Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP kết THÚC bài học THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH TRONG dạy học LỊCH sử ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 77 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG THPT

MÔN: LỊCH SỬ
MÔN: LỊCH SỬ

Người thực hiện: Hồ Thị Hiền
Tổ
: Xã hội
SĐT cá nhân
: 0986.311.001

Năm học: 2019 -2020


MỤC LỤC
Phần I: Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2: Tính mới của đề tài............................................................................................. 3
1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài ...................... 3
1.3.1 Đối tượng, phạm vi .......................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
1.3.3. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 3
Phần II: NỘI DUNG ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY


HỌC TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. ................................................................... 4
1.1 Cơ sở lí luận. ....................................................................................................... 4
1.1.1: Mục đích của hoạt động KTBH: ..................................................................... 4
1.1.2: Cấu trúc hoạt động kết thúc bài học................................................................ 5
1.1.3. Ý nhĩa của hoạt động kết thúc bài học đối với dạy học theo hướng phát
triển năng lực HS....................................................................................................... 6
1.2: Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 7
Chương 2: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI
HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT. .................................... 11
2.1. Tổ chức hoạt động KTBH nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hiểu bài và năng
lực thực hành của học sinh. ..................................................................................... 11
2.1.1: Hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được giáo viên
đưa ra ở đầu tiết học. ............................................................................................... 11
2.1.2. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ tư duy, hệ thống sơ đồ hóa kiến thức,
điền sơ đồ trống. ...................................................................................................... 13
2.2. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học để nhấn mạnh các thông tin quan trọng. 20
2.2.1: Tổ chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi: ............................................... 20
2.2.2: KTBH bằng tranh biếm họa nhằm khắc sâu nhận thức của học sinh về sự
kiện lịch sử: ............................................................................................................. 29
2.3. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học bằng tranh luận, giúp người học có cái
nhìn đúng hơn về những quan điểm trái chiều. ....................................................... 32
2.3.1: Tranh luận: .................................................................................................... 32
2.3.2: Một số hình thức tranh luận : ........................................................................ 33
2.3.3: Một số ví dụ minh họa về tranh luận: ........................................................... 34
Chương 3: THỰC NGHIỆM................................................................................... 40


3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm................................................................. 40
3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 40

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 40
3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 40
3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm......................................................................... 40
3.2.2. Chọn nội dung thực nghiệm .......................................................................... 40
3.2.3 Tiến hành thực nghiệm................................................................................... 40
3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 41
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 44
1. Kết luận chung .................................................................................................... 44
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 45
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 46
Phụ Lục...................................................................................................................... 1


Phần I: Đặt vấn đề
1.1. Lí do chọn đề tài
Một trong những yêu cầu của tiết học thành công là phải có hoạt động
KTBH, muốn có một hoạt động KTBH ấn tượng, có dấu ấn thì giáo viên phải có
những hoạt động đổi mới tích cực cuối giờ học nhằm hướng tới học sinh. Hoạt
động kết thúc bài học có rất nhiều lợi ích trong đó nếu hướng tới người học thì học
sinh là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất. Kết thúc bài học khơng chỉ hồn
thành nội dung sau một giờ học nhằm củng cố, hệ thống kiến thức bài học dưới
dạng một trò chơi, một hoạt động trải nghiệm nào đó nhằm khắc sâu kiến thức cho
học sinh mà cịn có thể liên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức giúp học sinh có cái
nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về một sự kiện hay một nhân vật lịch sử.
Phương pháp dạy học truyền thống lâu nay vẫn tổ chức hoạt động kết thúc
bài học đều dựa vào vai trị của giáo viên, phần vì giáo viên là người hướng dẫn
nội dung bài học ngay từ đầu giờ cho đến cuối giờ và đa phần học sinh được giáo
viên giao nhiệm vụ hoặc hướng dẫn các hoạt động học tập trong quá trình truyền
tải nội dung bài học, nên giáo viên là người kết thúc bài học bằng một hoạt động
củng cố, và hướng dẫn học sinh liên hệ vận dụng, mở rộng... và ở dạy học truyền

thống giáo viên chỉ hệ thống lại kiến thức mà học sinh đã được học ở phần nội
dung bài học, hơn nữa vào thời điểm kết thúc bài học thời gian cũng khơng cịn
nhiều nên có khi phần kết thúc bài học giáo viên làm thật nhanh hoặc làm qua để
hoàn thành các bước lên lớp, cho nên việc đánh giá được mức độ nhận thức cũng
như năng lực của học sinh sau giờ học còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoạt động kết
thúc bài học cần được giáo viên quan tâm hơn và chú trọng hơn đến những hoạt
động của học sinh.
Thay vì kết thúc bài học chỉ dựa vào hoạt động của giáo viên thì giáo viên
nên hướng tới những hoạt động của học sinh, bằng những phương pháp dạy học
tích cực để phát huy năng lực của học sinh, khơi gợi những năng lực trong mỗi con
người vốn có, dựa vào đó để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh. Vì thế tơi
muốn dùng một số biện pháp mới trong dạy học để kết thúc bài học là phát huy
năng lực và kiểm tra đánh giá năng lực của người học. Sau giờ học học sinh đã cơ
bản nắm được kiến thức nhưng muốn qua phần kết thúc tạo điều kiện để học sinh
nói lên suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình, đặc biệt là mở ra những hướng
tiếp cận nội dung bài học khác nhau cũng như có cái nhìn khách quan về những sự
kiện, nhân vật lịch sử, tránh cái nhìn một chiều và thụ động.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học.
1


Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT theo Nghị

quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Để đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới, chương trình
giáo dục đã đề ra những năng lực cốt lõi trong giáo dục cần hướng đến cho người
học là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo, năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, năng lực công nghệ tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất
kể cả năng lực tư duy phản biện... là cơ sở để phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo của người học.
Và hoạt động KTBH cũng có thể tổ chức để hướng người học đạt được những
năng lực trên, là cơ sở, biện pháp để phát triển toàn diện về các kỹ năng cho con
người, chuẩn bị cho con người những hành trang tốt nhất phục vụ trong cuộc sống
tương lai: Học để biết, học để thực hành, “học đi đôi với hành” để cùng chung
sống, giải quyết những vấn đề khó khăn, giúp đỡ cho người khác và học để khẳng
định mình.
Trên thực tế dạy học hiện nay vẫn theo phương pháp truyền thống, mặc dù
trong quá trình dạy học giáo viên đã ít nhiều có thực hành đổi mới phương pháp
giảng dạy, nhưng để thực hành nhuần nhuyễn và tập trung hướng tới phát triển
năng lực còn nhiều hạn chế, nên học sinh sẽ chịu nhiều thiệt thòi và trong thời đại
tồn cầu hóa như ngày nay thì học đi đôi với hành là một điều rất cần thiết, đặc biệt
là trong môn lịch sử. Dạy học truyền thống chỉ mới đáp ứng được việc ghi nhớ
kiến thức trong sách giáo khoa hoặc học sinh chỉ ghi nhớ sự kiện một cách máy
móc nên hiệu quả khơng cao, học sinh khó có thể thể hiện được quan điểm, suy
nghĩ hay nhận định của mình qua những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Vì thế việc áp dụng các phương pháp dạy học mới vào trong bài học là điều
nên được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học, không chỉ áp dụng các
phương pháp dạy học mới vào quá trình khởi động, hay hình thành kiến thức mới
mà có thể áp dụng vào trong hoạt động KTBH, một trong những hoạt động cuối
bài mà giáo viên cũng như học sinh ít quan tâm.

