Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

skkn vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chủ đề văn hóa việt nam từ thế kỉ x đến nửa đầu thế kỉ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 49 trang )

PHẦN MỘT ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là một trong những yếu
tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo ở nước ta
hiện nay. Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 đã khẳng định
một trong những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục là “Đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”.
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan
tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS học được cái gì qua việc
học. Để có được điều đó, trong những năm qua, tồn thể giáo viên cả nước đã thực
hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng PTNL
của người học. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta : "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"
(chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện chủ trương trên, trong những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên cốt cán các nhà trường ở hầu
hết các môn học nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và KTĐG theo
định hướng PTNL học sinh thông qua việc xây dựng và dạy học theo chủ đề. Tuy
nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại
trường và tham khảo trường bạn, tôi thấy việc triển khai phương pháp dạy học theo
hướng PTNL học sinh chưa nhiều, chưa phổ biến. Nhìn chung các bộ mơn mới chỉ
tiến hành dạy học mỗi năm 2 chủ đề và 4 tiết nghiên cứu bài học theo quy định,
nên tơi thiết nghĩ cần có cơng trình nghiên cứu trình bày cụ thể, hệ thống về dạy
học theo định hướng PTNL trong một khóa trình để nâng cao chất lượng dạy học.
Mặt khác các chủ đề được xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là theo
các chương/bài được xây dựng trong SGK, nội dung kiến thức còn dàn trải hàng
ngang mà chưa đi sâu, xuyên suốt một giai đoạn lịch sử, một lĩnh vực nên về cơ
bản không có cái “mới”, cái “khác” trong chủ đề so với nội dung bài học, chưa


kích thích được sự tị mị, khả năng tổng hợp của người học. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, bản thân tơi nhận thấy nếu tổng hợp được kiến thức của từng
chương/bài lại và đi sâu vào một lĩnh vực của các chương/bài, mổ xẻ nó theo chiều
sâu thì HS sẽ hứng thú học hơn và phát triển được các năng lực cần hình thành.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài: Vận dụng dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học với chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa
đầu thế kỉ XIX làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới căn bản, toàn
diện của ngành giáo dục nước nhà.
1


2. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến đã sắp xếp, cấu trúc lại một số kiến thức quan trọng của Chương
2, Chương 3 và Chương 4 phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ
XIX, trong đó đi vào vấn đề “hàng dọc”, theo chiều sâu của ba chương về lĩnh vực
xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc, nhằm làm nổi bật một phần bức tranh sự
phát triển của chế độ phong kiếnViệt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX.
Dạy học theo chủ đề khác với việc dạy học theo bài học thông thường, bên
cạnh đảm bảo các chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình và SGK hiện
hành thì nay được nâng lên một mức độ cao hơn với việc ĐHNL cho HS.
Điểm khác biệt cơ bản của dạy học theo chủ đề này so với dạy học theo
chủ đề thông thường và SGK là:
- Chủ đề là sự xâu chuỗi theo “hàng dọc”, theo “chiều sâu” lịch sử của một
số vấn đề trong các chương/bài ở nhiều giai đoạn lịch sử, nó khơng dàn trải kiến
thức như SGK hoặc các chủ đề khác trình bày các chương/bài. Cụ thể:
+ Chủ đề là sự xâu chuỗi quá trình xây dựng và phát triển VH dân tộc qua
các giai đoạn phát triển thăng trầm của lịch sử từ TK X đến nửa đầu TK XIX. Điều
này dẫn đến ưu điểm là làm nổi bật được bức tranh phát triển liên tục của VH Việt
Nam qua các thời kì lịch sử, trên cơ sở đó HS có điều kiện hiểu sâu hơn về sự phát

