Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

skkn tích hợp kiến thức liên môn và tư tưởng đạo đức chủ tịch hồ chí minh vào giảng dạy phần lịch sử việt nam giai đoạn 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 69 trang )

MỤC LỤC

TT

NỘI DUNG

TRANG

Phần I - Đặt vấn đề
1

Lí do chọn đề tài

3

2

Mục đích nghiên cứu

5

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

4

Phương pháp nghiên cứu


6

5

Tính mới của đề tài

6
Phần II - Nội dung

I

Cơ sở lí luận của đề tài

7

1

Cơ sở lí luận về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

7

2

Cơ sở lí luận về dạy học tích hợp liên mơn

2.1

Khái niệm dạy học tích hợp liên mơn

2.2


Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn

8

II

Cơ sở thực tiễn của đề tài

8

1

Thực trạng của vấn đề

8

2

Thực trạng của học sinh

9

III

Tích hợp kiến thức liên mơn và tư tưởng Hồ Chí Minh vào dạy
học phần Lich sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954

10


1

Xác định bài giảng có thể tích hợp và lựa chọn nội dung tích
hợp phù hợp với bài giảng và khả năng nhận thức của học sinh.

10

2

Tích hợp kiến thức liên mơn và tư tưởng Hồ Chí Minh vào
giảng dạy phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954

13

3

Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh qua các bài giảng lịch sử.

23

IV

Thực nghiệm

32

1

Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm


32

2

Tiến hành thực nghiệm.

32

3

Đánh giá kết quả thực nghiệm

33

4

Những kết quả đạt được sau khi tích hợp kiến thức liên mơn và
tư tưởng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy.

34

Phần III - Kết luận
1


1

Ý nghĩa thực tiễn của việc tích hợp kiến thức liên mơn và tư
tưởng đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh vào dạy học phần lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954.


37

2

Một số vấn đề cần lưu ý khi tổ chức giờ dạy.

38

3

Những kiến nghị và đề xuất.

38

Phụ lục minh chứng các hoạt động dạy và học
1

Giới thiệu một số giáo án tích hợp kiến thức liên mơn và tư
tưởng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy

39

2

Một số hình ảnh về các hoạt động dạy và học:

54

Tài liệu tham khảo


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, là truyền thống dân tộc và
tinh hoa đạo đức nhân loại, có tác dụng và ý nghĩa trong ngày nay và mãi mãi
sau này. Đảng ta xác định: “Tư tưởng của Người đã và đang soi sáng cho nhân
dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và
lan tỏa ra thế giới”. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của
một vĩ nhân, một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một người cộng sản, nhưng đồng
thời cũng là tấm gương đạo đức của một con người rất đỗi bình dị mà trong mỗi
chúng ta ai cũng có thể học tập để trở thành một người công dân tốt. Cố Thủ
2


tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Hồ Chí Minh cao mà khơng xa, mới mà khơng
lạ, chói mà khơng rợp, mới gặp lần đầu đã thấy thân quen. Người ra đi, nhưng
Người đã để lại mn vàn tình u thương cho cả dân tộc Việt Nam, muôn vàn
bài học về đạo đức cách mạng cho thế hệ hôm nay và mai sau. Những bài học
đạo đức cách mạng của Người đều được bắt nguồn từ văn hóa truyền thống của
dân tộc Việt Nam, được kế thừa từ những tinh hoa của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đạo đức của người cộng sản chân chính. Vì vậy, đạo đức tư tưởng Hồ Chí Minh
là một phần giá trị rất quan trọng trong nền văn hóa Việt Nam. Đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay, trước những âm mưu, thủ đoạn trong việc thực hiện chiến
lược “diễn biến hịa bình”, “bạo loạn lật đổ”, những luận điệu xuyên tạc bóp
méo sự thật của kẻ thù về Bác Hồ, về Đảng cộng sản Việt Nam, phá hoại chủ
trương, đương lối chính sách pháp luật của nhà nước.
Trong thời gian qua, khi giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông,
các thầy cơ giáo đã có sự liên hệ từng sự kiện, hiện tượng, biến cố Lịch sử gắn
liền với tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp học sinh hiểu rõ hơn thì giờ đây
trên cơ sở sự liên hệ đó chúng ta khắc họa sâu hơn cho học sinh. Nhận thức
được ý nghĩa và tầm quan trọng ấy, Bộ chính trị (khóa X) đã ban hành chỉ thị số

06-CT/TƯ, ngày 07/11/2006 về tổ chức cuộc vận động “ Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ra đời và chỉ thị số 03-CT/TW ngày
14/05/2011 của Bộ chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã dấy lên một phong trào sâu rộng, lan
tỏa đến mọi nơi, mọi tầng lớp trong toàn xã hội. Đặc biệt, khi chỉ thị số 05CT/TW ngày 15/05/2016 của Bộ chính trị được tun truyền rộng rãi thì phong
trào thi đua học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh ngày càng trở
nên mạnh mẽ và có kết quả sâu rộng.
Hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, các cuộc thi viết về Bác, hát về Bác, kể chuyện về Bác được sự
hưởng ứng đông đảo của các tầng lớp nhân dân, nhưng nay Đảng xác định cần
đưa tư tưởng đó vào thực tế trong cuộc sống để giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy,
nhiệm vụ này được đặt lên vai nghành giáo dục, đặc biệt là môn Lịch sử. Bên
cạnh đó, cùng với việc đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp dạy học đã trở
thành một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục . Đây là một vấn đề
lớn, thu hút sự quan tâm của người giáo viên nói riêng và của tồn xã hội nói
chung.Vì vậy,việc tích hợp liên mơn trong giảng dạy là một trong những phương
pháp dạy học mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
Bộ môn Lịch sử trong trường phổ thông không chỉ trang bị cho các em học sinh
vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà cịn góp phần to
lớn trong xây dựng niềm tin, lịng tự tơn dân tộc, giáo dục truyền thống, chủ
nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách bản lĩnh con người Việt. Vì vậy, muốn
làm sống dậy quá khứ một cách sinh động đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực người học.
Đối với môn Lịch sử, một thực trạng đang được đặt ra là nội dung các bài
giảng trong sách giáo khoa rất dài, nội dung bài khô khan, nhiều sự kiện nên
3


trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Học
sinh hiểu một cách rời rạc, nông cạn về kiến thức lịch sử, không nắm được mối

liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội,về kiến thức liên
môn… Dạy học liên mơn trong lịch sử là hình thức liên kết những kiến thức
giao thoa môn Lịch Sử với môn Ngữ văn, Địa lý, Âm nhạc, Giáo dục cơng
dân..Vì vậy, một trong những phương pháp giảng dạy bộ môn Lịch sử đạt kết
quả cao đó là vận dụng kiến thức liên mơn trong q trình giảng dạy.Việc vận
dụng này bước đầu đã mang kết quả tốt hơn, các giờ học môn Lịch sử trở nên
sinh động hơn với những ca khúc âm nhạc, những câu ca dao tục ngữ, những
câu chuyện văn học, những bài thơ, và cả những bài học về đạo đức, về giá trị
của cuộc sống…thông qua đó nhằm giúp các em cảm thụ bài học một cách nhẹ
nhàng hơn. Các vấn đề lý thuyết trong bài học mơn Lịch sử được cụ thể hóa sinh
động, trực quan với những bản đồ, biểu đồ, với những bức tranh sinh động hoặc
qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh…Qua đó, học sinh đã tiếp
cận các kiến thức lịch sử ở nhiều khía cạnh, nhiều giác quan và các lĩnh vực
khác nhau. Điều này đã thúc đẩy các em học tập tích cực hơn, có nhận thức rõ
ràng để từ đó có thái độ đúng đắn, hành vi phù hợp với cuộc sống hàng ngày.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn lịch sử tại trường, nơi đây
đời sống cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng người dân sống rất chất phác thật
thà.Tại đây, người dân luôn quan niệm môn Lịch sử là môn học phụ khơng cần
thiết, vì vậy người dân khơng quan tâm, chú trọng. Còn đối với các em học sinh
sự hứng thú đối với mơn học gần như khơng có, các kỉ năng sống cịn rất nhiều
hạn chế. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng dạy học đối với môn Lịch sử bậc
Trung học phổ thơng, trong suốt q trình dạy học tơi ln tìm tịi và đổi mới
phương pháp nhằm giúp các em u thích mơn học hơn và qua một số bài học
nhằm lồng ghép đạo đức tư tưởng đạo đức tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh
để nhằm giáo dục nhân cách cho học sinh, đồng thời phát động được phong trào
học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác trong học tập cũng như trong
cuộc sống hàng ngày.
Xuất phát từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài “Tích hợp kiến thức liên
mơn và tư tưởng đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy phần lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1945 - 1954” để làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 20192020 của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tơi hướng đến
những mục đích, nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu việc vận dụng kiến thức các môn học như Địa lý, Văn học, Âm nhạc,
Giáo dục quốc phịng, cơng dân, Tin học..vào giảng dạy một bài học cụ thể trong
chương trình mơn Lịch sử. Để từ đó biết được ý thức, thái độ và sự hiểu biết của
học sinh đối với những sự kiện lịch sử của dân tộc, từ đó giúp các em có cách
nhìn nhận đánh giá chân thực khách quan với lịch sử dân tộc. Đồng thời hình
thành nhân cách cho học sinh biết tơn trọng, giữ gìn và phát huy những trang sử
hào hùng của dân tộc.
4