Việc thực hiện hoạt động dạy học tích cực ở phần KTBH cũng khơng kém
phần quan trọng trong một giờ học, mà thậm chí ở phần hoạt động này khi bài học
đã kết thúc, mọi vấn đề đã được thông qua trong bài học thì học sinh có thể nhìn
được một cách khái qt nhất của vấn đề, hay có những cái nhìn, đánh giá khách
quan hơn qua nhiều kênh thông tin đã được tiếp cận, để giúp học sinh có cái nhìn
đa chiều và tồn diện hơn.
Thơng qua việc tiếp cận bài học lịch sử, hiểu biết về quá khứ mà học sinh rút
ra được những quy luật phát triển của lịch sử lồi người, để từ đó rèn cho học sinh
những kĩ năng phân tích, phán đốn hướng giải quyết vấn đề.
Vì những lí do trên cho nên, tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số
biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học
lịch sử ở trường THPT” Tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm tôi đã đúc rút
được trong quá trình dạy học ở trường THPT nơi tơi đang cơng tác để thực hiện đề
tài, với mong muốn góp thêm một số ý tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy
học để phát huy những năng lực tích cực cho học sinh trong phần KTBH. Thông
2


qua đề tài, tơi mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp có thêm những đề
xuất, những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn trong việc thực hiện đề tài.
1.2: Tính mới của đề tài.
Đề tài “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực
học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” không chỉ được sử dụng trong môn
Lịch sử mà được sử dụng và tiến hành ở nhiều môn học như Tốn, Lý, Hóa, Văn, Địa,
Giáo dục cơng dân... Nhưng sử dụng một số biện pháp mới để kết thúc bài học ở môn
Lịch sử là một đề tài cịn mới, nên tơi mạnh dạn sử dụng một số biện pháp tích cực để
kết thúc bài học trong mơn Lịch sử ở trường trung học phổ thơng trong đó nhằm
hướng tới hoạt động của học sinh, thông qua các hoạt động để phát triển năng lực, tư
duy sáng tạo, tìm tịi và mở rộng kiến thức của người học.
Vì vậy, đề tài “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển

năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” có tính mới. Những kinh
nghiệm đúc rút trong thực tiễn dạy học có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường
trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài
1.3.1 Đối tượng, phạm vi
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các
đối tượng là học sinh các khối 10,11,12 tại trường tôi đang công tác. Để những
biện pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT, tác giả chủ
yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở các lớp học ban cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành các biện pháp dạy học theo hướng phát
huy năng lực cho học sinh trong chương trình lịch sử lớp 10, 11, 12 ban cơ bản.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tôi tiến hành tiếp cận các nguồn tài liệu về
đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tài liệu về phương pháp dạy học nhằm phát
triển năng lực, ngoài ra tơi cịn dựa trên các cơng văn về chủ trương đường lối của
Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục dạy học ở trường THPT.
- Tơi cịn tiến hành phương pháp thực nghiệm, khảo sát, điều tra giáo viên và
học sinh về các biện pháp dạy học mới.
1.3.3. Cấu trúc đề tài
Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DUNG
Phần III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Phần IV: PHỤ LỤC

3


Phần II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH.
1.1 Cơ sở lí luận.
Hoạt động kết thúc bài học gồm hoạt động luyện tập, củng cố và liên hệ vận
dụng, mở rộng để tìm tịi kiến thức mới. Ở hoạt động này thay vì giáo viên là
người vừa tổ chức và vừa thực hiện thì mục đích của giáo viên là hướng những
hoạt động đến người học.
- Thực tiễn trong quá trình dạy học, hoạt động KTBH thường chỉ giáo viên là
người vừa tổ chức vừa thực hiện nhằm củng cố, hệ thống kiến thức mà học sinh
vừa mới được trải nghiệm sau một giờ học, sau đó hướng dẫn học sinh liên hệ, vận
dụng bằng một sự kiện nào đó liên quan đến bài học, nên những hoạt động này
thường diễn ra nhàm chán, mang tính lặp lại ở bài này sang bài khác, vì thế học
sinh khi vừa trải nghiệm xong một bài học thì cũng xem như bài học đó đã kết thúc
và học sinh sẽ không phải tiến hành thêm một hoạt động nào nữa. Nhưng nếu giáo
viên tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực như trong phần hình
thành kiến thức mới thì địi hỏi người học phải ghi nhớ, xâu chuỗi và thậm chí là
phải tìm hiểu thêm các sự kiện, các nguồn thơng tin khác ngồi sách giáo khoa để
so sánh, phân tích, nhận định đúng hơn và có cái nhìn khách quan, chính xác hơn
về sự kiện nhân vật lịch sử.
- Thực tế thì ở tất cả các loại bài học đều có thể tổ chức cho học sinh thực
hiện hoạt động dạy học tích cực trong phần KTBH, nên khơng khó để áp dụng
những biện pháp này trong chương trình dạy học mới, đặc biệt trong xu thế của
thời đại mới việc hướng người học đến những hoạt động thực tiễn, học để hành
động, học để hướng tới những phẩm chất, năng lực, tư duy sáng tạo... là cơ hội để
cho học sinh thực hành sau mỗi giờ học.
1.1.1: Mục đích của hoạt động KTBH:
Kết thúc bài học là hoạt động cuối cùng của giờ học bao gồm hoạt động luyện
tập và hoạt động vận dụng, mở rộng kiến thức: Kết thúc bài học nhằm tạo ra những
ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học với
mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Trong phần KTBH giáo viên tạo điều kiện để học sinh hình thành và phát
triển các năng lực như năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực thực hành, năng
lực đánh giá, nhận xét...
Để tự mình chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chú trọng rèn luyện cho HS
những phương pháp tự học, để học sinh biết cách tự tìm lại những kiến thức,
những nguồn tư liệu mới qua đó học sinh có thể thực hành các thao tác tư duy như
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen... để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh.
4


Ngồi ra trong hoạt động KTBH giáo viên cũng có thể giao những nhiệm vụ
cho học sinh nhằm tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo
phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong q trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức
mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng
sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
Từ những hoạt động tích cực để chiếm lĩnh kiến thức, học sinh có thể tự
mình thực hành những kiến thức đó dưới những hình thức khác nhau mang tính
sáng tạo. Học sinh có thể tự khai thác, xử lý thơng tin, đưa ra những quan điểm
nhận định riêng của mình, bảo vệ ý kiến lập luận đó bằng năng lực phản biện,
hướng tới việc chủ động xử lý tình huống trong bài học mà thực tiễn đặt ra cũng
như tình huống trong cuộc sống.
Khi học sinh đã thực hành được các năng lực trên thì việc có thể rút ra bài
học, đánh giá nhận xét nội dung mình chiếm lĩnh được cũng như những quan điểm
trái chiều của những học sinh khác, thậm chí cịn có thể tìm được ngun nhân và
nêu cách sửa chữa các sai sót của nhau. Từ đó có thể hồn thiện nội dung, bài học
một cách đầy đủ và chính xác hơn.

