Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN một số nội dung về đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.72 KB, 10 trang )

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG MÔN GDCD
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
a. Tính lý luận.
Bản chất của hoạt động học là sự phát huy nội lực của người học để phát triển chính
mình. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT là xã hội phát triển thì các em cũng phải
thích ứng với yêu cầu tự học, năng động sáng tạo, tự giải quyết những vấn đề của cuộc
sống đặt ra. Vậy vấn đề đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học để định hướng
được sự phát triển năng lực của HS.
b. Tính thực tiễn
Thực trạng việc dạy học môn GDCD hiện nay là qua nhiều năm đổi mới về PPDH:
GV đã có nhiều cố gắng và thu được nhiều kết quả . Tuy nhiên, hiện tượng dạy học lệ
thuộc vào SGK và SGV còn phổ biến. Việc rèn luyện kĩ năng và giáo dục thái độ, hành
vi cho HS chưa đạt được yêu cầu của chương trình. Nhiều trường CSVC còn nghèo,
việc đầu tư vào chất lượng còn thấp nên chưa quan tâm đến việc đổi mới PPDH.
Ở trường THPT Hướng Hóa, viêc thực hiện đổi mới PPDH giữa các môn, các giáo
viên chưa đồng bộ. Nhận thức của một bộ phận HS còn yếu và chưa bắt nhịp được với
việc đổi mới PPDH.
2. Tính cấp thiết
- Nhu cầu học của HS trong thời kì CNH – HĐH với nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN.
- Sự nghiệp CNH- HĐH đất nước đòi hỏi phải có những con người lao động chất
lượng cao. Sự nghiệp ấy đòi hỏi nhiệm vụ của giáo dục là phải nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài .Đặc biệt cuộc C/m 4.0 mở ra nhiều cơ hội và thách thức.
Vì vậy việc thực hiện đổi mới PPDH trong giờ học và KTĐG là cần thiết để giúp HS
đánh giá đúng mình để khỏi tụt hậu.
3. Về năng lực nghiên cứu.
Trên cơ sở học tập, nghiên cứu, tiếp thu qua các văn bản. Đồng thời qua các đợt tập
huấn, bằng việc đúc rút kinh nghiệm, vốn hiểu biết của mình qua nhiều năm giảng dạy
1




và quản lý tổ, tôi chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng về "Một số nội dung về đổi
mới PPDH theo hướng phát huy năng lực người học" để nâng cao hiệu quả giờ học.
4. Mục đích ngiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài là để tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Qua đó giúp cán bộ
quản lý, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học
trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt
động học tích cực , tự lực, sáng tạo của học sinh. Đồng thời để chuẩn bị cho việc triển
khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông trong thời
gian tới.
5. Đối tượng nghiên cứu
Là việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, thiết kế tiến trình dạy
học các bài học hoặc chủ đề dạy học đảm bảo các yêu cầu về phương pháp dạy học mới,
cách xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá chuỗi các hoạt động học theo sự
định hướng phát triển năng lực người học đối với giáo viên và HS trong giai đoạn hiện
nay.
Trong mỗi bài học, theo logic của quá trình nhận thức, thông thường người học phải
trải qua các hoạt động: khởi động nêu vấn đề, hình thành kiến thức bài học, luyện tập,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tìm tòi mở rộng. Vậy là đề tài tập trung giải quyết
những vấn đề đó.
6. Đối tượng khảo sát
- Đối tượng khảo sát là HS khối 12 qua các năm học 2016- 2017, 2017- 2018, 20182019.
- Thực nghiêm qua các tiết dạy.
- Qua các buổi sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của các cấp, qua các đợt tập huấn chuyên
môn' qua các hoạt động dự giờ thăm lớp, sinh hoạt tổ chuyên môn, công tác KTĐG và
qua các tiết dạy trên lớp. Bằng việc khảo sát, KTĐG, thực nghiệm so sánh đối chiếu , từ