- Từ đó giáo dục cho học sinh tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh - vị
lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Suốt cả cuộc đời mình, Người đã ln
đặt lợi ích của dân tộc của nhân dân lên trên hết, đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đặc biệt trong con người Bác ln đầy ắp tình
u thương đối với dân tộc ta, từ cụ già cho đến em nhỏ, từ người lính, anh chị
em dân cơng và kể cả tù binh của Pháp với một tình cảm rất đỗi u thương,
bình dị, ngọt ngào.
- Thơng qua bài học, ngoài việc giúp học sinh nắm được nội dung chính của
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954, tơi còn muốn hướng học sinh tới việc
vận dụng những phẩm chất đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh với những hình
ảnh chân thực, bình dị đó đi vào cuộc sống, biết cách sống giản dị, tiết kiệm, biết
yêu thương bạn bè và những người xung quanh, biết sống vị tha bao dung nhằm
xây dựng nhân cách của người học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là học sinh lớp 12 Trường
THPT nơi tơi dạy, ngồi ra cịn có sự tham gia của 1 số học sinh ở một số trường
trên địa bàn phụ cận Huyện.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả thiết thực từ việc tích hợp
kiến thức liên mơn và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy một 1 số
bài cụ thể (Bài 17: Nước Việt Nam dâ chủ cọng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trước ngày 19/12/1946 ( Tiết 1) và Bài 18: Bước phát triển mới của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1950 ( Tiết 3): Chiến dịch biên giới
thu đông 1950, lịch sử lớp 12, mỗi tiết học thực hiện trong vòng 45 phút tại lớp
học) tại trường tôi.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lí thuyết cho đề tài: Lý luận dạy
học lịch sử, các tài liệu dạy học chủ đề, các tài liệu dạy học liên môn, tăng
cường các hoạt động trải nghiệm.
- Nghiên cứu chương trình SGK lớp 12, các tư liệu lịch sử Việt Nam liên quan ,
các môn học như Văn học, Địa lý, Âm nhạc, Quốc phòng.., các tài liệu khoa học
như báo chí, tranh ảnh, Intemet..có liên quan đến đề tài..
- Phương pháp so sánh, đối chứng, liên hệ thực tế: nhằm khảo sát tình hình, kết
quả sau khi tổ chức dạy học qua phiếu câu hỏi giành cho học sinh khối 12.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu
5. Tính mới của đề tài
Tổ chức được tiết học tích hợp các môn Địa lý, Ngữ văn, Âm nhạc, Giáo
dục cơng dân giúp học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh
vực chuyên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong học tập và đời sống,
qua đó giúp học sinh phát triển được những phẩm chất và năng lực mà chương
trình giáo dục THPT đang hướng tới. Việc dạy học tích hợp kiến thức liên mơn
cịn giúp tránh được sự trùng lặp kiến thức nếu dạy ở nhiều mơn học, nhờ đó
5


phù hợp với thời gian học của học sinh trong trường THPT, góp phần giảm tải so
với chương trình hiện hành.
Về việc lồng ghép tư tưởng đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh mặc dù đã

được thực hiện ở nhiều bài trong chương trình, nhưng ở bài giai đoạn 1945-1954
lại rất đặc biệt. Ở giai đoạn này đã tổng hòa được hầu hết các cốt cách của con
người Bác thơng qua những hình ảnh chân thực trong cuộc sống hàng ngày,
đồng thời đã toát lên được cốt cách của một vị lãnh tụ thiên tài trong việc dùng
người, trong đối sách đối với kẻ thù và đưa ra được những quyết định vơ cùng
sáng suốt. Từ đó, giúp học sinh có cách nhìn nhận con Người Bác một cách tồn
diện, biết học tập và vận dụng nó vào cuộc sống.
Đề tài nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn dạy học, nó có tính khả thi khơng
chỉ đối với bản thân tơi và nhóm giáo viên mơn Lịch sử của trường nhằm nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn mà trên thực tế còn được nhân rộng ra các
trường trên địa bàn của Huyện.

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta cũng như
trong sinh hoạt đời thường đã hình thành nên những nét văn hóa truyền thống tốt
đẹp. Trong hàng loạt các nét văn hóa truyền thống ấy cha ơng ta ln coi trọng
việc giữ gìn và phát huy các giá trị chuẩn mực đạo đức tốt đẹp là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu, bởi đó là những nét đẹp của con người Việt
Nam ta về tình yêu quê hương đất nước, tinh thần đồn kết thủy chung, hiếu
học, sự cần cù..
Khơng chỉ trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc thì
dân tộc ta mới quan tâm và phát huy những truyền thống cao đẹp ấy, mà hôm
nay trong công cuộc xây dựng xã hội mới, Đảng ta vẫn luôn chăm lo và phát huy
6


truyền thống ấy. Để đảm bảo thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước tiến mạnh trên con đường XHCN, hội nhập quốc tế thì nghành giáo

dục phải đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có năng lực, có trí thức, được giáo dục theo quan điểm CN Mác- Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó giáo dục đạo đức là khâu quan trọng nhất.
Nội dung sách giáo khoa mơn Lịch sử lớp 12 có nhiều sự kiện về Chủ tịch
Hồ Chí Minh, về cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Tuy nhiên, qua nội
dung bài học, phần lớn các em tiếp thu kiến thức nặng về cảm tính, thậm chí một
bộ phận học sinh khơng chịu tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí
Minh, sự tiếp thu, lĩnh hội kiến thức cịn mang tính đối phó, nên tác động về tư
tương Hồ Chí Minh đến suy nghĩ và hành động của các em chưa mạnh mẽ, chưa
có hiệu quả cao.
Là giáo viên Lịch sử qua nhiều năm kinh nghiệm, tôi nhận thấy rằng việc
lồng ghép giáo dục đạo đức tư tưởng Hồ Chí Minh trong các bài giảng là vô
cùng cần thiết nằm nâng cao tư tưởng đạo đức cách mạng cho học sinh. Tuy
nhiên, việc lồng ghép đòi hỏi giáo viên cần có sự uyển chuyển, linh động trong
cách tích hợp theo từng đối tượng học sinh, biến cái “ cao siêu” trong suy nghĩ
của các em thành những cái “ thật gần”, để các em dễ dàng tiếp nhận. Từ đó,
việc tích hợp đạo đức tư tưởng Hồ Chí Minh trong bài dạy thật sự có giá trị, góp
phần hình thành nhân cách, lối sống, lối sinh hoạt theo đúng pháp luật, nội quy
của nhà trường nhằm hạn chế vấn đề học sinh vi phạm trong trường học cũng
như ngoài xã hội.
2. Dạy học tích hợp liên mơn
- Khái niệm dạy học tích hợp liên mơn
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. “ Tích hợp là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học, cịn “liên mơn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “
tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả
của dạy học liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Ở mức độ thấp thì dạy học mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục
có liên quan đến q trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục lối sống; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển

đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường an
tồn giao thơng; mức độ tích hợp cao hơn là xử lí các nội dung kiến thức trong
mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh tổng hợp được các kiến thức đó
một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng
thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các
môn học khác nhau.
Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một
hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ, kiến thức Sinh học, Hóa
7


học trong chế tạo thuốc; kiến thức Lịch sử, Địa lý trong chủ quyền biển đảo;
kiến thức Ngữ văn, Giáo dục công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống..
- Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
Đối với học sinh, học tích hợp liên mơn có tính thực tiễn, nên sinh động,
hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học chủ đề tích hợp liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến
thức một cách máy móc; Đối với giáo viên, sẽ gặp khó khăn trong thời gian đầu
vì một lúc phải tìm hiểu rất nhiều môn học ở những lĩnh vực khác nhau. Tuy
nhiên, tình trạng đó sẽ dần được khắc phục bởi trong các giờ lên lớp, với mỗi
tiết học giáo viên cũng thường xuyên phải lồng ghép những kiến thức của các
môn học học vào bài dạy của minh nên việc tiếp cận những kiến thức liên mơn
đó khơng q khó khăn. Bên cạnh đó, với việc đổi mới giáo dục như hiện nay
học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức, giáo viên chỉ là người định hướng ,
tổ chức, đánh giá về những hoạt động của học sinh trong các giờ lên lớp cũng
như các hoạt động trải nghiệm.
Như vậy, dạy học liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc
dạy học các kiến thức liên môn trong mơn học của mình mà cịn có tác dụng bồi

dưỡng nâng cao kiến thức và kỉ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển
đội ngũ giáo viên hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến
thức liên mơn, tích hợp.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng của vấn đề
Môn Lịch sử ở trường phổ thơng có tác dụng to lớn đối với thế hệ trẻ về
lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan khoa
học..Song do đặc thù của bộ môn Lịch sử, do một số giáo viên còn chưa thực sự
hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn phụ thuộc vào sách giáo
khoa, tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học khơ khan, nhàm chán
và nặng nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của mơn học. Hơn nữa, tư
tưởng coi môn Lịch sử là “môn khơng quan trọng”, học sinh “học gì thi đấy”
nên nhiều học sinh quay lưng với môn Lịch sử.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong
độc lập nhận thức của học sinh hiện nay đang là vấn đề được quan tâm hàng
đầu. Lịch sử là một môn học chứa đựng một lường kiến thức lớn, bao gồm lịch
sử thế giới, lịch sử dân tộc từ thời tiền sử cho đến ngày hơm nay. Nó gắn liền với
các sự kiện, các nhân vật lịch sử, các địa danh nên học sinh rất khó ghi nhớ
trong quá trình học. Việc nắm bắt các kiến thức lịch sử một cách có hệ thống là
một vấn đề hết sức khó khăn. Vì vậy, chất lượng mơn học cịn rất thấp, đặc biệt
là qua các kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia mơn Lịch sử ln xếp ở vị trí sau
cùng. Nguyên nhân của thực trạng đó đang là mối trăn trở của nhiều giáo viên
môn Lịch sử đang trực tiếp giảng dạy. Vì vậy, phương pháp dạy học để nâng cao
hiệu quả bài học, tăng thêm tính hấp dẫn đối với học sinh được nhiều giáo viên
8


đặc biệt quan tâm. Nhiều phương pháp dạy học đổi mới đã được thử nghiệm và
góp phần mang lại hiệu quả trong bài học như phương pháp nêu và giải quyết
tình huống, đàm thoại, sử dụng các đồ dùng trực quan, tổ chức hoạt động ngoại

khóa…Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học bằng cách vận dụng kiến thức
tích hợp liên mơn trong mơn lịch sử thì đang cịn là phương pháp còn nhiều mới
mẻ, chưa thực sự phổ biến. Đặc biệt từ việc tích lũy kiến thức liên mơn đó để
lồng ghép nói về tấm gương đạo đức hồ Chí Minh trong một bài học thì thực sự
đang là phương pháp mới mẻ đối với cả giáo viên và học sinh. Sở dĩ như vậy là
do đây là phương pháp dạy học đạt hiệu quả kiến thức môn lịch sử cao nhưng
khó thực hiện đối với giáo viên, nhất là giáo viên công tác ở những vùng xa xôi,
điều kiện kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn. Xuất phát từ yêu cầu của nguyên
tắc vận dụng kiến thức liên môn là khá cao: người giáo viên vừa phải vững vàng
kiến thức chun mơn, vừa phải có kiến thức uyên thâm, vững chắc cùng với kỹ
năng dạy học các mơn học có liên quan đến mơn Lịch sử như Địa lý, Ngữ văn,
Âm nhạc, Giáo dục cơng dân…Vì vậy mà phương pháp dạy học môn Lịch sử
phải đạt đến sự nhuần nhuyễn kiến thức các môn học liên quan khác.
Nếu chỉ nhận thức dạy môn Lịch sử chỉ đơn thuần là cung cấp những số
liệu về nguyên nhân, diễn biến, kết quả,ý nghĩa các trận đánh hay các địa danh,
các nhân vật lịch sử thì bài dạy sẽ rất khơ khan, nhàm chán và vơ hình chung bài
giảng sẽ trở thành liệt kê kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa và người giáo
viên sẽ khó chuyển thành những bài giảng sinh động, lôi cuốn học sinh và liên
kết nhiều kiến thức khoa học tự nhiên, khoa học xã hội khác. Việc vận dụng kiến
thức từ các môn học khác vào giảng dạy mơn Lịch sử sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả bài học và phát huy tính tích cực trong độc lập nhận thức của học sinh.
2. Thực trạng học sinh
Tại trường THPT nơi tôi dạy, trước năm 2019- khi chưa vận dụng kiến
thức liên môn vào giảng dạy một số bài cụ thể, sự tiếp thu bài học của học sinh
rất khô khan, học sinh thiếu chủ động trong giờ học, chưa phát huy được sự
hứng thú, tích cực chủ động trong học sinh, vì vậy hiệu quả giờ học không cao.
Riêng bài 17 “Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trước ngày 19/12/1946” (Tiết 1) và Bài 18 “Những năm đầu của cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 1946-1950” (Tiết 3) (Lịch sử 12) trong
năm học 2017-2018 và 2018 - 2019 khi giáo viên chưa sử dụng phương pháp

vận dụng kiến thức liên mơn vào giảng dạy, vì thế sau khi HS học xong chương
trình ơn Lịch sử lớp 12, tôi đã yêu cầu HS trả lời một số nội dung đã học để
nhằm củng cố kiến thức, kết quả tổng hợp như sau:
Kết quả kiểm tra học sinh
Năm học

Lớp

Sĩ số

Hiểu bài, nắm
vững kiến thức

Hiểu sơ sài,
kiến thức chưa
đầy đủ

Chưa hiểu bài

Số
lượng

Số
lượng

Số
lượng
9



hs

Tỉ lệ

hs

%
2017
2018
2018
2019

Tỉ lệ

hs

%

Tỉ lệ
%

12A1

40

13

32,5%

20


50%

7

17,5%

12A3

39

11

28,2%

22

56,4%

6

15,4%

12C6

40

12

30%


20

50%

8

20%

12C3

39

9

23%

26

66,7%

4

10,3%

12C5

41

11


26,8%

26

63,4%

4

9,8%

12C6

40

12

30%

25

62,5%

3

7,5%

Tổng

239


68

28,4

139

23,2

32

5,3

Nhìn vào kết quả khảo sát trên cho thấy học sinh hiểu bài, nắm vững kiến
thức bài học còn hạn chế (28,4%), phần lớn mới chỉ nhận thức sơ sài, thậm chí
số học sinh chưa hiểu bài, thái độ học tập thụ động cũng chiếm tỉ lệ khơng nhỏ.
Xuất phát từ những lí do và thực trạng trên, trong thời gian qua tơi đã tìm
tịi, nghiên cứu và thử áp dụng phương pháp dạy học vận dụng kiến thức liên
mơn và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào trong một số bài học và đã thu được
một số kết quả khả quan. Đối với bài 17: “Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ
sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946”, trong tiết 1. Với mục tiêu là
nhằm giúp học sinh hiểu được những khó khăn mà nhân dân ta phải đương đầu
sau ngày cách mạng tháng Tám thành công. Qua bài học, giúp các em thấy được
khả năng lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng và đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh để đưa đất nước vượt qua khó khăn, thử thách. Từ đó hình thành cho các
em tinh thần tương thân, tương ái, tinh thần vượt khó để vươn lên trong học tập
cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Đối với bài 18 “ Những năm đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1950, mục III- Chiến dịch
Việt Bắc thu đông năm 1950”. Với mục tiêu là giúp HS nắm được bước phát
triển mới của cuộc kháng chiến, từ chỗ đánh bại hoàn toàn kế hoạch “ đánh

nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947,
quân dân ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Điều
đặc biệt là trong chiến dịch này có sự tham gia chỉ huy chiến dịch của chủ tịch
Hồ Chí Minh- đây cũng là chiến dịch duy nhất Bác trực tiếp ra trận.Trong chiến
dịch này, ngoài sự chỉ huy sáng tạo đầy mưu lược của Đảng và đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh, sự quyết tâm chiến đấu của tồn dân tộc, HS cịn cảm nhận
được một vị lãnh tụ kính u với những hình ảnh rất chân thực, bình dị, một tấm
lịng nhân ái bao dung, tình thương u chiến sĩ đồng bào vơ bờ bến..Từ đó, giáo
dục các em kĩ năng biết xử lí tình huống, biết u thương chia sẻ, sống nhân ái
và nhường nhịn mọi người, biết học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Trong xu thế hiện nay, việc giáo dục đạo đức lối sống cho HS
thực sự cần thiết hơn bao giờ hết. Để đạt được mục tiêu của bài học cần sử dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học trong đó phương pháp tích hợp kiến thức các
bộ mơn và liên hệ tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng nhằm
làm rõ các nội dung mà bài học đề cập đến.
10