triển của VH dân tộc, từ đó dễ dàng so sánh, đối chiếu sự phát triển về VH giữa
các giai đoạn với nhau và giải thích được các yếu tố tác động dẫn đến sự khác nhau
đó, đồng thời rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân, những nội dung tích
cực cần kế thừa và phát huy, niềm tự hào về VH dân tộc...
+ Quá trình xây dựng và phát triển VH dân tộc từ TK X đến nửa đầu TK
XIX có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển toàn diện của đất nước trên các lĩnh vực
xây dựng nhà nước, kinh tế, kháng chiến chống ngoại xâm, ngoại giao…Nó là một
bộ phận cấu thành lịch sử Việt Nam giai đoạn này nhưng SGK trình bày tách biệt
trong các chương. Ví dụ ở Chương 2 là Bài 18, ở Chương 3 là Bài 24, cịn ở
Chương 4 thì được trình bày ở mục 3, Bài 25. Cách trình bày như vậy cịn dàn trải
kiến thức theo hàng ngang, học sinh chỉ nắm được các sự kiện diễn ra trong cùng
một giai đoạn lịch sử nhất định mà không đi sâu, so sánh, tổng hợp được sự phát
triển của VH Việt Nam thời phong kiến độc lập, điều đó nó ngắt quãng mạch suy
nghĩ của HS, các em khó thấy được bức tranh phát triển tồn diện của VH dân tộc
thời kì này.
- Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thông tin, những nội dung tích
hợp của văn học, địa lí, âm nhạc ... vào bài dạy gần như khơng có, kênh hình ảnh
để HS khai thác về chủ đề cịn ít và mờ, vì vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia
các hoạt động học tập và hình thành PTNL trong học tập.

2


PHẦN HAI NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục theo định hướng năng lực
Năng lực: Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực, nhưng chung lại
thì Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.

Trong lĩnh vực sư phạm, năng lực cịn được hiểu là: khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành
động.
Chương trình giáo dục theo định hướng PTNL được bàn đến nhiều từ những
năm 90 của TK XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Khác với
chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng PTNL là dạy
học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng NL vận dụng tri thức vào thực tiễn.
1.2. Phân loại năng lực
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao
động nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng PTNL nhằm bồi dưỡng và phát huy
cho học sinh các năng lực chung của học sinh THPT là: Năng lực tự chủ và tự học;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt đáp ứng yêu
cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như: Toán học, Thể thao, Lịch sử…
- Các năng lực chuyên biệt môn Lịch sử là: Năng lực tái hiện sự kiện, hiện
tượng lịch sử; năng lực so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa các vấn đề lịch
sử; năng lực thực hành lịch sử: lập niên biểu, quan sát, đọc và nêu chính kiến của
bản thân, khai thác nội dung lịch sử qua lược đồ, tranh ảnh, hình vẽ, phim tư liệu;
năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn;
năng lực nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử...
1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng PTNL là mơ hình dạy học nhằm phát triển tối đa
năng lực của người học, trong đó người học tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận
thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên
ngun lí: học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết

hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
3


Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì:
- Phương pháp dạy học theo định hướng PTNL mơn Lịch sử thường sử dụng
các phương pháp dạy học như: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, dạy học
nêu vấn đề, dạy học theo dự án, phương pháp tự học của HS, dạy học tích hợp...
- Kĩ thuật dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử thường sử dụng các
kĩ thuật dạy học như: Tiến hành một cuộc đối thoại, đọc và tóm tắt nội dung bài
đọc theo cặp đôi, tranh luận, thông tin phản hồi trong quá trình dạy học...
- Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng PTNL môn Lịch sử gồm:
“Bài lên lớp”: bài dạy kiến thức và kĩ năng mới; bài thực hành vận dụng
kiến thức, kĩ năng; bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức; bài kiểm tra và đánh giá
kiến thức, kĩ năng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp: hoạt động ngoại khóa như tham quan bảo tàng,
di tích lịch sử; câu lạc bộ lịch sử; trị chơi lịch sử; đóng vai nhân vật lịch sử...
1.4. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực
1.4.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng phát triển năng lực
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà
ln theo các tình huống cuộc sống của HS. Nội dung học tập mang tính tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- Bài tập định hướng năng lực chính là cơng cụ để HS luyện tập nhằm hình
thành năng lực, là cơng cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá
năng lực của HS, biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
- Các bài tập trong Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA) là ví dụ điển
hình cho xu hướng xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các
bài tập này, người ta chú trọng sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải
quyết một vấn đề mới đối với người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA
khơng kiểm tra trí thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như:

Năng lực toán học, khoa học tự nhiên và năng lực đọc hiểu...
1.4.2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển phát triển năng lực
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới.
- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập trung
như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả GV và HS
(người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.
1.4.3. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển năng lực
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập ĐHNL.
4


- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này địi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng
và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Một câu
hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn
luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc khơng có
tùy theo dạng câu hỏi/bài tập.
+ Câu dẫn: mang tính chất vấn đề, gắn liền với thực tiễn, nội dung gây hứng
thú cho HS. Hình thức có thể trình bày dưới dạng chữ, biểu đồ, hình ảnh, số liệu...
+ Câu hỏi: Các dạng như câu hỏi đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn, câu hỏi mở...
+ Các phương án lựa chọn: Đối với câu hỏi đúng/sai phải ghép từ 4 phương
án trở lên, đối với câu hỏi nhiều lựa chọn phải có từ 4 đáp án trở lên.

1.4.4. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định kiến thức, kĩ năng, thái
độ và định hướng hình thành năng lực cần hình thành.
- Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề ứng với mức độ nhận thức;
xác định các năng lực được hình thành.
- Bước 3: Mơ tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành động
theo 4 mức độ nhận thức của bộ môn lịch sử:
1. Câu hỏi Biết gắn liền với các động từ như trình bày, nêu, liệt kê, kể tên,...
2. Câu hỏi Hiểu gắn liền với các động từ như hiểu được, giải thích, tại sao, vì
sao, hãy lí giải, vì sao nói, khái qt, mở rộng, phân biệt,...
3. Câu hỏi Vận dụng gắn liền với các động từ như phân tích, so sánh được, xác
định, thiết lập liên hệ, giải quyết, vẽ sơ đồ, lập niên biểu, chứng minh,...
4. Câu hỏi Vận dụng cao gắn liền với các động từ như nhận xét, bình luận,
đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn,...
- Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kĩ
năng và định hướng hình thành năng lực.
+ Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo ma trận đã xây
dựng. Câu hỏi phải tường minh, rõ ràng theo hướng dẫn công văn 5555/BGDĐTGDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014 về xây dựng chủ đề dạy học.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy đủ,
mức khơng tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
2. Cơ sở thực tiễn dạy học theo định hướng phát triển năng lực
5


2.1. Đối với giáo viên
- Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức
triển khai đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định
hướng PTNL học sinh qua dạy học chủ đề theo tinh thần của Bộ đến tổ, nhóm
chun mơn, từng giáo viên từ năm học 2014-2015 và được nhân rộng, tổ chức rút
kinh nghiệm ở các năm học tiếp theo.

- Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng
PTNL cịn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư vào chiều sâu nên hiệu quả chưa
cao. GV chưa mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo định
hướng PTNL. Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL hiện
nay của một số GV cịn chưa được thường xun, thiếu linh hoạt, mang tính rập
khn, máy móc nên chưa gây được hứng thú học tập cho HS.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTNL học
sinh qua dạy học theo chủ đề mới chỉ dừng lại chủ yếu là xây dựng theo chủ đề
thông thường, tương ứng với các chương/bài trong sách giáo khoa, việc xây dựng
chủ đề lịch sử theo “hàng dọc”, đi sâu vào một vấn đề lịch sử cịn ít, vì phần lớn
giáo viên cịn ngại đảo lộn, sắp xếp lại kiến thức chương trình trong SGK.
- Nhiều GV còn lúng túng trong xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập phục vụ
dạy học và KTĐG theo hướng PTNL nhất là khi xây dựng các câu hỏi “mở”. GV
chưa nắm rõ các mức độ nhận thức và năng lực cần hình thành trong các chủ đề.
Do vậy, còn nhầm lẫn giữa các mức độ tư duy.
- Một bộ phận giáo viên chưa kịp thời cập nhật nội dung kiến thức, phương
pháp dạy học, KTĐG mới, chưa thực sự cố gắng và cầu tiến trong vấn đề tự học
tập để thực hiện triệt để các giải pháp hữu ích làm thay đổi căn bản phương pháp
dạy học và KTĐG.
- Trong xây dựng ma trận đề kiểm tra, cách làm, đánh giá của giáo viên cịn
mang tính hình thức, ít có sự thay đổi, cịn nặng về kinh nghiệm hơn đổi mới.
- Khi ra đề kiểm tra phần kiến thức cịn mang tính hàn lâm và phụ thuộc
nhiều vào kiến thức trong SGK, sách giáo viên, chưa mạnh dạn xây dựng các câu
hỏi gắn với thực tiễn trong đề kiểm tra.
- Mức độ đề kiểm tra chưa phân hóa được năng lực của HS, cách ra đề kiểm
tra nhiều lúc còn phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học.
- Khi xây dựng đáp án, thang điểm chấm GV thường chỉ xây dựng, chiết
điểm những đáp án đúng cho các câu hỏi nên chưa đánh giá được năng lực và mức
độ trả lời câu hỏi khác nhau của HS.
2.2. Đối với học sinh