1.1.2: Cấu trúc hoạt động kết thúc bài học
Hoạt động KTBH bao gồm hoạt động luyện tập, củng cố và hoạt động mở rộng
kiến thức dưới những hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp mới nhằm
hướng tới những năng lực cho học sinh.
* Hoạt động luyện tập, củng cố:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ
năng vừa mới lĩnh hội được.
Hoạt động này có thể được tổ chức dưới những hình thức khác nhau, nhưng
chủ yếu là hướng tới những hoạt động tích cực giúp học sinh được thực hành, trải
nghiệm kiến thức và từ đó mới khái qt lại được tồn bộ nội dung bài học dưới
cách thức của riêng mình, những hoạt động KTBH có thể là do giáo viên gợi ý,
hướng dẫn theo định hướng của giáo viên cũng có thể là học sinh tự nghĩ ra cách
riêng của mình để thực hành, đặc biệt sau những lần thực hành, giáo viên khuyến
khích học sinh sáng tạo để thực hành nhiều nội dung khác và học sinh là đối tượng
sẽ được hưởng lợi nhiều hơn cả khi tự mình làm được những điều đó.
* Hoạt động vận dụng, mở rộng và liên hệ:
- Ở hoạt động này giáo viên tiến hành giao bài tập, nhiệm vụ cho học sinh vận
dụng được những kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống/vấn đề mới
trong học tập hoặc trong cuộc sống.
- Bổ sung (tìm tịi, mở rộng): Học sinh khơng bao giờ dừng lại với những gì đã học
mà cần phải tiếp tục bổ sung thêm những kiến thức mới trên cơ sở những gì đã
5


học, giáo viên tiếp tục khuyến khích tìm tịi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học,
học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực
tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những
cách khác nhau.
Ở hoạt động này thường khó hơn vì địi hỏi người học có thể đánh giá, nhận xét
các sự kiện, hiện tượng nhân vật lịch sử, thậm chí học sinh phải nói lên được suy

nghĩ, quan điểm của mình về nội dung mình đã được học, vì thế để học sinh có thể
thực hành ở hoạt động này, giáo viên tích cực giao nhiệm vụ cho học sinh, để học
sinh mạnh dạn thực hành, học sinh muốn đánh giá, nhận xét được một cách khách
quan và mang tính chính xác hơn buộc phải tìm kiếm những nguồn thơng tin khác,
những tư liệu khác ngồi sách giáo khoa, từ đó hình thành thói quen tìm kiếm và
mở rộng kiến thưc của mình….
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động kết thúc bài học đối với dạy học theo hướng phát
triển năng lực HS
Tổ chức các biện pháp tích cực trong phần KTBH khơng chỉ có ý nghĩa với
học sinh mà có ý nghĩa với cả giáo viên.
* Đối với giáo viên: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực.
+ Giáo viên biết được mức độ nắm bắt bài học của học sinh, giáo viên cũng nhận
thấy ở học sinh có những quan điểm trái chiều từ một sự kiện hay nhân vật lịch sử.
+ Giáo viên đánh giá được các năng lực thực hành của học sinh qua các hoạt động
tích cực, để từ đó giáo viên có thể bổ sung, điều chỉnh phương pháp dạy học cho
cho phù hợp, những hoạt động nào phù hợp với nội dung gì.
+ Giáo viên có thể gợi mở những vấn đề mới, những ý tưởng mới cho học sinh tiếp
cận và có tư dy tư duy đa chiều về bản chất các sự kiện, nhân vật lịch sử.
* Đối với học sinh: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực.
+ Giúp học sinh khái quát lại kiến thức một cách logic, có hệ thống, và học sinh dễ
ghi nhớ các sự kiện dưới những hình thức khác nhau.
+ Giúp học sinh có cơ hội tìm kiếm các nguồn thơng tin mới, buộc học sinh phải tư
duy vận động để so sánh, đối chiếu.
+ Tạo hứng thú học tập, gợi mở những ý tưởng mới, tạo cơ hội để học sinh áp
dụng ý tưởng vào các tình huống mới.
+ Học sinh có thể phát biểu ý kiến cá nhân về nội dung bài học và có thể áp dụng
vào thực tiễn từ bài học lịch sử.
+ Học sinh có thể thực hành sản phẩm bài học dưới những hình thức khác nhau,
qua đó hình thành năng lực, phẩm chất của người học.
Như vậy các biện pháp tích cực sử dụng ở phần KTBH là tạo điều kiện cho

học sinh được thực hành, được tư duy, được trình bày quan điểm của mình từ
6


những sự kiện, hiện tượng nhân vật lịch sử, để hướng tới giải quyết những tình
huống cụ thể, giáo viên có cơ hội để đa dạng hóa các hình thức dạy học mới để
truyền tải kiến thức.
1.2: Cơ sở thực tiễn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực ở các trường THPT đã và đang
thực hiện nhằm phát huy năng lực người dạy, cũng như năng lực người học. Nhiều
phương pháp dạy học tích cực được giáo viên áp dụng vào trong quá trình giảng
dạy, nhưng áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để kết thúc bài học thì
cịn nhiều hạn chế, vì thế tính hiệu quả của giờ học chưa cao, đặc biệt với môn
Lịch sử học sinh vẫn xem như là môn học thuộc nên khơng cần có nhiều hoạt
động, nên việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong bài học đơi
khi cịn miễn cưỡng. Với giáo viên đa phần các giờ học vẫn sử dụng phương pháp
dạy học truyền thống là phổ biến, hoặc có áp dụng phương pháp dạy học mới
nhưng chú trọng đến phần khởi động và hình thành kiến thức, cịn phần kết thúc
bài học thì ít khi chú ý tới.
Trong quá trình dạy học ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng
dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua phần kết thúc bài
học trong môn lịch sử ở trường THPT như sau:
- Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực qua phương pháp
dạy học tích cực để kết thúc bài học trong môn lịch sử ở trường THPT.
- Đối tượng điều tra:
+ Học sinh lớp 10A1, 11A1, 12A8 tại trường THPT nơi tôi đang công tác.
Nội dung điều tra: Điều tra theo mức độ hình thành các năng lực của học sinh
sau khi sử dụng một số biện pháp tích cực để kết thúc bài học trong dạy học môn
lịch sử ở trường THPT.