2


đó bản thân đã đúc rút thành kinh nghiệm, thành kiến thức chuyên môn để trình bày nội
dung SKKN này.
8. Về phạm vi và kế hoạch nghiên cứu nghiên cứu:
Bằng việc tiếp cận, học tập nghiên cứu các văn bản:
- Nghị quyết của Trung ương Đảng Khóa XI, XII về đổi mới và nâng cao chất lượng
GD.
- Nghị quyết 40 của Quốc hội Khóa 10 năm 2000
- Luật GD năm 2005, Điều 28, Khoản 2.
- Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 8/10/2014.
Đồng thời qua các đối tượng giáo viên, HS , qua dự giờ môn GDCD và các môn học
khác. Đồng thời qua kết quả của KTĐG để xây dựng đề tài này.
Thời gian xây dựng, hoàn thành đề tài này là trong cả năm học 2018- 2019.
B. NỘI DUNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I. Khái niệm và mục đích đổi mới phương pháp dạy học
1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học
- Nói một cách khái quát: ĐMPPDH là sử dụng các PPDH phù hợp theo cách mới,
trong những điều kiện mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Nói một cách cụ thể hơn: ĐMPPDH là sử dụng các PPDH một cách tích cực và hiệu
quả hơn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm HS,
sở trường của GV, với đặc điểm môn học và đ/k, hoàn cảnh cụ thể của lớp học.
2. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học:
Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp
học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.

Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập,
khai thác và xử lý thông tin,…Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình
thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động
3


khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã
hội.
II. Đổi mới phương pháp dạy học trên lớp
1. Một số phương pháp dạy học tích cực trong đổi mới dạy học
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp dự án
2. Yêu cầu cụ thể về chuẩn bị và thực hiện một giờ học
a) Thiết kế giáo án
- Mục tiêu bài học
- PP và phương tiện dạy học
- Các hoạt động dạy học
Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ :
+ Tên hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Kết luận của GV
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối.

b) Thực hiện giờ dạy học
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Tổ chức dạy và học bài mới
- Luyện tập, củng cố
- Đánh giá
- Hướng dẫn HS học bài, thực hành bài học và chuẩn bị cho tiết học sau
3. Yêu cầu cụ thể đối với GV
4


- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo vào quá trình dạy học; chú ý khai thác vốn KT, kinh nghiệm, KN đã có
của HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS;
giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
4. Yêu cầu cụ thể đối với HS
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các HĐ học tập.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá.
- Tích cực sử dụng thiết bị, ĐDHT; thực hành vận dụng kiến thức đã học; xây dựng và
thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế.
III. Đổi mới việc ứng dụng CNTT trong dạy học
1. Vai trò của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:
Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện
khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới phương pháp
dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học phù
hợp và CNTT là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới PPDH bằng
việc cung cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương
tiện này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin. Việc khai
thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng“dạy chay” một cách thiết thực đồng

thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong
những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD, bởi GDCD
là một môn học rất nhạy bén đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên
hệ thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của bộ môn.
Ứng dụng CNTT còn giúp giáo viên soạn thảo và ứng dụng các phần mềm dạy học có
hiệu quả.
2. Những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng đối với giáo viên và học sinh
Muốn ứng dụng CNTT để phục vụ tốt công tác giảng dạy của mình trước hết người
giáo viên cần phải nắm được công cụ đó, nghĩa là giáo viên phải có những kiến thức cơ
bản về tin học, các kỹ năng sử dụng máy tính và một số thiết bị CNTT thông dụng nhất.
5


Đồng thời hiện nay mạng Internet đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong công
tác giảng dạy của giáo viên, sử dụng Internet giúp giáo viên tìm kiếm thông tin nhanh
và có hiệu quả. Tuy nhiên điều đó đòi hỏi giáo viên phải thu thập những địa chỉ web hay
trong từng lĩnh vực cụ thể, phải trang bị cho mình các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên
mạng, kỹ năng tra cứu, lưu giữ, xử lý thông tin… Các kỹ năng tạo ra các sản phẩm tích
hợp dạng multimedia bao gồm nhiều dạng tài liệu như văn bản, video, hình ảnh, âm
thanh và tích hợp nó trong trong một sản phẩm trình diễn… Tất cả điều đó đòi hỏi giáo
viên phải luôn tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức, kỹ
năng sử dụng máy tính… để ứng dụng CNTT đổi mới PPDH có hiệu quả.
Giáo viên phải biết cách thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong môi
trường CNTT. Phải nói rằng, những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất
cả các lĩnh vực đã tác động rất lớn đến khả năng ứng dụng CNTT của học sinh. Nhiều
em học sinh tiếp cận rất nhanh, sử dụng thành thạo nhiều phần mềm vi tính. Đặc điểm
nổi bật ở đa số các em học sinh hiện nay là tính năng động, sáng tạo và yêu thích khám
phá cái mới. Do vậy việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác
học tập là điều nên làm để góp phần đổi mới phương pháp học tập của học sinh hiện
nay. Điều đó đòi hỏi phải trang bị những kiến thức, kỹ năng vi tính cơ bản cho học sinh