- HS chưa được làm quen nhiều với phương pháp học, kĩ thuật dạy học, các dạng
6


bài tập theo định hướng PTNL.
- Đa số HS còn cảm thấy xa lạ về việc học tập theo chủ đề “hàng dọc” vì đã
quen học theo chương/bài trong SGK, cịn hình thức khi tiến hành thảo luận nhóm,
cịn thiếu tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể hay đưa ra quan điểm riêng
của mình về một vấn đề nào đó của bài học, chưa biết tìm kiếm, khai thác các
nguồn tư liệu bên ngoài SGK, chưa biết liên kết kiến thức giữa các môn học với
nhau.
- Đa số HS còn lúng túng với phương pháp học, dạng bài tập “mở” khi đọc
hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Đa số câu trả lời của các em còn dựa vào kiến thức trong SGK. Bài làm
thường thiếu tính sáng tạo. Học sinh chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn
và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
3. Giải pháp
- Trong dạy học theo định hướng PTNL:
+ Xây dựng chủ đề dạy học theo “hàng dọc”, đi sâu vào một nội dung hoặc
một vấn đề trọng tâm và các hoạt động dạy học phù hợp theo chủ đề.
+ Xây dựng bảng mô tả với các mức độ nhận thức và năng lực cần được
hình thành cho chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX, lớp
10, Ban cơ bản, THPT.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTNL trong chủ đề.
+ Vận dụng câu hỏi, bài tập và các phương pháp dạy học tích cực, kĩ thuật
dạy học vào quá trình dạy học theo định hướng PTNL ở chủ đề.
+ Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kì trong chủ đề và vận dụng câu hỏi trong ôn thi HS giỏi tỉnh.
+ Hệ thống câu hỏi/bài tập được đưa vào sử dụng trong quá trình dạy kiến
thức mới, ôn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS tự ôn tập làm bài ở nhà ...

- Trong kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL:
+ GV luôn bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập huấn.
+ GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tịi, cân nhắc, quyết định ra
đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình
thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS.
+ GV cần nắm chắc các cụm từ có tính chất dấu hiệu để phân biệt các mức
độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) để biên soạn cho đúng.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy
đủ, mức khơng tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
7


+ Đánh giá khách quan, bám sát đáp án đã được xây dựng. Cần khuyến khích
những bài làm tự luận có tính sáng tạo, đầy đủ ý trả lời như đáp án đã xây dựng.
Chương 2 XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN
NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX, LỚP 10, BAN CƠ BẢN, THPT
I. Vị trí của Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX trong phần
Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
- Về cấu trúc chương trình mơn Lịch sử lớp 10 - Ban cơ bản có cấu tạo gồm
ba phần (48 tiết thực học và 4 tiết kiểm tra định kì):
Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại gồm 6
chương, 12 bài và 17 tiết.
Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX gồm 4 chương,
16 bài, 16 tiết và 1 tiết Lịch sử địa phương.
Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại gồm 3 chương, 12 bài, 15 tiết
- Trong 3 phần trên thì phần Lịch sử Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX chiếm 16 bài, 17 tiết. Đây là khóa trình với nhiều vấn đề lịch sử
quan trọng, tái hiện những bước phát triển thăng trầm của chế độ phong kiến Việt
Nam trong gần 10 thế kỉ. Những biến động đó tạo nên những chuyển biến sâu sắc
đến tình hình đất nước và có ảnh hưởng không nhỏ đến lịch sử của một số dân tộc