TT

Tiêu chí

1

Giáo viên sử dụng phương
pháp dạy học truyền thống
là chủ yếu

2

Giáo viên sử dụng phương
pháp dạy học tích cực
trong phần khởi động và
hình thành kiến thức là
chủ yếu

3

Giáo viên tổ chức KTBH
bằng những biện pháp tích
cực nhằm phát triển năng
lực cho học sinh: Trong

Hiếm
khi

7


Thỉnh thoảng

Thường xuyên


đó:
a

Giáo viên tổ chức cho học
sinh trao đổi, thảo luận,
tranh biện về quan điểm cá
nhân trong phần kết thúc
bài học, được nói lên suy
nghĩ, sự sáng tạo của
mình.

b

Học sinh được đặt câu hỏi
với giáo viên ở phần kết
thúc bài học về những vấn
đề cịn hồi nghi và được
giáo viên giải thích.

c

Học sinh được tạo điều
kiện để phát huy năng lực
tự học, năng lực hợp tác
giữa các thành viên, các

nhóm trong phần kết thúc
bài học nhằm giải quyết
vấn đề lịch sử.

d

Học sinh được giáo viên tổ
chức các hoạt động mang
tính giải trí ở phần kết thúc
bài học nhưng có ý nghĩa
nhằm giải quyết vấn đề
thực tiễn

Kết quả điều tra lớp 10A1, 11A1, 12A8 tại trường tơi đang cơng tác.
TT
Tiêu chí
Hiếm khi Thỉnh thoảng
Thường xuyên
1

Giáo viên sử dụng phương 0%
pháp dạy học truyền thống
là chủ yếu

10%

90%

2


Giáo viên sử dụng phương 0%
pháp dạy học tích cực
trong phần khởi động và
hình thành kiến thức là
chủ yếu

20%

80%

3

Giáo viên tổ chức KTBH 80%
bằng những biện pháp tích
cực nhằm phát triển năng
lực cho học sinh: Trong

20%

0%

8


đó:
a

Giáo viên tổ chức cho học 80%
sinh trao đổi, thảo luận,
tranh biện về quan điểm cá

nhân trong phần kết thúc
bài học, được nói lên suy
nghĩ của mình.

20%

0%

b

Học sinh được đặt câu hỏi 85%
với giáo viên ở phần kết
thúc bài học về những vấn
đề cịn hồi nghi và được
giáo viên giải thích.

15%

0%

c

Học sinh được tạo điều 65%
kiện để phát huy năng lực
tự học, năng lực hợp tác
giữa các thành viên, các
nhóm trong phần kết thúc
bài học nhằm giải quyết
vấn đề lịch sử.


35%

0%

d

Học sinh được giáo viên tổ 90%
chức các hoạt động mang
tính giải trí ở phần kết thúc
bài học nhưng có ý nghĩa
nhằm giải quyết vấn đề
thực tiễn

10%

0%

Từ bảng điều tra khảo sát cho chúng ta thấy
+ Ở tiêu chí Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ
yếu ta thấy học sinh phản ánh 90% giáo viên vẫn tiến hành giờ học bằng phương
pháp dạy học truyền thống, trong khi đó chỉ có 10% thỉnh thoảng sử dụng phương
pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh, và rõ ràng đó là một sự thiệt
thịi của học sinh, trong khi đã tiến hành phương pháp dạy học tích cực từ lâu.
+ Ở tiêu chí Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần
khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu ta thấy khi tiến hành bài học đa phần
giáo viên chú ý đến việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào phần khởi
động và hình thành kiến thức, ở hai phần này được giáo viên quan tâm hơn cả
trước hết là khi mới vào giờ học phần khởi động nhằm thu hút sự chú ý của học
sinh vào bài học nên giáo viên sẽ có những hoạt động tích cực để học sinh tư duy
vấn đề, cịn phần hình thành kiến thức giáo viên cũng chú ý hơn trong việc áp dụng

các biện pháp tích cực trước hết là phần trọng tâm bài học, nên giáo viên sẽ áp
dụng nhiều biện pháp tích cực trong dạy học hơn trong phần này nên ở mục này có
tới 80% giáo viên thường xuyên sử dụng biện pháp này còn khoảng 20% thỉnh
9


thoảng sử dụng, điều đó chứng tỏ giáo viên đa phần quan tâm đến phần khởi động
và hình thành kiến thức.
+ Ở tiêu chí Giáo viên tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm
phát triển năng lực cho học sinh: có đến 80% hiếm khi giáo viên thực hiện biện
pháp tích cực vào phần kết thúc bài học, trong khi chỉ có 20% là thỉnh thoảng, cịn
0% là thường xuyên thực hiện, qua đó ta thấy rằng giáo viên ít chú ý đến phần kết
thúc bài học, vì đây là phần kết thúc bài học, nên đôi khi giáo viên khơng cịn đủ
thời gian hoặc làm mang tính đối phó cho có lệ. Nhưng rõ ràng học sinh sẽ hứng
thú hơn khi được giáo viên tổ chức cho một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ học,
nó vừa lưu lại dấu ấn, vừa kích thích tính tị mị tìm hiểu, khám phá các kiến thức
mới, nếu tổ chức được các hoạt động tích cực như thế cho học sinh ở phần KTBH
thì sẽ rất thuận lợi cho giáo viên trong các giờ học sau.
Vì thế học sinh khơng được nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình sau giờ
học, khơng được giải đáp những vấn đề cịn hồi nghi và khơng được phát vấn
những vấn đề cịn chưa thỏa đáng. Những nội dung được trao đổi trong giờ học sau
khi đã hồn thành đơi khi khơng được xâu chuỗi lại làm cho học sinh hoài nghi về
những điều mình biết vì thế việc áp dụng vào thực tiễn sẽ có nhiều hạn chế và rất
khó khăn cho học sinh. Nên việc tạo ra những dấu ấn cần thiết sau giờ học là điều
quan trọng, vừa giải đáp những thắc mắc mà học sinh chưa được giải đáp thỏa
đáng, vừa được tổ chức vui chơi thực tế, điều này sẽ biến giờ học thành một giờ
thực hành vui vẻ, hạnh phúc, học sinh không cần phải ghi nhớ nhiều mà được áp
dụng ngay vào thực tiễn để giải quyết ngay nội dung bài học, sẽ khiến học sinh nhớ
lâu hơn mà hiệu quả sẽ cao hơn. Trên thực tế chúng ta thấy học sinh cần phải học
quá nhiều môn và yêu cầu các môn học dường như đều như nhau nhưng với yêu

cầu đó và phương pháp dạy học truyền thống sẽ biến mỗi giờ học trở nên mệt mỏi
đối với học sinh, gây ra sự uể oải mà hiệu quả khơng cao. Vì vậy KTBH bằng một
số biện pháp tích cực sẽ gây sự hứng thú cho học sinh và đem lại hiệu quả sau mỗi
bài học.

10


Chương 2: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC
BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT.
2.1. Tổ chức hoạt động KTBH nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hiểu bài và
năng lực thực hành của học sinh.
Bằng các biện pháp tích cực trong tổ chức dạy học ở phần KTBH giáo viên sẽ
kiểm tra được mức độ nắm bắt bài học cũng như các khả năng thực hành của học
sinh, từ đó để có những biện pháp thích hợp để điều chỉnh, bổ sung cho học sinh.
+ Mục tiêu:
- Hệ thống, khái quát và luyện tập thực hành kiến thức học sinh đã được trải nghiệm
sau mỗi giờ học.
- Thực hành một số năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn lịch sử để trải
nghiệm các kiến thức mới
- Khuyến khích học sinh mở rộng, vận dụng, tìm tịi những kiến thức mới, đánh giá và
thực hành trong thực tiễn.
+ Phương thức: Dưới những hình thức hoạt động dạy học khác nhau, giáo viên tổ
chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi, vẽ sơ đồ tư duy, bảng sơ đồ hóa kiến thức,
bảng biểu, thuyết trình, tranh luận sự kiện nhân vật lịch sử.....
2.1.1: Hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được giáo viên
đưa ra ở đầu tiết học.
Trước khi giảng dạy bài mới, giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, cụ thể
hố bằng câu hỏi nêu vấn đề viết trực tiếp lên bảng và lưu ý học sinh theo dõi bài
học để tìm ra câu trả lời. Như vậy, câu hỏi nêu vấn đề ở đầu tiết học cũng chính là