III. Tích hợp kiến thức liên mơn và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào dạy
học phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954
1. Xác định bài giảng có thể tích hợp và lựa chọn nội dung tích hợp phù hợp
với bài giảng và khả năng nhận thức của học sinh
Để xác định đúng các bài giảng có thể tích hợp kiến thức liên mơn và tích
hợp tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với bài giảng, phù hợp với nhận thức của
học sinh, yêu cầu GV phải căn cứ vào Chương trình giáo dục mơn học của Bộ
GD-ĐT, phân phối chương trình của Sở GD- ĐT, nội dung Sách giáo khoa, yêu
cầu về chuẩn kiến thức kỉ năng của từng bài học. Nắm vững và hiểu biết sâu sắc
các chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh đã được học tập và bồi dưỡng. Hiểu
biết về kiến thức các mơn học có thể vận dụng vào bài học cho phù hợp.
Để tiến hành tích hợp kiến thức liên mơn và tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ

Chí Minh GV thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định rõ kiến thức liên môn cần đưa vào bài học là những môn học
nào, cần đưa vào những nội dung gì, tích hợp ở phần nào của bài. Riêng tư
tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện trong những hoạt động nào của
Người. Từ đó sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, các bài hát, các tác phẩm văn học, bản
đồ, các bài viết, hình ảnh về Người, các bộ phim tư liệu.. viết về Người liên
quan đến nội dung tích hợp.
- Tiến hành soạn bài, chú ý xác định rõ các chuẩn kiến thức kỹ năng, mục tiêu
của bài dạy. Xác định rõ nội dung tích hợp vào các đơn vị kiến thức cụ thể. Xác
định rõ phương pháp tích hợp và các tư liệu liên quan phục vụ cho bài dạy. Cần
chú ý phần chuẩn bị tư liệu có cả của học sinh và giáo viên.
Nội dung và các phương pháp tích hợp vào các đơn vị kiến thức cụ thể
trong chương III (SGK Lịch sử 12 – Ban cơ bản) như sau:
Bài
Bài 17:
Nước Việt
Nam dân
chủ cộng
hòa từ sau
ngày
2/9/1945
đến trước
ngày
19/12/194
6

Nội dung tích hợp
Âm nhạc:
Tích hợp ca khúc “ Đồn vệ
quốc qn”

Văn học:
Tích hợp 1 số bài thơ
- Ngọn quốc kì (Xn Diệu)

Phương thức tích hợp
Tổ chức cho HS hát kết hợp phát
vấn (Phần khởi động bài học)
- HS sưu tầm trình bày sản
phẩm, GV nhận xét (Mục I: Tình
hình nước ta sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945)

- Hồ Chí Minh (Tế Hanh)
- Nhiệt liệt hoan nghênh tổng
tuyển cử lần đầu (Tố Hữu)
Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí
Minh:
+ Về giáo dục tinh thần yêu

- Lồng ghép trong bài giảng của
11


nước, vì nước vì dân, vượt qua
mọi khó khăn, thử thách để đạt
mục đích cách mạng.
+ Về đạo đức cách mạng cần ,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư.
+ Về tình yêu thương con

người, lòng nhân ái bao dung.

GV(Mục II: Bước đầu xây dựng
chính quyền cách mạng, giải
quyết khó khăn về nạn đói, nạn
dốt và khó khăn về tài chính)
- GV cho HS xem vi deo, sử
dụng bài tập tình huống, tổ chức
cho HS giải quyết tình huống.
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu
hỏi
- Lồng ghép trong bài giảng của
GV( Mục II: Bước đầu xây dựng
chính quyền cách mạng, giải
quyết nạn đói, nạn dốt và khó
khăn về tài chính.
2. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính)

Bài 18:
Những
năm đầu
của cuộc
kháng
chiến toàn
quốc
chống thực
dân Pháp
( 19461950)


Địa Lý:
- Khai thác vị trí Việt Bắc.
-Tầm quan trọng của đường số
4, vị trí Đơng Khê

- Gv sử dụng lược đồ trống, u
cầu HS thảo luận ( Mục III:
Chiến dịch Việt Bắc thu – đơng
năm 1947 và việc đẩy mạnh
kháng chiến tồn dân, tồn diện.
1.Chiến dịch Việt Bắc thu – đơng
năm 1947)
-Trong mục IV: Hoàn cảnh lịch
sử mới và chiến dịch Biên giới
thu – đông năm 1950
2. Chiến dịch Biên giới thu đông
1950 cho HS đóng vai
“ phóng viên chiến trường” ; GV
phát vấn.

Âm nhạc:
Ca khúc “ Trường ca sông Lô”

- Cho HS tập bài hát “ Trường ca
sông Lô”, khai thác bài hát GV
phát vấn (Mục III: Chiến dịch
Việt Bắc thu – đơng năm 1947
và việc đẩy mạnh kháng chiến
tồn dân, tồn diện.
1.Chiến dịch Việt Bắc thu – đông

năm 1947)
12


Giáo dục công dân:
+ Chuyện kể về anh hùng La
Văn Cầu.
+ Các câu chuyện kể về Bác.

- HS sưu tầm 1 số truyện kế, GV
cho HS thi kể chuyện, cử BGK
chấm điểm ( sử dụng trong hoạt
động tìm tịi và mở rộng)

Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh

+ Trích dẫn lời kêu gọi “ Toàn
quốc kháng chiến” của Chủ tịch
+ Về cần, kiệm, liêm, chính, chí Hồ Chí Minh. HS tìm hiểu nội
dung, trả lời câu hỏi ( Mục I.
công vô tư.
Kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp bùng nổ
+ Về quốc phịng tồn dân, xây 2.Đường lối kháng chiến chống
dựng lực lượng vũ trang nhân
Pháp của Đảng)
dân
+ Về tình yêu thương con
người, lịng nhân ái bao dung


- HS đóng vai “Bác đi chiến
dịch” (chiếu video). Sau khi HS
xem xong, Gv đặt câu hỏi giúp
các em thấy được tấm gương đạo
đức của Người.
- Cho HS thi kể chuyện về Bác
Hồ
(tiến hành trong các tiết tự chọn
hoặc hoạt động ngoại khóa)

Bài 19:
Bước phát
triển mới
của cuộc
kháng
chiến toàn
quốc
chống thực
dân Pháp
( 19511953)
Bài 20:
Cuộc
kháng
chiến toàn

Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức
mạnh nhân dân, của khối đồn
kết dân tộc


- GV cho HS nghiên cứu “Báo
cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí
Minh” tại Đại hội lần thứ II
(2/1951)-> nêu câu hỏi phát vấn
để HS hiểu được nội dung, ý
nghĩa của nó( Mục II: Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ II của
Đảng ( 2/1951)

Địa lý:

- Gho HS tranh biện về việc lựa
chọn vị trí Điện biên phủ Mục
II: Cuộc tiến công chiến lược
Đông – Xuân 1953-1954 và

Vị trí chiến lược của Điện Biên
Phủ.

13


quốc
chống thực
dân Pháp
kết thúc
( 19531954).

chiến dịch Điện Biên Phủ năm
1954.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ ( 1954)
Âm nhạc: Ca khúc “ Hị Kéo
Pháo”

- Gv chuẩn bị ơ chữ, nêu câu hỏi
gợi mở để giúp HS tìm tên bài
hát và khai thác nội dung
( Mục II: Cuộc tiến công chiến
lược Đông – Xuân 1953-1954 và
chiến dịch Điện Biên Phủ năm
1954.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ ( 1954)

Văn học: Các sáng tác viết về
người lính.
+ Đồng chí (Chính Hữu)
+ Đất nước (Nguyễn Đình Thi)

- HS sưu tẩm 1 số bài thơ tiêu
biểu trong kháng chiến chống
Pháp (1945-1954) viết về người
lính, Gv tổ chức cho HS trò chơi
“ Đối mặt”

+ Tây Tiến (Quang Dũng)
+ Tống Biệt Hành (Thâm Tâm)
+ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên
(Tố Hữu)…

Giáo dục cơng dân: Tìm hiểu
về anh hùng Tô Vĩnh Diện.
- GV cho HS xem bức tranh
“ Một cỗ pháo chèn lên một
chiến sĩ ”, GV nêu câu hỏi nhận
thức (sử dụng trong phần đầu
mục 2: Chiến dịch lịch sử Điện
Biên Phủ 1954 )
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh về sức mạnh nhân dân,
của khối đồn kết dân tộc