trong khu vực.
- Phần Lịch sử Việt Nam từ TK X đến nửa đầu TK XIX cịn có tầm quan
trọng về nội dung trong việc tổ chức kì thi HS giỏi tỉnh hàng năm, (theo cấu trúc
những năm gần đây của Sở thì nội dung của nó chiếm 6 - 8 điểm/20 điểm tồn bài
thi) qua đó phát triển các NL tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tư duy
... trang bị các năng lực cần thiết cho các em bước vào đời.
II. Xây dựng chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX
trong phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
1. Xây dựng chủ đề dạy học
1.1. Lý do xây dựng chủ đề
- Về nội dung:
+ Quá trình xây dựng và phát triển VH dân tộc từ TK X đến nửa đầu TK
XIX có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển tồn diện của đất nước và để lại nhiều giá
trị VH cho ngày nay, nó là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc giai đoạn này.
+ Với vai trò to lớn của mình đối với lịch sử dân tộc và những đóng góp cho
VH Đơng Nam Á và nhân loại, nên cần tạo thành một chủ đề để đi sâu vào những
nội dung bên trong, giúp cho HS hiểu rõ hơn về sự phát triển của VH dân tộc, trên
cơ sở đó giúp các em rút ra được những bài học và hình thành PTNL, phẩm chất
cần thiết khi học chủ đề này.
8


- Về mục tiêu dạy học:
+ Xây dựng những nội dung trên thành một chủ đề đáp ứng được yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTNL của HS.
+ Đặc biệt có giá trị thiết thực cho việc dạy học (theo phân phối cứng của
chương trình hoặc dạy các tiết tự chọn), ơn tập cho HS thi HSG tỉnh hiện nay và
cho HS tự ôn tập ở nhà trong những ngày nghỉ học phòng dịch Covid-19.
1.2. Nội dung chủ đề: Chủ đề gồm một số nội dung kiến thức trong ba chương:
Chương 2. Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.

Chương 3 . Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
Chương 4 . Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Cụ thể:
I. TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO (SGK trang 101-102; 121; 129)
II. GIÁO DỤC (SGK trang 102-103; 122; 129)
III. VĂN HỌC (SGK trang 103; 122-123; 129)
IV. NGHỆ THUẬT (SGK trang 103-104; 123; 129 )
V. KHOA HỌC, KĨ THUẬT (SGK trang 105; 124; 129 )
1.3. Xác định mục tiêu chủ đề
- Kiến thức: + Trình bày được những nét lớn về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn
học, nghệ thuật, khoa học, kĩ thuật ở nước ta từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX.
+ Giải thích được sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo, Nho
giáo và sự phát triển thăng trầm của nó trong xã hội phong kiến Việt Nam.
+ Giải thích được sự phát triển thăng trầm của giáo dục qua các thời kì lịch sử.
+ Phân tích được những đóng góp và hạn chế của giáo dục Nho học ở nước ta
và những điểm giống nhau của giáo dục nước ta thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX.
+ Phân tích được tính dân tộc và dân gian thể hiện trong từng lĩnh vực VH.
+ Rút ra được bài học lịch sử cần kế thừa và cần đấu tranh trong xây dựng VH
dân tộc.
+ Đánh giá được sự tiếp nhận các yếu tố VH bên ngồi vào nước ta.
- Tích hợp: Kiến thức văn học Việt Nam TK X đến nửa đầu TK XIX; kiến thức
môn giáo dục công dân, âm nhạc, hội họa...
- Kĩ năng: + Tái hiện lại những nét chính về sự hình thành và phát triển của nền
văn hóa dân tộc từ TK X đến nửa đầu TK XIX.
+ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, so sánh sự phát triển của các lĩnh vực văn
hóa qua các giai đoạn lịch sử.
+ Rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng hình ảnh, video có liên quan đến
chủ đề.

