợp. Thường thì đề bài sẽ có những dấu hiệu khá đặc trưng
để các bạn bám vào đó.
Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm hai peptit (được tạo bởi Gly, Ala, Val), metylamin và
axit glutamic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (trong đó số mol của metylamin và axit



glutamic bằng nhau ) thu được 0,25 mol CO 2, 0,045mol N2 và 0,265 mol H2O. Giá trị
của m gần nhất với
A. 7,1.

B. 7,2.

C. 7,3.

D. 7,4.

Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong – Lần 10 – 2015
Định hướng tư duy giải :
+ Vì số mol metylamin và axit glutamic bằng nhau nên dồn X về :
Cn H 2n 1 NO : a(mol)

25
BTNT.N
BTNT.C

����
� a  0,09(mol) ����
�n 
H
O
:
b(mol)
�2
9

.
BTNT.H
����
�b 

Vậy

0,53  0,09(2.
2

m  0, 09(14.

25
 1)
9
 0,06(mol)

25
 1  14  16)  0,06.18  7,19(gam)
9

d. Tư duy giải bài toán liên quan tới sự biện luận số liên kết peptit
Ví dụ 4: Hỗn hợp gồm ba peptit X đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 :
3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin,
và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit nhỏ hơn 13.
Giá trị của m là
A. 18,47

B. 18,83


C. 18,29

Trích đề thi khối B – 2014 – Bộ Giáo Dục
Định hướng tư duy giải

Ta có

�n Ala

�n Val

n A  a(mol)


 0,16(mol)
�C H NO : 0,23
n B  a(mol)

� X � n 2n 1

 0,07(mol)
n  3a(mol)
�H 2O : 5a(mol)
với � C

Tìm n: Có ngay

BTNT.C
����
� 0,23n  0,16.3  0,07.5 � n 


BTKL

83
23

+ Nếu a = 0,01 ���� m  0,01.5.18  0,23(14n  29)  19,19(gam)
Như phân tích 0,07:a phải là số ngun. Do đó
n A  n B  n C  13  3  16


��
0, 23
n A  n B  3n C 
 46

0,
005

+ Cho a = 0,005

D. 19,19


Với nA, nB, nClà số mắt xích trong A, B, C
max
Nhận thấy n C  11 � n A  n B  3n C �4  3.11  37

Do đó, chỉ có trường hợp a = 0,01 là thỏa mãn bài toán.
e. Tư duy giải bài toán liên quan tới kết peptit được tạo bởi Glu, lys, tyr, phe

Tư tưởng để giải quyết bài toán dạng này cũng trên nền tảng của sự dồn biến
(tổng thể). Tuy nhiên, trong quá trình dồn biến cần phải dùng thêm kỹ thuật tách ghép
tinh tế.
Ví dụ 5 : X là peptit mạch hở tạo bởi Glu và Gly. Để tác dụng vừa đủ với 0,15
mol X cần vừa đủ dung dịch chứa 0,6 mol KOH. Đốt cháy hoàn toàn 15,66 gam X thu
được a mol CO2. Giá trị của a là
A. 0,54.

B. 0,45.

C. 0,36.

D. 0,60

Định hướng tư duy giải :
+ Biết số mol KOH và số mol X
�Glu : 0,15x (mol)

BTNT.K
����
� 0,15(2 x  y)  0,6
�Gly : 0,15 y (mol)
�H O : (x  y 1)0,15 (mol)
+ Dồn X về � 2

�x  1
� 2x  y  4 � �
� Glu  Gly  Gly � M X  261
�y  2
BTNT.C

����
�nX 

15,66
.(2.2  5)  0,54(mol)
261

II.2.4. Bàitập rèn luyện(Hệ thống bài tập rèn luyện được dính kèm ở phụ
lục)
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
III.1. Mục đích TNSP
Đánh giá hiệu quả của những nội dung và biện pháp đã đề xuất để bồi dưỡng học
sinh giỏi cho HS THPT thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập, việc giải bài tập ở
trường THPT.
III.2. Nhiệm vụ TNSP
- Biên soạn tài liệu TN theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. Trao đổi với
GV để thực hiện tốt nội dung và phương pháp đã đề xuất;


- Đánh giá hiệu quả của các nội dung đã TN và cách áp dụng trong dạy học hóa
học ở trường THPT, từ đó rút ra kết luận.
III.3. Đối tượng TNSP
- Tổ chức TN tại khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của
trường THPT ở Hà Tĩnh;
- Các lớp TN được chọn đều tương đương nhau về trình độ và khả năng học
tập( 2 lớp 12a1 của 2 khóa học cùng 1 trường THPT).
III.4. Tiếntrình và nội dung TNSP
a. Chọn lớp TN: Chọn cặp lớp TN tương đương nhau về trình độ và khả năng
học tập( 2 lớp 12a1 của 2 khóa học cùng 1 trường THPT).
b. Tiến hành thực nghiệm: Tổ chức TN tại 2 lớp đều giỏi nhất trường thuộc ban

khoa học tự nhiên của khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của một
trường THPT ở Hà Tĩnh
c. Nội dung TNSP: Dùng hệ thống BTHH để dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cấp
tỉnh và ôn thi THPT quốc gia cho lớp đối tượng có học sinh có thể đạt điểm 9-10.
d. Kết quả TNSP: Sau khi dùng sáng kiến kinh nghiệm này để dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi cấp tỉnh cho 2 khóa học sinh trong năm học 2016-2017, 2017-2018 và ôn
thi THPT quốc gia cho 2 lớp đều giỏi nhất trường thuộc ban khoa học tự nhiên của
khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của một trường THPT ở Hà Tĩnh,
tôi nhận thấy hiệu quả tăng lên vượt bậc so với những năm trước đây. Cụ thể năm học
2016 -2017 và năm học 2017 -2018 này trường chúng tơi đã đạt được những thành tích
như:
Năm học 2016 -2017: 100% học sinh đậu học sinh giỏi tỉnh, có nhiều em đạt điểm >=
9.0 trong kỳ thi THPT quốc gia.
Năm học 2017 -2018: 100% học sinh đậu học sinh giỏi tỉnh, trong đó 1 giải nhất và 2
giải nhì, có một em đạt điểm >= 9.0 trong kỳ thi THPT quốc gia.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
IV.1. Kết luận
Sau q trình tìm hiểu, nghiên cứu và hồn thành đề tài, bước đầu tôi đã thu được một
số kết quả sau:
a. Nghiên cứu các nội dung làm cơ sở lý luận của đề tài