- HS viết bài thuyết trình
(khoảng 200 từ) về sức mạnh của
nhân dân, của khối đoàn kết dân
tộc trong kháng chiến chống
Pháp( Mục IV.Nguyên nhân
thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của
cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp ( 1945 – 1954)
( sử dụng trong hoạt động tìm tịi
14


và mở rộng).
2. Tích hợp kiến thức liên mơn và tư tưởng đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh
vào giảng dạy phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954
2.1. Môn Địa Lý
- Để giúp học sinh hiểu hơn về căn cứ địa Việt Bắc trong kháng chiến
chống Pháp( 1945-1954), khi dạy bài 18 mục III.1: Chiến dịch Việt Bắc thu

đơng năm 1947, GV tổ chức cho HS tìm hiểu những nét chính về căn cứ địa Việt
Bắc .
- Nội dung tích hợp: Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng ra đời sớm nhất và
lớn nhất trong thời kì chuẩn bị cách mạng tháng Tám năm 1945, trong cuộc
kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và can thiệp Mĩ (1954-1975). Quá trình
củng cố, phát triển của căn cứ địa Việt Bắc gắn liền với hoạt động cách mạng
của chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Chính phủ. Cơng việc lựa
chọn Việt Bắc làm an tồn khu (ATK) để quay lại hoạt động cách mạng đã được
Hồ Chí Minh suy nghĩ và chuẩn bị từ trước. Trong điều kiện so sánh lực lượng
giữa ta với địch hết sức chênh lệch, chúng ta khơng thể đem tồn lực dốc vào
một vài trận để phân thắng bại mà phải tổ chức kháng chiến lâu dài. Việt Bắc là
một vùng rừng núi hiểm trở gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, trong đó các huyện Sơn Dương, Định Hóa,
Đại Từ, Chợ Đồn, Chợ Rã đã được chọn làm ATK. Việt Bắc có đủ các điều kiện
thuận lợi về địa lý, lịch sử, kinh tế, nhân dân để xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Với chỉ đạo nhanh chóng rút lực lượng lên ATK của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, cho đến đầu tháng 4/1947, việc di chuyển các cơ quan Đảng và Chính phủ
lên Việt Bắc đã hoàn thành. Ngoài ra khoảng 40.000 tấn máy móc, thiết bị,
nguyên liệu cũng đã dùng để xây dựng được 57 cơ sở sản xuất quân giới phục
vụ kháng chiến. Ta cũng đã di chuyển được các máy in báo, tiền, cơ sở vật chất
của bệnh viện, trường học, đài phát thanh lên chiến khu an toàn.
- Về phương tiện: GV chuẩn bị lược đồ trống về chiến dịch Việt Bắc năm
1947 (PHỤ LỤC 8)
- Phương pháp: Khi mở đầu mục 1: Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm
1947, GV treo bản đồ trống (PHỤ LỤC 9) lên bảng, yêu cầu HS xác định vị trí
quan trọng và các mũi tấn cơng sau đó dán lên bản đồ, sau đó GV đặt câu hỏi
cho HS thảo luận: Theo em, vì sao Đảng ta lại tiếp tục chọn căn cứ địa Việt Bắc
làm nơi đóng quân?
Sau khi HS trả lời, GV kết luận: Việt Bắc là căn cứ địa của cả nước được
Đảng ta chủ trương xây dựng từ 1941- 1945 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc

Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Điều kiện cơ bản để ta
tiến hành kháng chiến lâu dài là phải bảo toàn và phát triển lực lượng, đồng thời
xây dựng căn cứ địa vững chắc, không chỉ thuận lợi về địa hình mà phong trào
và cơ sở quần chúng phải mạnh. Nhân dân các dân tộc Việt Bắc có lịng u
nước nồng nàn, đoàn kết, cần cù. Trước cách mạng tháng Tám đã nghe theo lời
15


kêu gọi của Đảng, của Bác Hồ. Trong các lí do để lựa chọn Việt Bắc làm căn cứ,
có lẽ lí do quan trọng nhất chính là sự ủng hộ của lòng dân Việt Bắc. Theo Bác,
sống giữa đồng bào tức là được bảo vệ an toàn nhất.
- Mục tiêu: nhằm giúp HS thấy được tầm quan trọng của Việt Bắc trong cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954) và lí giải được mục đích của
Đảng ta khi lựa chọn căn cứ địa Việt Bắc.
Khi dạy bài 18: Chiến dịch Biên giới thu đơng năm 1950; Mục IV: Hồn
cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
+ Nội dung: học sinh hiểu được tầm quan trọng của đường số 4, đặc biệt vị trí
Đơng Khê.
+ Phương tiện: Lược đồ “ Chiến dịch Biên giới năm 1950”(PHỤ LỤC 10)
+ Phương pháp: GV chiếu lược đồ “Chiến dịch biên giới thu đông năm 1950”,
yêu cầu Hs quan sát cách bố trí quân của Pháp trong kế hoạch Rơve (đường số
4, hành lang Đơng- Tây). Sau đó nêu câu hỏi để HS trả lời: Theo em, trong kế
hoạch Rove, Pháp lại tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4?
GV chốt 1 số ý chính:
+ Vùng biên giới Việt- Trung có tầm chiến lược quan trọng, có đường huyết
mạch số 4 trải dài trên 300 km, chạy qua 3 tỉnh biên giới Cao Bằng, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, qua căn cứ địa Việt Bắc.
+ Từ sau chiến dịch Việt Bắc- thu đông năm 1947, thực dân Pháp tập trung xây
dựng hệ thống đồn binh trên đường số 4, với mưu đồ “cắm mũi dao sâu” vào
giữa căn cứ địa Việt Bắc, đánh phá hậu phương kháng chiến của nhân dân ta đối

ngăn chặn sự chi viện từ các nước xã hội chủ nghĩa, cô lập cuộc kháng chiến của
ta với quốc tế, ngăn cản sự liên lạc giữa Việt Bắc với Liên khu III và Liên khu
IV.
- Tiếp đó, khi dạy mục IV.2: Chiến dịch Biên giói thu – đông năm 1950, GV tổ
chức cho HS thảo luận nhóm:
Vấn đề thảo luận: Vị trí mở màn chiến dịch Biên giới?
GV yêu cầu các nhóm HS quan sát vị trí các cứ điểm trên đường số 4, thảo luận
để chọn vị trí mở màn chiến dịch Biên giới.
Các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác tranh biện về sự lựa chọn của các
nhóm.
+ GV kết luận, lí giải nguyên nhân Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng
lại quyết định chọn Đông Khê làm điểm mở màn chiến dịch.
+ GV gợi ý: Đông Khê là một cụm cứ điểm của địch nhưng không to, rộng và
cứng như Cao Bằng. Địa hình bao quanh là rừng rậm, núi cao, giúp ta dẫn quân
tiến nhận trận địa dễ hơn, được xem là cái “yết hầu” đảm bảo cho Cao Bằng.
Đánh vào Đông Khê buộc địch phải cứu viện, sẽ tạo thời cơ cho ta tiêu diệt bọn
cứu viện, tạo thời cơ ta tiêu diệt bọn viện binh. Đánh địch lúc đang vận động
ngồi cơng sự dễ hơn. Bác đã chỉ rõ: Ta đánh vào Đông Khê tức là đánh vào nơi
16


địch tương đối yếu . Nhưng đây là vị trí rất quan trọng của địch trên chiến tuyến
Cao Bằng- Lạng Sơn. Mất Đông Khê buộc địch cho quân đi ứng cứu ta có điều
kiện tiêu diệt chúng trong vận động.
+ Tác dụng: Từ chỗ nắm bắt được tầm quan trọng của căn cứ địa Việt Bắc và vị
trí Đơng Khê trong chiến dịch nhằm giúp các em thấy được sự lãnh đạo tài tình
của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, đã biết nắm bắt được địa hình địa
vật để có những quyết định sáng suốt, kịp thời đưa cuộc kháng chiến đi đến
thắng lợi.
Khi dạy bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc

( 1953-1954)
Mục I: Âm mưu mới của Pháp- Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Na va
Mục II: Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953- 1954 và chiến dịch Điện
Biên Phủ năm 1954.
Nội dung tích hợp: Tìm hiểu vị trí chiến lược của Điện Biên Phủ- Tây Bắc.
Đối với Pháp, địa danh này là một vị trí chiến lược quan trọng chẳng những đối
với chiến trường Đông Dương, mà cịn đối với khu vực Đơng Nam Á, và là một
bàn xoay có thể xoay đi bốn phía Việt Nam, Lào, Mianma, Trung Quốc, là chìa
khóa để bảo vệ Thượng Lào.
Được sự giúp đỡ của Mĩ, thực dân Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành một
tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, thành trung tâm của kế hoạch Na va.
Về phía ta, sau khi nhận định và đánh giá âm mưu, thủ đoạn mới của địch,
cuối tháng 9/1953, tai khu ATK (An tồn khu) Định Hóa, Thái Ngun, Bộ
Chính trị đã vạch ra những khó khăn mới của địch, vạch ra phương châm tác
chiến của ta.
- Phương pháp tích hợp:
+ Bước 1: Sau khi dạy xong mục 1 : Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân
1953-1954, GV tổ sử dụng lược đồ trống, tổ chức cho học sinh dán lên lược đồ
trống những vị trí tập trung của Pháp sau chiến cuộc Đông xuân 1953-1954.
+ Bước 2: Thảo luận nhóm: GVchia lớp thành 4 nhóm, nội dung thảo luận:
Trong 5 điểm tập trung quân của địch, Na va chọn vị trí nào để quyết chiến với
quân đội Việt Nam? Vì sao?
Các nhóm thảo luận, ghi địa điểm và lí do chọn vị trí vào bảng nhóm. Sau
khi HS báo cáo, GV tổ chức cho các nhóm tranh biện về vị trí các nhóm đã
chọn. GV sử dụng bản đồ, tranh ảnh về vị trí của Điện Biên Phủ nhấn mạnh
nguyên nhân Na va chọn Điện Biên Phủ.
2.2. Môn Âm Nhạc
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về tác dụng của âm nhạc trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, GV hướng tới để HS hiểu được: Trong máu lửa, trong đau
thương của cuộc kháng chiến chống Pháp, âm nhạc vẫn cất lên những ngọn lửa

thôi thúc tinh thần chiến đấu quật cường. Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trở thành
17


nguồn sáng tác bất tận của các nhạc sĩ. Một thời máu và hoa, một thời âm nhạc
và chiến tranh có mối quan hệ mật thiết, đó là mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau “Tiếng hát át tiếng bom”. Hơi thở, hình ảnh của những người
lính chống pháp đã làm nên chất thép trong những ca khúc cách mạng giai đoạn
1945-1954. Ngược lại, những bài hát, khi thì sục sơi tinh thần quyết chiến, khi
lại thủ thỉ, nhẹ nhàng như những bản tình ca về Đảng, về Tổ Quốc đã tiếp thêm
sức mạnh để toàn Đảng, tồn dân, tồn qn vượt qua nghìn trùng khó khăn để
đến bến bờ chiến thắng. Hàng loạt các tác phẩm ra đời trong bối cảnh thiếu thốn
bộn bề, lưu truyền bằng con đường chép tay và truyền miệng từ đơn vị này đến
đơn vị khác nay đã trở thành những ca khúc bất hủ vượt thời gian.
- Bài 17: Nước Việt Nam Dân Chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước
ngày 19/12/1946
Phần khởi động:
+ Nội dung tích hợp: Bài hát “Đồn vệ quốc qn” được sáng tác trong
thời kì nước nhà đã giành được độc lập sau hơn 1 thế kỷ là thuộc địa của Pháp
và là khi cả nước đang rừng rực khơng khí quyết bảo vệ nền độc lập non trẻ
trước nguy cơ Pháp tái chiếm. Với những ca từ hùng tráng thể hiện quyết tâm
của cả dân tộc: Ra đi ra đi bảo tồn sông núi. Ra đi ra đi thà chết chớ lui…
+ Phương tiện: ca khúc “Đoàn vệ quốc quân”
+ Phương pháp: GV cho 1 số HS hát ca khúc “Đoàn vệ quốc quân” của
Phan Huỳnh Điểu, yêu cầu cả lớp lắng nghe.
Sau khi HS hát xong, GV đặt câu hỏi phát vấn: Tại sao cách mạng tháng
Tám đã thành công, nước nhà đã giành độc lập, vậy mà sau cách mạng tháng
Tám, ca khúc Đồn vệ quốc qn lại hừng hực khí thế của đội quân ra trận?
Vậy theo các em, dụng ý của tác giả là gì?
HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét và đưa ra 1 số gợi ý.

GV khái quát nội dung, ý nghĩa của bài hát
+ Tác dụng: Qua bài hát tích hợp, GV giáo dục học sinh tinh thần yêu
nước, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, noi gương các anh hùng đi trước: Ngày xưa
biết bao vị hùng anh/ Quyết vì non song ra tay bao lần / Ngày nay đoàn quân ta
gắng làm sao/ Giành quyền tự do hạnh phúc cho dân.. Từ tinh thần đó xây dựng
cho các em tinh thần lạc quan, yêu đời, dù có khó khăn gian khổ nếu có quyết
tâm ta sẽ vượt qua.
Đối với bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp( 1946-1950), khi trình bày xong phần diến biến chiến dịch Việt Bắc
thu đơng năm 1947.
+ Nội dung tích hợp: Ca khúc “ Trường ca sơng Lơ” thể hiện khí thế hào hùng
của quân dân ta sau chiến thắng trên mặt trận sông Lô năm 1947
+ Phương tiện: “Trường ca sông Lô” do nhạc sĩ Văn Cao sáng tác . Trên dịng
sơng trở về đồn người reo mừng vui trên sơng nước biếc trôi đầy sông bao
18


đám xác thù/Dân hân hoan nghe song réo vi vu, xa xa đường ngập người vang
gió lá vi vu hiền hòa…
+ Phương pháp:
- GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài hát “ Trường ca sông Lô”: Chọn 1 HS
hát chính, 1 nhóm múa phụ họa, các em tự lên kịch bản và tập luyện.
- Sau khi trình bày xong chiến thắng Đoan Hùng, Khe Lau, GV cho HS biểu
diễn bài hát.
+ Sau khi các em thể hiện ca khúc, GV nêu câu hỏi: Chiến thắng sơng Lơ có ý
nghĩa như thế nào đối với chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 ?
+ HS trả lời, GV nhận xét: Bài hát ca ngợi về chiến thắng Sông Lô, một niềm
vui hân hoan bất tận của đoàn quân chiến thắng trở về, đồng thời đây cũng là nơi
vùi xác qn thù. Hình ảnh các chiến sĩ sơng Lơ hiện lên thật hùng tráng với tinh
thần bất diệt. Đây là một trong những chiến thắng to lớn của quân dân ta trong

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bước đầu làm phá sản âm
mưu của địch trong chiến dịch Việt Bắc. Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc Thu Đơng năm 1947 trong đó có chiến thắng Sơng Lơ làm nức lịng nhân dân cả
nước, củng cố niềm tin tất thắng vào sự thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Với bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (19531954), dạy phần công tác chuẩn bị của ta cho chiến dịch (mục II.2): Chiến dịch
Điện Biên Phủ (1954)
+ Nội dung tích hợp:
- HS thấy được tinh thần vượt khó, quyết tâm của dân tộc chuẩn bị cho chiến
dịch Điện Biên Phủ.
- Khí thế của dân tộc khi bước vào trận chiến quyết định trong kháng chiến
chống Pháp.
+ Phương tiện: GV chuẩn bị trên máy tính một ơ chữ gồm 9 chữ cái, chuẩn bị
video bài hát cần trình bày.
+ Phương pháp: GV trình chiếu ơ chữ cho HS quan sát rồi đặt câu hỏi gợi mở:
Đây là một bài hát nổi tiếng của nhạc sĩ Hoàng Vân sáng tác năm 1954 nhằm ca
ngợi sức mạnh vô địch và lòng quyết tâm cao độ của các chiến sĩ ta trong những
ngày đầu chiến dịch.
+ Ơ chữ cần tìm: HỊ KÉO PHÁO và mở video cho HS nghe ca khúc này.
( chiếu video)
+ GV đặt câu hỏi: Vì sao Đảng chủ trương kéo pháo vào trận địa ngay từ đầu
chiến dịch?
GV gợi ý: Nhằm thực hiện chủ trương bước đầu của Đảng là thực hiện kế hoạch
“Đánh nhanh, thắng nhanh” , tuy nhiên sau đó Đảng ta đã quyết định đổi sang
phương án “Đánh chắc, tiến chắc” nên đã đưa ra quyết định kéo pháo ra.
19


Bài hát được sáng tác trong chiến dịch Điện Biên Phủ, được chứng kiến
mọi diến biến của chiến dịch, thấy được những gian nan vất vả của bộ đội ngày
đêm phải đưa những cỗ pháo nặng hàng tấn vượt qua dốc núi chiếm lĩnh trận