9



+ Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận xét, đánh giá các sự kiện quan trọng
trong chủ đề.
- Thái độ: + Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc, giáo dục truyền thống u nước, lịng
tơn kính đối với các danh nhân văn hóa.
+ Nhận thức được những giá trị của VH dân tộc và có thái độ trân trọng nó,
hình thành ý thức giữ gìn, phát triển các giá trị VH truyền thống.
+ Giáo dục ý thức phát huy năng lực sáng tạo của mình trong lĩnh vực VH.
- Định hướng các năng lực hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác (khi làm việc cặp đôi, theo nhóm nhỏ trên lớp và thực hiện dự
án học tập nhóm khi được giao nhiệm vụ ở nhà), năng lực sử dụng ngôn ngữ…
- Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ mơn: khai thác kênh hình, khai
thác thơng tin để trình bày những thành tựu văn hóa lớn của dân tộc.
+ Phân tích, so sánh, đối chiếu ý nghĩa của các thành tựu VH để thấy bước
phát triển nó và việc giữ gìn, phát huy các thành tựu đó trong cơng cuộc xây dựng
và phát triển VH dân tộc ngày nay.
+ Đánh giá về nhân vật lịch sử; những thành tựu VH trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
+ Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện
lịch sử với nhau: Sự phát triển của tư tưởng Nho giáo ảnh hưởng tới sự phát triển
của văn học chữ Hán; bối cảnh lịch sử đất nước ảnh hưởng đến sự phát triển của
VH dân tộc...
+ Vận dụng: kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn
đặt ra; kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề bài học, lĩnh hội kiến thức mới.
1.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
* Chuẩn bị của giáo viên: Kế hoạch dạy học; các bảng biểu và phiếu học tập;
tranh ảnh, video, tư liệu tham khảo liên quan chủ đề; máy tính kết nối máy chiếu.
* Chuẩn bị của học sinh: Sưu tầm tư liệu, tìm hiểu thành tựu về xây dựng và
phát triển VH ở địa phương có liên quan đến chủ đề; bài làm giáo viên giao thực

hiện dự án học tập nhóm ở nhà...
1.5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm ở lớp, ở nhà theo dự án học tập, sử
dụng phương tiện dạy học, tình huống, thuyết trình, tích hợp liên mơn...
- Kĩ thuật dạy học: Tiến hành đối thoại, đọc và tóm tắt nội dung bài đọc theo
cặp đôi, tranh luận, ủng hộ, phản đối, thông tin phản hồi trong quá trình dạy học,
làm việc với tư liệu, đồ dùng trực quan...
2. Xây dựng bảng mô tả và biên soạn hệ thống câu hỏi/ bài tập
10


2.1. Xây dựng bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành
trong chủ đề
Mức độ

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dung

Vận dụng cao

- Trình bày
được những
nét chính tư
tưởng, tôn
giáo nước ta
TK X đến
nửa đầu TK

XIX.
- Kể tên
được một số
nhân vật tiêu
biểu.

- Giải thích được:
+ sự thay đổi vai trò
thống trị về tư tưởng
của Phật giáo, Nho
giáo ở TK X-XV.
+ sự phát triển thăng
trầm của tư tưởng
Nho giáo qua các
giai đoạn lịch sử.
+ vì sao Đạo thiên
chúa bị chính quyền
phong kiến hạn chế
truyền bá và mở
rộng ảnh hưởng.
+ vì sao từ TK XVI
đạo Phật phục hưng
trong nhân dân và sự
nở rộ tín ngưỡng dân
gian.
- Giải thích được:
+ mục đích nhà Lý
xây dựng Văn Miếu
và nhà Lê sơ cho lập
bia ghi danh tiến sĩ.

+ hiện nay tại Văn
Miếu còn thờ một số
vị vua.
+ tại sao giáo dục
nước ta TK X-XV
lại phát triển.

- So sánh được
điểm
khác
nhau về tư
tưởng, tôn giáo
thời Lí, Trần
với thời Lê sơ.

- Rút ra được bài học
cần kế thừa và đấu
tranh đối với hệ tư
tưởng Nho giáo còn
tồn tại trong xã hội
hiện nay.
- Đánh giá được sự
tiếp nhận các tơn giáo
bên ngồi vào nước
ta.

- Phân tích
được:
+ những mặt
tích cực và hạn

chế của giáo
dục nho học.
+ điểm giống
nhau của giáo
dục nước ta
qua các triều
đại.
+ gương mặt
tiêu biểu có
nhiều
cống
hiến cho nền
giáo dục nho
học.