Điều tra được thực trạng và sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài toán mức
dộ vận dụng cao về peptit trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa THPT.
b. Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài toán mức dộ vận dụng cao về peptit
dùng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 trường THPT
- Đề xuất và phân tích cơ sở xây dựng hệ thống bài toán mức dộ vận dụng cao về
peptit bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 trường THPT là rèn luyện năng lực nhận thức, kỹ
năng cho học sinh, một cơ sở xây dựng còn khá mới mẻ nhưng rất quan trọng và hiệu
quả;

- Xây dựng (sưu tầm, chọn lọc, biên soạn) được hệ thống bài toán mức dộ vận
dụng cao về peptit dùng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 trường THPT,bao
gồm: 14 ví dụ và 40 bài tập rèn luyện.
c. TNSP để đánh giá kết quả của đề tài
Kết quả TNSP cho thấy hệ thống bài tập đã đạt được các yêu cầu đề ra và có kết quả
tốt hơn trong dạy – học.
IV.2. Kiến nghị và đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu đề tài cho phép chúng tơi xin có một số kiến nghị sau:
- Các trường THPT và sở GD - ĐT nên khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV
đầu tư chuyên môn chun sâu nhiều hơn nữa, có chế tài hợp lí nhằm khích lệ cả GV
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và HS học bồi dưỡng học sinh giỏi;
- Sở GD – ĐT tổ chức biên soạn thêm các tài liệu chuyên sâu phục vụ cho việc
giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi để lưu hành nội bộ.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
2.

Trần Thị Thùy Dung (2011), xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng

học sinh giỏi phần kim loại lớp 12 THPT chuyên, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH
Sư phạm Tp. HCM.
3.

Võ Văn Mai (2007), Sử dụng bài tập hóa học để góp phần hình thành một số


phẩm chất và năng lực cho học sinh giỏi mơn hóa học ở bậc phổ thơng, ĐH Vinh.
4.

Lê Anh Phong ( 2016), rèn luyện và phát triển tư duy hóa học giải bài tốn điểm

8,9,10 NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
5.

Trần Quốc Sơn, Nguyễn Duy Ái (2003), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 12,

NXB Giáo dục.
6.

Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị

Thặng (2007), Sách giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao, NXB Giáo dục
7.

Nguyễn Xuân Trường, ThS Phạm Thị Anh (2011), Tài liệu bồi dưỡng học sinh

giỏi mơn hóa học trung học phổ thông, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
8.

Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm

mơn hóa học ở trường phổ thơng, NXB GD.
9.

Đề thi THPT quốc gia mơn hóa học từ năm 2007 đến năm 2018.


10. Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh mơn hóa học từ năm 2003 đến năm 2017.
11.



12.



13.



14.




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt

Học sinh giỏi

HSG

Dung dịch


Dd

Điều kiện tiêu chuẩn

đktc

Giáo dục

GD

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Phương trình hóa học

PTHH

Thực nghiệm

TN

Thực nghiệm sư phạm

TNSP


Trung học phổ thơng

THPT

PHỤ LỤC
Bài tập rèn luyện
Dạng 1 Bài toán thủy phân peptit
Câu 1: Thủy phân m gam peptit X mạch hở (cấu tạo từ các aminoaxit có một nhóm –
NH2 và một nhóm – COOH) thu được 63,928 gam hỗn hợp các tripeptit và đipeptit có
tỷ lệ mol là 1:1. Mặt khác, thủy phân m gam X trên thì thu được 65,5 gam hỗn hợp các
đipeptit. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam X thì tổng khối lượng các aminoaxit thu
được là bao nhiêu?
A. 73,36.
B. 67,34.
C. 70,26.
D. 72,18
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn m gam một tripeptit X trong dung dịch chứa NaOH (dư
30% so với lượng phản ứng) thu được dung dịch Y. Cơ cạn Y thì được 42,6 gam chất
rắn khan gồm NaOH và hỗn hợp muối của Ala, Gly. Giá trị của m là
A. 26,04 hoặc 28,08.
B. 26,04 hoặc 25,36.
C. 28,08 hoặc 24,48.
D. 24,48 hoặc 25,35.
Câu 3: Thủy phân hết một lượng pentapeptit T thu được 32,88 gam Ala-Gly-Ala-Gly;
10,85 gam Ala-Gly-Ala; 16,24 gam Ala-Gly-Gly; 26,28 gam Ala-Gly; 8,9 gam Alanin;
còn lại là Glyxin và Gly-Gly với tỉ lệ mol tương ứng là 1:10. Tổng khối lượng Gly-Gly
và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là
A. 25,11 gam.
B. 27,90 gam.
C. 34,875 gam.

D. 28,80 gam.
Câu 4: Cho 7,46 gam 1 peptit có cơng thức: Ala-Gly-Val-Lys vào 200 ml HCl 0,45M
đun nóng đến phản ứng hồn tồn thu được dung dịch X. Cơ cạn X thu được a gam
chất rắn khan Y. Giá trị của a là


×