địa. Những tấm gương hi sinh anh dũng như anh hùng Tơ Vĩnh Diện, Phan Đình
Giót và đồng đội đã thôi thúc nhạc sĩ viết lên những lời ca cháy bỏng: “Hị dơ ta
nào kéo pháo ta vượt qua đèo/Hị dơ ta nào kéo pháo ta vượt qua núi/ Dốc núi
cao cao nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi/ Vực sâu thăm thẳm vực nào sâu
bằng chí căm thù/ Kéo pháo ta lên trận địa đây vùi xác quân thù…”
Bài hát Hò kéo pháo âm vang mãi cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ. Nó như thúc giục cả dân tộc ta đứng lên cứu nước cứu nhà. Cho học sinh
thấy được những gian nan vất vả của cha ông ta trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược.Từ đó hình thành trong các em ý chí quyết tâm sắt đá
vượt qua mọi khó khăn thử thách để giành thắng lợi cuối cùng.
Hoặc khi dạy đến phần kết thúc chiến dịch, Gv hát cho HS nghe một đoạn
tong bài: “ Chiến thắng Điện Biên” được nhạc sĩ Đỗ Nhuận viết ngay trong đêm
7/5/1954 bên bếp lửa nhà sàn. Dưới ánh lửa bập bùng như tiếng reo ca trong trái
tim hàng triệu người Việt Nam khi ấy, những nốt nhạc rộn rã, náo nức chảy tràn
đã dệt nên một ca khúc hùng tráng của dân tộc: Giải phóng Điện Biên bộ đội ta
tiến quân trở về giữa mùa này hoa nở miền Tây Bắc tưng bừng vui/ Bản mường
xưa nương lúa mới trồng/ Kìa đàn em bé giữa đồng nắm tay xòe hoa.. Ca khúc
đã khép lại cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đầy gian khổ của dân tộc ta.
Chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, “nên vành
hoa đỏ, nên thiên sử vàng”.
2.3. Mơn Văn học
Chương trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 ở sách giáo khoa
Lịch sử 12 đề cập đến nhiều nội dung, giai đoạn này gồm nhiều sự kiện quan
trọng. Vì vậy, cả GV và học sinh gặp rất nhiều vấn đề trong q trình dạy và
học. Nhiều kiến thức văn học có vai trò to lớn trong việc tạo biểu tượng Lịch sử,
giúp học sinh hiểu sâu sắc về sự kiện, nhân vật, có tác động mạnh đến tư tưởng,
tình cảm người học, góp phần làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.
- Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trước ngày 19/12/146, mục I: Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm

1945 khi nói về những thuận lợi của nước ta sau ngày cách mạng tháng Tám
thành cơng.
+ Nội dung tích hợp:
- HS thấy được tinh thần vượt khó, quyết tâm bảo vệ và xây dựng đất nwuosc
của nhân dân ta sau cách mạng tháng Tám.
+ Phương tiện: GV yêu cầu HS sưu tầm 1 số bài thơ, bài văn ca ngợi về cách
mạng tháng Tám, ca ngợi sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ
Chí Minh, ca ngợi sự hồi sinh của đất nước
20


+ Phương pháp: Cho HS trình bày sản phẩm của mình, Gv nhận xét và lựa chọn
1 vài tác phẩm tiêu biểu để minh họa. Vui với duyên đầu cách mạng, bằng nhiệt
tình cơng dân hứng khởi Xn Diệu tập trung cảm xúc, suy nghĩ, ngợi ca “Ngọn
quốc kì”. Lời bài thơ giàu chất tráng ca và hưng phấn cách mạng, lá cờ biểu
trưng Tổ quốc - Đất nước - Dân tộc là hiện thực đường lối chính trị của Đảng ta,
chính đường lối ấy đã chèo lái con thuyền cách mạng đi đến thành công
Khi ca ngợi về Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, Người đã chèo
lái con thuyền cách mạng với khí phách anh hùng mà vô cùng gần gũi, nhà thơ
Tế Hanh đã viết nên những dòng thơ tràn đầy cảm xúc: “Sáng láng, ơn tồn,
thành tâm, quyết chí/ Sóng gió khinh, sấm sét chẳng kinh hồng/ Hồ Chí Minh,
chỉ là Người có thể/ Đưa con thuyền Tổ quốc đến vinh quang”
+ Ý nghĩa: Những vần thơ tràn đầy nhựa sống như một dân tộc đang bắt đầu hồi
sinh, đồng bào cả nước sẽ đồng sức, đồng lòng dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đất nước ta sẽ vượt qua tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.
Từ nội dung bài học nhằm hướng các em tinh thần vượt khó biết vươn lên trong
học tập, trong cuộc sống, luôn lạc quan yêu đời.
- Hoặc khi dạy mục mục III.1: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại
xâm lược Nam Bộ, để nói về sự ủng hộ của nhân dân cả nước đối với Nam Bộ,
nhà thơ Tố Hữu đã viết về đoàn quân “ Nam tiến”: Máu Việt Nam đang chảy/

Đỏ đồng ôi máu yêu/ Miền Nam đang bốc cháy/ Đồng bào ôi lửa thiêu/ Mau
mau lên đứng dậy/ Gươm gươm đâu tuốt ra/ Giết quân thù xâm lược/ Mau xung
phong xung phong. Lời bài thơ như lời hiệu triệu, giục giã nhân dân cả nước lên
đường vào Nam chiến đấu. Ở đây, nhằm giáo dục các em biết yêu thương đùm
bọc, tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn.
- Đối với bài 18, mục I.2, Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
+ Nội dung tích hợp:
- HS hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của cuộc kháng chiến chống
Pháp
- Thấy được những nỗ lực đấu tranh bằng giải pháp hịa bình của Hồ Chí Minh
- Thấy được quyết tâm của dân tộc khi bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Phương tiện: Trích dẫn “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ
Chí Minh.
+ Phương pháp: GV chiếu lời trích dẫn lên màn hình, mời 1 HS đọc thật to và
dõng dạc, yêu cầu cả lớp lắng nghe.
+ GV nêu câu hỏi nhận thức: Bác Hồ ra lời kêu gọi “Toàn quốc kháng chiến”
trong bối cảnh như thế nào?
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời, nhưng ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, thực dân Pháp đang có dã
tâm quay trở lại xâm lược nước ta một lần nữa. Chúng đã ra sức gây hấn, xâm
lược nước ta. Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
21


đã kiên trì đấu tranh bằng phương pháp hịa bình nhưng khơng có kết quả. Nhận
thức rõ con đường đấu tranh bằng phương pháp hịa bình khơng cịn phù hợp
nữa, mọi sự nhân nhượng của chúng ta đến đây chấm dứt, ngày 19/12/1946 Bác
Hồ đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Với ý chí “thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nơ lệ”. Lời kêu gọi “Tồn quốc
kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh có tác dụng hiệu triệu, lơi cuốn, động

viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phát huy truyền thống u nước, tinh thần
đồn kết, ý chí tự lực, tự cường, hi sinh gian khổ hoàn thành tốt nhiệm vụ cách
mạng. Đặc biệt, trong những thời khắc cam go, ác liệt của dân tộc, lời kêu gọi
thi đua ái quốc của Hồ Chí Minh ln thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, biến
thành sức mạnh đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang. Từ nội dung
bài học, GV hướng dẫn các em tiếp tục phát huy ý nghĩa, giá trị của “Lời kêu
gọi thi đua ái quốc” qua các phong trào thi đua trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
-Khi dạy bài 20 - Mục II.2 : Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
+ Nội dung tích hợp:
- HS nhận thức được tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập
dân tộc của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Khắc sâu biểu tượng anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến
+ Phương tiện: HS sưu tầm, tìm hiểu một số bài thơ về chiến dịch Điện Biên phủ
năm 1954 hoặc trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp(1945-1954) viết về
người lính.
+ Phương pháp: GV tổ chức cho các em trò chơi “Đối mặt”
Thể lệ trò chơi: Chọn đội chơi (khoảng 5-6 người)
Hình thức: GV nêu chủ đề: Hãy tìm các bài thơ trong giai đoạn kháng chiến
chống Pháp giai đoạn 1945-1954 viết về người lính.
Cách thức tiến hành: Các em đứng theo vòng tròn, thứ tự từng người một trả lời,
nếu đến lượt mình khơng trả lời được sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, người sau cùng
sẽ là người thắng cuộc.
Ở nội dung này thông qua các tác phẩm văn học Đất nước (Nguyến Đình
Thi); Đồng chí (Chính Hữu), Tây Tiến (Quan Dũng), Hoan hơ chiến sĩ Điện
Biên” (Tố Hữu)…, nhằm khắc sâu cho các em hình ảnh của các chiến sĩ, những
người lính Cụ Hồ, họ đã lên đường chiến đấu với ý chí quyết tâm, bỏ lại cuộc
sống n bình: Người ra đi đầu khơng ngoảnh lại/Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
(Nguyễn Đình Thi); ngồi ra nhằm khắc họa hình ảnh người lính rất chất phác,
giản dị đời thường qua hình ảnh “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/Gian nhà