câu hỏi để giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận ở phần KTBH.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần làm nổi bật trọng tâm vấn đề thông
qua hệ thống câu hỏi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến câu hỏi nêu vấn đề
đã đặt ra từ đầu. Sau khi học sinh đã hoàn thành nội dung bài học, giáo viên sẽ tổ
chức hoạt động KTBH để giải quyết vấn đề ban đầu nêu ra, học sinh trả lời, giáo
viên tiếp tục bổ sung, sửa chữa và nâng cao kiến thức cho học sinh.
Ví dụ sau khi dạy nội dung “Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945” ở bài 16
phong trào giải phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám 1939
- 1945 (Tiết 4) (Lịch sử 12 - cơ bản), giáo viên có thể nêu vấn đề: Tại sao Cách
mạng tháng Tám 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ
máu? (Có thể u cầu học sinh viết câu hỏi vào vở học). với nội dung câu hỏi này
thì sau khi hồn thành cả bài học giáo viên vừa có thể tổ chức cho học sinh khái
quát lại toàn bộ nội dung bài học ở phần luyện tập cũng cố, từ đó mới trả lời được
vấn đề đặt ra.
Bằng biện pháp tích cực trong hoạt động KTBH giáo viên tổ chức cho học
sinh khái quát nội dung bài học dưới hình thức nhanh nhất, dễ ghi nhớ nhất mà tạo
ra được hứng thú học tập, vừa mang tính củng cố bài học vừa đưa ra được những
lập luận để giải quyết vấn đề đã nêu.
11


+ Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh một trò chơi nhằm củng cố hệ
thống lại kiến thức của bài 16 với tên gọi “ Đi tìm câu trả lời cho các từ khóa”
- Giáo viên dán sẵn các từ khóa lên bảng và phát cho các nhóm học sinh nội dung
đáp án.
- Nhiệm vụ của học sinh là lựa chọn đáp án đúng để lên dán vào từ khóa
+ Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức HS thảo luận vấn đề theo từng nhóm nhỏ được
đặt ra từ đầu bài
“Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và
ít đổ máu”.

Hs trao đổi thảo luận, kết hợp với kiến thức đã học và tìm kiếm những thơng tin có
liên quan để giải quyết vấn đề và các nhóm cử đại diện lên thuyết trình quan điểm
của nhóm mình, đưa ra những bằng chứng, lập luận để chứng minh khẳng định trên
là đúng.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá về lập luận của học sinh và kết luận vấn đề.
- Gợi ý sản phẩm: “ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi một cách tương
đối nhanh chóng và ít đổ máu” bởi dựa trên những cơ sở sau:
* Có điều kiện khách quan thuận lợi:
+ Từ tháng 8/1945 quân đồng minh (Liên Xơ, Mĩ) dồn dập tấn cơng tiêu diệt phát
xít Nhật, quân Nhật thất bại hầu khắp trên các chiến trường, cùng với đó là việc Mĩ
ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố ở Nhật gây thương vong nặng nề.
+ Ngày 15/8 Nhật đầu hàng đồng minh vơ điều kiện, làm cho chính quyền Nhật và
tay sai ở Đông Dương hoang mang, tê liệt... mở ra thời cơ “ngàn năm có một cho
cách mạng Việt Nam”.
* Chuẩn bị kịp thời cho cách mạng hành động:
+ Về sự chuẩn bị: Đảng đã chuẩn bị suốt 15 năm về các lực lượng cho cuộc tổng
khởi nghĩa, thông qua hai cuộc tổng diễn tập 1930 - 1931, 1936 - 1939. Đặc biệt
khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã kịp thời chuyển hướng chủ
trương cách mạng, tích cực chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Qui mô cuộc khởi nghĩa rộng lớn nhưng hầu như diễn biến khởi nghĩa giành
chính quyền ở các địa phương khơng có tiếng súng, ít đổ máu, nhân dân giành
chính quyền một cách mau lẹ.
+ Lực lượng chủ yếu tham gia khởi nghĩa: Là sự nổi dậy của quần chúng nhân
dân, đây là lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng, kết hợp với lực lượng vũ
trang nhưng lực lượng vũ trang chủ yếu đóng vai trị hỗ trợ, ít phải sử dụng hành
động quân sự. Vì thế, nhiều nhà nghiên cứu nhận xét rằng: Cuộc Tổng khởi nghĩa cách mạng diễn ra một cách tương đối hịa bình.
+ Hình thức chủ yếu của khởi nghĩa là biểu tình, tuần hành thị uy có vũ trang bằng
các loại vũ khí tự tạo, tự mua sắm, bằng đấu tranh chính trị.
-> Vì vậy trong vịng 15 ngày, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám nổ ra và thắng lợi
nhanh chóng, ít đổ máu nhờ sự chuẩn bị chu đáo và sẵn sàng của lực lượng cách

mạng do Đảng và Việt Minh lãnh đạo, là nhân tố chủ quan quyết định và cũng đập
tan luận điệu xuyên tạc“cách mạng tháng Tám là sự ăn may”

12


Như vậy qua hoạt động KTBH học sinh không chỉ được khái quát nội dung
mình đã được học một cách logic mà xâu chuỗi được vấn đề liên kết của bài học,
điều này đòi hỏi học sinh phải vừa ghi nhớ sự kiện cũ, vận dụng sự kiện mới và
dựa vào năng lực tổng hợp, khái quát để giải quyết vấn đề.
2.1.2. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ tư duy, hệ thống sơ đồ hóa kiến
thức, điền sơ đồ trống.
* Kết thúc bài học bằng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép một cách logic mở rộng một ý tưởng, tóm
tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp
việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Sơ đồ tư duy có nhiều hình
thức khác nhau, nhưng đều là dạng sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư
duy của mỗi người cũng có thể khác nhau, nhưng đều nhằm một mục đích là giúp
người học dễ nhận biết, dễ hiểu và dễ thực hành.
Mục đích sử dụng sơ đồ tư duy:
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm vấn đề một cách tổng thể, phát triển nhận
thức, tư duy sáng tạo.
Ví dụ minh họa 1: Bài 29 - Cách mạng tư sản Anh (Lịch sử lớp 10, ban cơ bản)
Sau khi hoàn thành nội dung bài 29 - “Cách mạng tư sản Anh” giáo viên tổ
chức cho học sinh hoạt động KTBH bằng việc vẽ sơ đồ tư duy với mục đích tóm
tắt khái qt nội dung bài học, thơng qua đó giáo viên đánh giá mức độ hiểu bài,
khả năng thực hành và nắm kiến thức của học sinh, sau đó cho HS thảo luận một

số vấn đề sau cách mạng nhằm khuyến khích khả năng tư duy, đánh giá vấn đề,
cũng như việc khuyến khích học sinh liên hệ với thực tiễn nước Anh ngày nay.
* Hoạt động 1: Luyện tập, thực hành.
- Phương pháp: Hoạt động nhóm. Giáo viên chia lớp thành hai nhóm
- Hình thức: Vẽ sơ đồ tư duy:
Vẽ sơ đồ tư duy về “cách mạng tư sản Anh” bằng những hình thức khác nhau
nhằm thể hiện được đầy đủ nội dung bài học.
+ Nguyên nhân bùng nổ cách mạng, Diễn biến cách mạng.
+Kết quả, ý nghĩa và tính chất và đặc điểm cách mạng tư sản Anh.
- Hoạt động: Học sinh tiến hành vẽ và thuyết trình về sản phẩm mình đạt được.
* Hoạt động 2: Liên hệ, vận dụng.
13


- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để làm rõ một số vấn đề:
- Bản chất của một cuộc cách mạng tư sản
- Liên hệ đến sự phát triển của nước Anh hiện nay
- Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm từ học sinh vừa hoàn thành
* Dự kiến sản phẩm:
+ Sơ đồ tư duy về cách mạng tư sản Anh: Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy về cách
mạng tư sản Anh bằng những hình thức khác nhau Phụ lục1.
+ Phần vận dụng, mở rộng và liên hệ:
Học sinh phải rút ra được bản chất của cách mạng tư sản rằng cách mạng tư sản đã
thay thế được chế độ phong kiến lỗi thời để đưa lịch sử thế giới bước sang một thời
kỳ mới, tiến bộ hơn, văn minh hơn, nhưng người lao động vẫn bị bóc lột, cuộc
sống của họ khơng thay đổi tích cực hơn mà thậm chí bị bóc lột nặng nề hơn.
Học sinh sưu tập một số nội dung, hình ảnh về nước Anh ngày nay...
Ví dụ minh họa 2: Bài 10 - Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế tồn cầu hóa
(Lịch sử lớp 12, ban cơ bản).
- Sau khi hoàn thành nội dung bài học, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt

động KTBH bằng vẽ sơ đồ tư duy, từ trong nội dung giáo viên hướng dẫn cho học
sinh liên hệ, vận dụng thực tiễn mà học sinh biết.
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Từ từ khóa “ Cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu
hóa” Các em hãy vẽ nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... để thể hiện rõ nội dung của cuộc
cách mạng khoa học - cơng nghệ, qua đó liên hệ những mặt tích cực và hạn chế từ
thành tựu khoa học - công nghệ ở địa phương em đang sống và nêu ra một số biện
pháp để phát huy tiếp mặt tích cực và giải pháp cho mặt hạn chế?
+ Nhóm 2: Từ từ khóa “ Cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu
hóa”, bằng sự sáng tạo em hãy vẽ biểu hiện của tồn cầu hóa bằng cách riêng để
thể hiện nội dung của Xu thế tồn cầu hóa.
- Sản phẩm của học sinh sau thời gian 3 phút: Vừa mang tính khái quát nội
dung bài học, vừa mang tính sáng tạo, tìm tịi và vận dụng vào thực tế cuộc sống.

14


- Kết hợp hoạt động vận dụng, tìm tịi kiến thức mới từ ảnh hưởng cách mạng khoa
học công nghệ và xu thế tồn cầu hố trong cuộc sống ngày nay tại quê hương,
làng xóm và bản thân học sinh:
+ Học sinh có thế lấy những dẫn chứng cụ thể về những tác động mà học sinh thấy
được trong cuộc sống hàng ngày...(dẫn chứng)
+ Có thể sưu tập những hình ảnh tích cực và hạn chế về ảnh hưởng của cách mạng
khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa để minh chứng.
15


* Kết thúc bài học bằng sơ đồ, sơ đồ hóa hệ thống kiến thức .
Sơ đồ là hình vẽ đơn giản, sơ lược, chỉ vẽ những nét chính, nét chủ yếu,
mang tính quy ước, mơ tả đặc trưng của sự vật hay quá trình, hoặc biểu diễn từng

phần của một tổng thể trong mối tương quan giữa các phần với nhau, nhưng mang
tính đầy đủ, hệ thống và dễ hiểu.
Trong dạy học lịch sử, sơ đồ được coi là đồ dùng trực quan quy ước nhằm
cụ thể hóa nội dung sự kiện lịch sử bằng những mơ hình hình học đơn giản, diễn
tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một thể chế chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử...
Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ hóa hệ thống kiến thức là rất phù hợp,
vừa mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức bài học dưới dạng tóm lược, qua đó
có thể nhấn mạnh thơng tin quan trọng cho học sinh tìm hiểu.
- Mục tiêu: khái quát lại nội dung đã học của 1 tiết học hoặc nội dung một bài học,
bằng sơ đồ học sinh quan sát một cách trực quan và dễ hình dung ra nội dung vừa
mới trải nghiệm.
- Biện pháp: Có những biện pháp để sơ đồ hóa hệ thống kiến thức bài học: Có thể
là giáo viên tiến hành hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ hoặc cho học sinh khái
qt dưới những hình thức khác nhau...
- Ví dụ minh họa 1: Bài 31: CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỶ
XVIII.
Sau khi hoàn thành nội dung bài học “Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII”
(Lịch sử 10 - cơ bản), giáo viên sử dụng sơ đồ “Sự phát triển đi lên của cách mạng
Pháp 1789” để củng cố bài học và sử dụng câu hỏi “Từ cách mạng tư sản Pháp rút
ra bài học gì?” để học sinh có thể vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết vấn đề
thực tiễn.
- Các biện pháp KTBH:
+ Hoạt động 1: Luyện tập, củng cố bài học.
- Mục tiêu: Hình thành kỹ năng khái quát nội dung dưới hình thức sơ đồ.
Hình thành kỹ năng vẽ sơ đồ
- Phương pháp: Vẽ sơ đồ tiến trình Cách mạng tư sản Pháp năm 1789.
Giáo viên tổ chức cho học sinh lên bảng vẽ sơ đồ tiến trình cách mạng tư sản Pháp
năm 1789, mục đích vừa củng cố nội dung bài học vừa rèn kỹ năng thực hành cho
học sinh.

+ Hoạt động 2: Vận dụng, mở rộng:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận “ cách mạng tư sản Pháp là một trong
những cuộc cách mạng tiêu biểu của nhân loại”?. Mục đích nhằm rèn kỹ năng
phân tích, nhận định, nói lên quan điểm của mình sau nội dung bài học.
- Mở rộng: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để làm rõ các vấn đề:
1. So sánh đỉnh cao của CMTS Pháp với CMTS Anh?
2. Yếu tố nào đưa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao?
16


Từ đó GV nhấn mạnh vai trị của quần chúng trong cách mạng tư sản Pháp,
chính phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân đã đưa cách mạng Pháp đạt
đến đỉnh cao
- Gợi ý sản phẩm:
- Sơ đồ cách mạng tư sản Pháp:

+ Sản phẩm về sơ đồ cách mạng tư sản Pháp: học sinh dựa vào sơ đồ để thuyết
trình các giai đoạn phát triển của cách mạng qua đó giải thích được vì sao thời
Giacơbanh là đỉnh cao của cách mạng với những lý do sau.
- 6.1793, Hiến pháp mới được thông qua, tuyên bố Pháp là nước cộng hòa, ban bố
quyền dân chủ rộng rãi và mọi sự bất bình đẳng giai cấp bị bãi bỏ.
- Phái Giacôbanh đã quan tâm giải quyết vấn đề ruộng đất địi hỏi cơ bản của nơng
dân.
- 8/1793, Quốc hội thống qua sắc lệnh “ Tổng động viên toàn quốc” để huy động
sức mạnh của nhân dân trong cả nước chống “thù trong giặc ngoài” ban hành luật
giá tối đa với lương thực đển hạn chế nạn đầu cơ tích trữ, đồng thời ban hành mức
lương tối đa của công nhân.
- Nhờ các chính sách của mình, phái Giacobanh đã dập tắt được các cuộc nổi loạn,
đuổi quân xâm lược ra khỏi biên giới. Hoàn thành các nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ. Cách mạng đạt đến đỉnh cao

+ Sản phẩm về phần thảo luận: “ cách mạng tư sản Pháp là một trong những cuộc
cách mạng tiêu biểu của nhân loại”?. Học sinh dựa vào những thắng lợi và ảnh
hưởng của cách mạng tư sản Pháp để chứng minh.
- Cuộc cách mạng tư sản Pháp là cuộc đối đầu gay gắt giữa hai thế lực cách mạng
và phản cách mạng tiêu biểu nhất ở châu Âu.
- Cuộc cách mạng chuẩn bị khá toàn diện nên thắng lợi cũng khá toàn diện.
- Cuộc cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng về quyền con người thông qua
“Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền”
17


- Xây dựng được mơ hình nhà nước dân chủ tư sản nên ảnh hưởng sâu rộng khắp
thế giới và giá trị của nó vẫn tồn tại cho đến ngày nay
- Mở rộng: Vai trò của quần chúng: Quần chúng nhân dân là lực lượng thúc đẩy
cách mạng phát triển và đi lên, nên có vai trị to lớn
- Quan trọng cách mạng tư sản Pháp đã hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của một cuộc
cách mạng - và nó mở ra một thời kỳ mới, thời đại thắng lợi của các nước tư bản
tiến tiến lúc bấy giờ. Vì vậy nó được xem là một cuộc cách mạng tiêu biểu của
nhân loại.
Ví dụ minh họa 2: Bài 13 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925
đến năm 1930.
- Sau khi học xong bài, giáo viên tổ chức hoạt động KTBH nhằm mục đích củng
cố luyện tập nội dung bài học và rèn kỹ năng thực hành, qua đó nhận xét về sự ra
đời của Đảng để thấy được sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là một thắng lợi
bước đầu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Biện pháp thực hiện:
+ Hoạt động 1: Tổ chức “trò chơi mảnh ghép”, học sinh sẽ tiến hành ghép những
nội dung có tính lơgic, xâu chuỗi các sự kiện với nhau để thấy được quá trình ra
đời của Đảng cộng sản Việt Nam, với mục đích hệ thống hóa kiến thức nội dung
bài học.

+ Hoạt động 2: Vận dụng, mở rộng:
- Nội dung thảo luận: Vị trí và vai trị của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Phương pháp: nhóm nhỏ.
Đảng là kết quả đấu tranh lâu dài của nhân dân, sự ra đời của Đảng là kết
quả của sự lựa chọn của lịch sử, của quần chúng nhân dân. Vì vậy, trải qua bao
thăng trầm, có khi buộc phải giải tán, lui vào hoạt động bí mật, thối trào.…
nhưng Đảng ln vượt qua chơng gai thử thách để tồn tại và lãnh đạo nhân dân đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Sản phẩm đạt được
+ Về trò chơi mảnh ghépPhụ lục 5
+ Về nội dung: Học sinh thuyết trình “Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một bước
ngoặt vĩ đại với cách mạng Việt Nam”. Trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
phong trào cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối lãnh đạo, tổ chức, lực
lượng cách mạng..., Đảng ra đời đã chấm dứt về đường lối, lãnh đạo cách mạng, về
lực cách mạng, từng bước đưa cách mạng Việt Namđi tới những thắng lợi.
* Kết thúc bài học bằng biện pháp điền sơ đồ trống.
Sơ đồ trống là dạng sơ đồ khơng có nội dung bên trong, giáo viên có thể
chuẩn bị các sơ đồ trống ở nhà và sau khi KTBH có thể dùng sơ đồ đó để yêu cầu
học sinh điền nội dung mình đã được học vào bên trong, hoặc giáo viên có thể giao
cho các nhóm học sinh tự tạo các sơ đồ trống để nhóm khác điền nội dung vào các
sơ đồ đó.
- Ví dụ : Bài 17 - Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ ngày 2 - 9 - 1945 đến trước
ngày 19 - 12 - 1946.
18


- Sau khi hoàn thành bài 17- Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 1945 đến trước ngày 19 -12 -1946(Tiết 2) (Lịch sử 12 - cơ bản) , giáo viên tổ chức
hoạt động KTBH bằng các biện pháp:
+ Hoạt động 1- Luyện tập củng cố:
Điền nội dung đã học vào sơ đồ trống về tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng

Tám và sơ đồ biện pháp giải quyết những khó khăn của Đảng và chính phủ cách
mạng nhằm mục đích hệ thống lại toàn bộ kiến thức toàn bài.
+ Hoạt động 2 - Vận dụng, mở rộng:
Tổ chức học sinh thảo luận để rút ra bài học cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay
từ thực tiễn nội dung bài đã học
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm điền nội dung vào sơ đồ trống để hệ
thống kiến thức với nội dung yêu cầu:
+ Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
+ Biện pháp giải quyết những khó khăn của Đảng và chính quyền mới.
Bước 2: Giáo viên tiếp tục tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng để rút ra bài học
cho công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước hiện nay.
- Dự kiến sản phẩm:
+ Sơ đồ: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám và Những biện pháp giải
quyết khó khăn sau cách mạng tháng TámPhụ lục6
Tình hình nước ta sau cách mạng
tháng Tám

Khó khăn

Ngoại
xâm và
nội
phản

Chính
quyền
non
trẻ,
lực

lượng

trang
cịn

Kinh tế
lạc
hậu,
nạn
đói

Thuận lợi

Tài
chính
trống
rỗng

(giặc
đói)

Văn
hóa
lạc
hậu,
90%
dân số

chữ
(giặc

dốt)

Tình thế ngàn cân treo sợi tóc

19

Đảng
lãnh
đạo,
nhân
dân
ủng hộ

Cách
mạng
thế
giới
đang
phát
triển


* Sơ đồ biện pháp giải quyết tình hình đất nước sau cách mạng tháng Tám
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN SAU CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM

NGOẠI XÂM, NỘI
PHẢN

-Trước

6/3
đánh
Pháp,
hịa
Tưởng
-Sau
6/3
hịa
Pháp,
đuổi
Tưởng

Vạch
trần
âm
mưu,
trừng
trị
theo
pháp
luật

QN SỰ,
CHÍNH TRỊ

KINH TẾ

TÀI CHÍNH

VĂN HĨA


Tổng tuyển
cử bầu
Quốc hội,
thành lập
Chính phủ
hợp pháp

-Qun góp,
điều hịa
thóc gạo.

-Qun góp
của dân:
tuần lễ
vàng, quỹ
độc lập.

-Thi hành
chính sách
bình dân
học vụ.