thông qua bộ môn tin học ở trường phổ thông.
Trên thực tế, việc dạy học bộ môn GDCD phải gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc
sống như đặc trưng vốn có của nó, do vậy giáo viên không chỉ tăng cường tìm kiếm và
sử dụng các tình huống, các câu chuyện, hiện tượng thực tế, các vấn đề bức xúc của xã
hội để phân tích, đối chiếu, minh họa cho bài giảng mà quan trọng hơn là giáo viên cần
phải hướng dẫn cho học sinh tự liên hệ, điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự
kiện trong đời sống xã hội... Giáo viên và học sinh sẽ thực hiện tốt nhiêm vụ này với sự
hỗ trợ đắc lực của CNTT, đặc biệt là mạng Internet.
IV. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra, đánh giá:
Đánh giá là công cụ quan trọng chủ yếu xác định năng lực nhận thức của người học,
điều chỉnh quá trình dạy và học; đánh giá là động lực để đổi mới phương pháp dạy học
góp phần năng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
6


- Đánh giá là theo một quá trình: Đánh giá từng nội dung, đánh giá từng bài học, từng
HĐGD từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá không chỉ thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá
trình giáo dục.
2. Công cụ phương tiện:
Chủ yếu của đánh giá là kiểm tra với hình thức thông dụng là trắc nghiệm; gồm có
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
2.1. Trắc nghiệm tự luận:
- Tự luận là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm các câu hỏi yêu
cầu thí sinh phải trình bày nội dung, trả lời các câu hỏi trong 1 bài viết để giải quyết vấn
đề đưa ra.
- Cách viết câu hỏi tự luận: Tự luận là thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá cách diễn
đạt và những khả năng tư duy ở mức độ cao: Tư duy trừu tượng, tuy nhiên có thể khó
xác định kết quả một cách khách quan. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này

và khắc phục hạn chế độ thiên lệch của việc chấm bài tự luận thì cần chú ý một số điểm
sau:
+ Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
+ Yêu cầu rõ ràng và xác định cho thí sinh hiểu rõ phải trả lời cái gì. Nếu cần bài
tự luận cụ thể hơn có thể phác hoạ cấu trúc chung của bài tự luận và lưu ý thí sinh về bố
cục và ngữ pháp.
+ Cần sử dụng những từ, câu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy trừu tượng,
bộc lộ khả năng phê phán và ý tưởng cá nhân, đó là dạng đề mở.
+ Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, cho giới hạn độ dài bài làm và đảm
bảo đủ thời gian để thí sinh hoàn thành bài làm.
+ Cho học sinh biết sẽ sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ cho
điểm như thế nào.
+ Khi ra đề bài tự luận phải có ma trận đề, cấu trúc đề, quy định tỉ lệ điểm cho
mỗi phần và khi chấm bài nên chấm từng phần.
2.2. Trắc nghiệm khách quan:

7


Trắc nghiệm khách quan là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi
thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu hỏi nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần
thiết yêu cầu thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu hỏi.
Trắc nghiệm khách quan gồm có các hình thức sau:
- Trắc nghiệm đúng sai
- Trắc nghiệm điền khuyết
- Trắc nghiệm ghép đôi
-Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
3. Đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học
có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập ở học sinh. Chuyển từ

mục tiêu KTĐG thành mục tiêu tự KTĐG của học sinh.
- Mục tiêu đổi mới KTĐG:
+ Đánh giá đúng thực chất trình độ năng lực người học, làm cơ sở cho việc công nhận
lên lớp, tốt nghiệp hoặc xét tuyển.
+ Tạo động lực đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
+ Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo lợi ích cho người học.
3.1. Yêu cầu KTĐG.
a. Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học yêu cầu cơ bản cần đạt về
kiến thức kĩ năng, thái độ của học sinh.
b. Phối hợp kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình
và cộng đồng.
c. Đánh giá kịp thời có tác dụng giáo dục và động viên học sinh giúp học sinh sữa
chữa thiếu sót. Cần có nhiều hình thức và độ phân hoá trong đánh giá.
d. Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh
mà còn bao gồm đánh giá các quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học
e. Đánh giá kết quả của học sinh không chỉ là đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý
cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng tham gia xác định tiêu chí đánh
giá kết quả học tập.
8


g. Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, học tập của
nhà trường. Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kì.
h. Từng bước nâng cao chất lượng đề kiểm tra, đảm bảo vừa đánh giá được chuẩn
kiến thức, kĩ năng và thái độ.
3.2. Các tiêu chí của KTĐG.
- Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực thái độ,
hành vi của học sinh.
- Đảm bảo độ tin cậy : KTĐG là một kênh thông tin chính xác, phản ánh được chất

lượng thực chất của học sinh.
- Đảm bảo tính khả thi: Việc KTĐG là một phương tiện, phù hợp với điều kiện dạy và
học hiện nay.
- Đảm bảo yêu cầu phân hoá.
- Đảm bảo hiệu quả cao.
Thông qua KTĐG mà đánh giá, phân loại, xếp loại được người dạy người học, chất
lượng của các cơ sở GD. Từ đó tác động tích cực đến quá trình dạy học.
* Trong môn GDCD có những hình thức kiểm tra đánh giá sau:
- Kiểm tra viết: Kiểm tra mức độ nhớ, hiểu, liên hệ vận dụng kiến thức của học sinh,
thái độ của học sinh. Gồm KT 15 phút, KT 1 tiết, KT học kỳ.
- Kiểm tra miệng: Thường được tiến hành vào đầu giờ học, cũng có thể tiến hành vào
giữa giờ hoặc cuối giờ tuy nhiên không nên lạm dụng hình thức kiểm tra miệng vào
giữa giờ hoặc cuối giờ một cách tuỳ tiện.
- Kiểm tra qua các hoạt động của học sinh .
Việc kiểm tra đánh giá được thể hiện qua hai hình thức: trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan. Nhưng trong việc đổi mới phương pháp giáo dục thì ta chú trọng
đến trắc nghiệm khách quan bởi vì nó có những ưu thế nhất định trong dạy học. Nó là
một khoa học.Vì vậy chúng ta hiểu nó trên cơ sở khoa học.
C . HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG SKKN
- Bảng khảo sát tỷ lệ HS khá giỏi qua các năm.
HS/K12/ năm

Khá

Giỏi

So ánh Tỷ lệ

So sánh tỷ lệ


Khá

Giỏi
9


2016- 2017
45%
2017- 2018
49%
2018- 2019
53%
- Nhận xét bảng khảo sát:

17%
19%
22%

Tăng 3%
Tăng 4%
Tăng 4%

Tăng 1,5%
Tăng 2%
Tăng 3%

Nhìn vào bảng khảo sát thì ta thấy tỷ lệ học sinh Khá - Giỏi năm sau cao hơn năm
trước. Qua đó ta thấy được tính hiệu quả của việc áp dụng kinh nghiệm mà tôi đã trình
bày.
D. KẾT LUẬN

Trên đây là toàn bộ nội dung của SKKN đổi mới PPDH qua học môn GDCD theo
định hướng phát triển năng lực HS mà tôi đã trình bày.
Với vai trò là tổ trưởng bộ môn, bản thân đã quán triệt tất cả các GV trong tổ cụ thể
hóa nội dung này thành Kế hoạch cá nhân để thực hiện một cách thường xuyên trong
soạn giảng và thực hiện trên lớp. Qua nhiều năm thực hiện, hiệu quả về chuyên môn
nghiêp vụ của giáo viên được nâng cao, chất lượng học tập của học sinh tăng lên rỏ rệt.
Đặc biệt phát huy được năng lực của người học. Qua đây tôi rất muốn chia sẻ kinh
nghiệm này với đồng nghiệp, với các cấp lãnh đạo để cùng vận dụng , cùng thực hiện
vào việc tổ chức giảng dạy môn GDCD và các môn học khác ở trường THPT có hiệu
quả.
Chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Hướng Hóa ngày 15/5/2019
Tôi xin cam đoan SKKN này là của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người báo cáo:

Nguyễn Thanh Chí

10



×