khơng mặc kệ gió lung lay”... Và trong cuộc chiến đầy khốc liệt ấy họ đã phải
chịu biết bao khó khăn, vất vả: Áo anh rách vai/ Quần tơi có vài mảnh vá…Tây
Tiến đồn binh khơng mọc tóc/ Qn xanh màu lá giữ oai hùm… nhưng rất hùng
tráng mỗi khi ra trận: Hoan hô chiến sĩ Điện Biên/ Chiến sĩ anh hùng/ Đầu nung
lửa sắt/ Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi ngủ hầm/ Mưa dầm cơm vắt/ Máu
22


trộn bùn non/ Gan khơng núng/ Chí khơng mịn… Nhiều nhà thơ đã thay mặt
cho cả dân tộc khen ngợi các chiến sĩ Điện Biên, khẳng định sự chiến đấu anh
dũng tuyệt vời, sự hi sinh máu xương của những người tham gia chiến dịch là
khơng uổng phí, góp phần mang lại hịa bình cho đất nước, cuộc sống bình yên
cho nhân dân. Chính các tác phẩm văn học đã luôn bám sát hiện thực và thực
hiện nhiệm vụ phản ánh sinh động thực tiễn đấu tranh, kịp thời động viên và cổ
vũ toàn dân, toàn quân tham gia sản xuất và chiến đấu. Qua đó, giúp các em có
cái nhìn chân thực, khách về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân
dân ta, giáo dục tinh thần yêu nước, trân trọng những giá trị lịch sử.
2.4. Môn Giáo dục công dân
Giáo dục công dân là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
giáo dục nhân cách cho học sinh. Mục đích cuối cùng của tất cả các môn học là
giúp học sinh hiểu biết về tri thức và hồn thiện về nhân cách, mơn Lịch sử cũng
không nằm ngoại lệ. Đặc biệt, phần truyện kể là một trong những nguồn tư liệu
trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông lại rất phù hợp và có
thể áp dụng trong giảng dạy mơn Lịch sử. Kể về một nhân vật lịch sử, kể về một
trận đánh, kể về một giai đoạn lịch sử… thông qua cách dẫn dắt câu chuyện giáo
viên sẽ tác động tình cảm vào học sinh, giúp các em chuyển tri thức thành niềm
tin, làm phong phú đời sống tâm hồn, bồi dưỡng thái độ yêu ghét rõ ràng, đối
với cái xấu thì lên án, cái tốt phải biết nêu gương học tập.
- Khi dạy bài 18, mục III.2: Chiến dịch Biên giới thu đơng năm 1950
+ Nội dung tích hợp:

- HS nhận thức được tinh thần quyết tâm giành thắng lợi của quân dân ta trong
kháng chiến chống Pháp
- Thấy được sự mưu trí, tinh thần xả thân quên mình vì độc lập dân tộc.
+ Phương tiện: HS sưu tầm 1 số truyện kể về trận đánh ở Đông Khê, về anh
hùng La Văn Cầu hay về Bác Hồ trong chiến dịch Biên giới.
+ Phương pháp: GV tổ chức cho các em thi kể chuyện, cử ra 1 ban giám khảo.
+ Yêu cầu: Nội dung câu chuyện ngắn gọn, súc tích có ý nghĩa giáo dục cao.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá và cho điểm.
GV trích dẫn 1 câu chuyện: về Anh hùng La Văn Cầu – tổ trưởng đơn vị bộc phá
chỉ huy trong trận đánh Đông Khê, khi bị địch bắn trúng cánh tay phải và má
phải đã ôm trái bộc phá nặng 12 kg, gượng hết sức mình ném bộc phá vào lơ cốt
địch. Tấm gương chiến đấu của anh hùng la Văn Cầu đã cổ vũ phong trào thi
đua giết giặc lập công trong toàn quân, trở thành lá cờ đầu trong phong trào thi
đua sử dụng bộc phá cơng đồn- một hình thức chiến thuật mới của quân đội ta từ
trong chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950. Phẩm chất kiên cường, tự lực của
ông đại diện cho phẩm chất của bao thế hệ bộ đội Cụ Hồ. Trong cuộc sống, ông
luôn lạc quan vượt qua mọi khó khăn. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân La
Văn Cầu là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo.
23


- Khi dạy bài 20: mục II.2.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
+ Nội dung tích hợp:
- HS nhận thức được tinh thần quyết tâm giành thắng lợi quyết định cuối cùng
của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
- Tinh thần khắc phục khó khăn để chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ
+ Phương tiện: trong phần đầu chuẩn bị cho chiến dịch, GV cho HS xem 1 hình
ảnh “xe kéo pháo đè lên một chiến sĩ”
+ Phương pháp: Cho HS quan sát, GV đặt câu hỏi: Anh là ai? Đang làm nhiệm
vụ gì? Bức tranh gợi cho em nghĩ đến câu chuyện gì?


+ Sau khi HS trả lời, GV nhấn mạnh: Trong bức tranh là hình ảnh phác họa anh
hùng Tô Vĩnh Diện, tiểu đội trưởng đội kéo pháo trong chiến dịch Điện Biên
Phủ. Khi bộ đội ta kéo pháo qua những chặng đường khó khăn nguy hiểm, anh
xung phong giữ càng lái để đảm bảo an toàn cho khẩu pháo. Khi một trong 4
dây kéo bị đứt, pháo càng lao nhanh, anh đã hô đồng đội: “Thà hi sinh, quyết
bảo vệ pháo” và bất chợt anh bng tay lái lao về phía trước, lấy thân mình chèn
bánh pháo, nhờ đó đồng đội kịp ghim giữ pháo dừng lại và anh đã hi sinh. Tấm
gương hi sinh vơ cùng anh dũng của đồng chí Tơ Vĩnh Diện đã cổ vũ mạnh mẽ
toàn đơn vị vươn lên hồn thành tốt nhiệm vụ.
Như vậy, thơng qua những câu chuyện kể nhằm giúp các em biết tư duy
logic, biết cách thuyết trình một nội dung. Đồng thời, các chuyện kể lịch sử chứa
đựng tính nhân văn, mang tính giáo dục cao. Tấm gương chiến đấu hi sinh của
các anh hùng sẽ in đậm trong quá trình hình thành nhân cách giúp các em biết
yêu thương con người, biết hi sinh, chịu khó, vươn lên trong học tập.
3. Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh qua các bài giảng Lịch sử
3.1. Giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần vì nước vì dân, vượt qua
mọi khó khăn thách thức để đạt được mục đích cách mạng.
- Khi dạy Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trước ngày 19/12/1946, dạy mục II: mục 1, 2,3.
+ Nội dung tích hợp: Ngay sau khi Hà Nội khởi nghĩa giành thắng lợi, từ chiến
khu Việt Bắc Bác trở về Hà Nội, Bác rất đau lòng khi thấy nhân dân ta trải qua
24


nạn đói khủng khiếp do hậu quả của chính sách cai trị tàn bạo của bọn thực dân,
phong kiến. Vì vậy, ngay sau khi đọc Bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa Người đã ra sắc lệnh diệt “Giặc đói”, giặc dốt. Với
cương vị là người đứng đầu Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh xem đói
nghèo cũng là một thứ giặc nguy hiểm như giặc dốt và giặc ngoại xâm.

+ Hình thức tích hợp: Cho học sinh xem 1 đoạn video về diệt giặc đói, giặc dốt
của Hồ chí Minh.
+ Hỏi: Từ những hình ảnh đó giúp chúng ta cảm nhận được điều gì ở con người
của Bác?
Từ đó, học sinh hiểu được đó là lịng u nước thương dân, cống hiến hết
mình cho sự nghiệp cách mạng.
GV nêu câu hỏi:Tại sao Bác lại chủ trương diệt “giặc dốt”? Việc làm đó có ý
nghĩa gì?
GV sử dụng một số tranh ảnh về các lớp bình dân học vụ để giúp học sinh hiểu
rõ hơn hoàn cảnh lịch sử của đất nước ta thời điểm đó.

Cùng với nạn đói là nạn dốt, do chính sách ngu dân của thực dân, phong
kiến nên sau ngày cách mạng tháng Tám thành công cả nước có hơn 90% dân số
mù chữ. Bác viết: “Nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà bọn
thực dân dùng để cai trị chúng ta, hơn 90 % dân số mù chữ, nhưng chỉ cần 3
tháng đủ để học đọc, học viết tiếng nước ta theo vần quốc ngữ. Một dân tộc dốt
25


×