-Tăng gia
sản xuất

-Phát hành
tiền

-Phát triển

giáo dục
các cấp

- Mở rộng - Bài học cho công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước hiện nay:
+ Bài học về nguyên tắc bảo vệ độc lập dân tộc là bất biến.
+ Bài học về mềm dẻo sách lược, linh hoạt trong từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Bài học về tập hợp sức mạnh của toàn dân tộc để giải quyết những khó khăn.
2.2. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học để nhấn mạnh các thông tin quan
trọng.
2.2.1: Tổ chức hoạt động KTBH bằng các trị chơi:
- Trị chơi: Trị chơi trong mơn Lịch sử là hoạt động dạy học mà ở hoạt động này
người học được tổ chức các trò chơi để vừa lĩnh hội kiến thức mà vừa được trải
nghiệm các sự kiện, nhân vật lịch sử qua các loại hình trị chơi, đồng thời qua các
sự kiện lịch sử khuyến khích học sinh tìm tịi các sự kiện mới. Làm cho học sinh
học lịch sử một cách thú vị, lớp học sôi nổi, tập trung sự chú ý cũng như tiếp nhận
kiến thức nhẹ nhàng hơn.
Tuy nhiên trong KTBH để tổ chức một trị chơi vừa mang tính khái qt, vừa nhấn
mạnh một thông tin quan trọng và đảm bảo thời gian là vấn đề cần phải lưu ý.Vì
vậy việc sử dụng hoạt động trò chơi trong KTBH, chỉ cần tập trung nhấn mạnh một
số thông tin quan trọng trong bài để đảm bảo thời gian mà tạo được sự hứng thú và
phát huy năng lực tư duy tìm tịi, sáng tạo của học sinh.
- Luật chơi:
20


+ Giáo viên nên chọn những trò chơi dễ tổ chức và thực hiện, trò chơi phải phù
hợp với chủ đề, với đặc điểm và trình độ của học sinh, của bài học.
+ Giáo viên phải chuẩn bị nhiều về nội dung, kịch bản, để sử dụng phương pháp
trò chơi đạt hiệu quả cao.
+ Tổ chức trò chơi phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi, trò chơi

phải chú ý tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia vào trò chơi.
+ Giáo viên cần chú ý về thời gian trò chơi trong phần KTBH và nên có phần
thưởng tượng trưng cho học sinh tham gia tốt, có thể ghi điểm hay quà là cây bút,
quyển vở....
* Trị chơi “truy tìm ơ chữ”
- “Truy tìm ô chữ” là trò chơi mà giáo viên tổ chức hoạt động để KTBH nhằm
củng cố kiến thức, luyện tập nội dung bài vừa học, qua trò chơi giáo viên yêu cầu
học sinh vận dụng những kiến thức và sự hiểu biết của mình để giải đáp ơ chữ bí
mật, có thể kết hợp với hình ảnh và qua trình chiếu powepoint sẽ thu hút sự chú ý
của học sinh, thơng qua kết quả của trị chơi giáo viên nhấn mạnh một sự kiện,
nhân vật hoặc thông tin quan trọng có ý nghĩa lớn để khắc sâu thơng tin đó. Với trị
chơi “Truy tìm ơ chữ” này có thể áp dụng được nhiều bài trong nội dung chương
trình của cả 3 khối, vừa thu hút sự chú ý của học sinh, và có thể khiến học sinh
khắc sâu sự kiện hơn.
- Chuẩn bị:
+ Của giáo viên: Chủ đề trò chơi, cơng cụ hỗ trợ (máy tính, máy chiếu) đồ dùng
trực quan, thông qua luật chơi, chia lớp thành các đội...
+ Của học sinh: Lập nhóm chơi, cử đại diện nhóm trưởng, chuẩn bị và thảo luận
nội dung...
- Biện pháp thực hiện:
+ Giáo viên là người tổ chức trò chơi và đọc câu hỏi.
+ Các nhóm cử đại diện lên để giành quyền trả lời, trả lời đúng được tích điểm, trả
lời sai mất lượt cho đội bạn đồng thời bị mất điểm khi đội bạn trả lời đúng câu hỏi.
+ Trong q trình trị chơi đội nào phát hiện là ô chữ bí mật ở hàng dọc và giành
quyền trả lời đúng thì chiến thắng.
+ Kết quả đội nào được điểm cao hơn sẽ là đội chiến thắng.
- Ví dụ minh họa 1. Bài 25- Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn
(Nửa đầu thế kỷ XIX) (Lịch sử 10 - ban cơ bản)
Giáo viên tổ chức trò chơi nhằm khái quát lại hệ thống kiến thức đã học, từ
đó hướng học sinh đến một thơng tin qua trọng của bài học.

21


+ Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu về trò chơi, cách thức chơi và cử ra các
đội chới, hướng người học đạt được những năng lực như thu thập xử lý thông tin
và đánh giá được thông tin quan trọng:
Từ hàng dọc có 7 chữ cái, tương ứng với nó là 7 hàng ngang, mỗi hàng ngang
được mở ra sẽ xuất hiện 1 chữ cái của ơ bí mật hàng dọc và cũng là gợi ý liên quan
đến ô hàng dọc.
Hàng ngang số 1 (8 chữ cái): Quần thể kiến trúc độc đáo ở kinh thành Huế là?
- Đáp án: Cung điện ( Chữ Đ)
Hàng ngang số 2 ( 7 chữ cái): Nhà Nguyễn chủ trương độc tôn?
- Đáp án: Nho giáo (chữ O)
Hàng ngang số 3( 10 chữ cái): Nền kinh tế chủ đạo dưới thời nhà Nguyễn là?
- Đáp án: Nông nghiệp (chữ N)
Hàng ngang số 4 (8 chữ cái): Chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ thừa thiên
là quyết định của vị Vua?
- Đáp án: Minh Mạng (chữ G)
Hàng ngang số 5 (7 chữ cái): Khi lên ngôi nhà Nguyễn vẫn chủ trương xây
dựng thể chế chính trị?
- Đáp án: Quân chủ (chữ C)
Hàng ngang số 6 (9 chữ cái): Nhà Nguyễn chủ trương cấm đạo thiên chúa,
đạo thiên chúa từ đâu đến?
- Đáp án: Phương Tây (chữ Ư)
Hàng ngang số 7 (9 chữ cái) : Một trong những chính sách tích cực giúp lãnh
thổ nhà Nguyễn không ngừng được mở rộng?
- Đáp án: Khai hoang (chữ A)
Câu hỏi ô hàng dọc: Một trong những chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn
tác động rất lớn vận mệnh của quốc gia dân tộc lúc bấy giờ?
Sau khi học sinh đã lần lượt mở được các ô chữ hàng ngang, và ô hàng dọc,

học sinh sẽ thuyết trình về chính sách ngoại giao “đóng cửa” của nhà Nguyễn, trên
cơ sở các ô hàng ngang liên quan với nhau để nói lên tác động của chính sách
“đóng cửa” (bế quan tỏa cảng) của nhà Nguyễn và tác động của nó vào thời điểm
lúc bấy giờ, nó được coi là một trong những nguyên nhân mà nhà Nguyễn để mất
nước ở cuối thế kỷ XIX.
+ Hoạt động 2: Mở rộng, tìm tịi kiến thức mới:

22


×