- Liên hệ được truyền
thống học hành khoa
cử ở Nghệ An. Phát
biểu được suy nghĩ
của bản thân về
truyền thống đó.
- Rút ra được bài học
kinh nghiệm từ sự
phát triển của nền
giáo dục Đại Việt
trong lịch sử.
- Liên hệ được chính
sách của Đảng và nhà
nước ta hiện nay đối
với giáo dục.


Nội
dung

tưởng,
tơn giáo.

II. Giáo - Trình bày
được sự phát
dục
triển
giáo
dục nước ta
TK X đến
nửa đầu TK
XIX.
- Kể tên
được một số
nhân vật tiêu
biểu.

11


III. Văn - Trình bày
học
được được
sự phát triển
của văn học
nước ta từ

TK X đến
nửa đầu TK
XIX.
- Kể tên
được một số
tác giả và
tác
phẩm
tiêu biểu.
IV. Nghệ - Biết được
những nét
Thuật
chính
về
nghệ thuật
kiến
trúc,
điêu khắc,
âm
nhạc,
sân
khấu
dân gian.
- Kể được
một số cơng
trình nghệ
thuật
tiêu
biểu.
V. Khoa - Liệt kê

học-kĩ
được những
thuật
thành tựu cơ
bản
của
khoa học kĩ thuật.

- Giải thích được tại
sao lại có sự khác
nhau về nội dung
của văn học trong 2
giai đoạn TK X-XV
với TK XVI-XVIII.
- Rút ra được
nguyên nhân dẫn tới
sự thay đổi về tư
tưởng, tôn giáo, giáo
dục, văn học ở TK
XVI–XVIII so với
TK X-XV.
- Giải thích được vì
sao TK XVI-XVIII
dịng văn hóa dân
gian lại nở rộ.

- Phân tích
được
những
thay đổi về tình

hình tư tưởng,
tơn giáo, giáo
dục, văn học
trong các TK
XVI-XVIII so
với TK X-XV.

- Nhận xét được sự
phát triển nền văn
học viết nước ta từ
TK X đến nửa đầu
TK XIX.

- Quan sát và
phân tích được
nét độc đáo của
nghệ thuật kiến
trúc Việt Nam.

- Giải thích được vì
sao các thành tựu
khoa học tự nhiên,
kĩ thuật ít phát triển.
-Rút ra được nguyên
nhân phát triển của
văn hóa nước ta TK
X-XV.

- Phân tích
được tính dân

tộc sâu sắc của
văn hóa Đại
Việt từ TK X
đến nửa đầu
TK XIX.

- Liên hệ được những
cơng trình nghệ thuật,
lễ hội, trị chơi dân
gian tiêu biểu ở địa
phương. Giới thiệu
được một lễ hội hoặc
trò chơi dân gian.
- Liên hệ được các di
sản VH được công
nhận là di sản VH phi
vật thể của thế giới ở
nước ta. Giới thiệu
được một di sản ở địa
phương.
- Nhận xét được
những thành tựu đạt
được của KH-KT.
- Đánh giá được giá
trị của nền VH Đại
Việt đối với ngày
nay.
- Nhận xét được sự
phát triển của VH
nước ta. Phát biểu

được suy nghĩ của
bản thân trong việc
bảo tồn và phát huy
nền VH dân tộc.
12


* Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, sử
dụng công nghệ thông tin...
- Năng lực chuyên biệt: quan sát tranh ảnh, tư liệu lịch sử; lập bảng biểu, nhận xét và rút
ra bài học lịch sử, liên hệ kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra...
- Tích hợp: Một số đánh giá, nhận định về VH Việt Nam thế kỉ X-XIX, tích hợp liên
mơn Văn học, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa ...

2.2. Xây dựng câu hỏi/bài tập theo định hướng PTNL trong chủ đề
* Câu hỏi, bài tập mức độ Biết
* Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Thiền phái Trúc Lâm ở nước ta do vị vua nào sau khi xuất gia sáng lập ra?
A. Trần Nhân Tông. B.Trần Thái Tông. C. Lý Thái Tổ. D. Lý Thánh Tông.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: A
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 2. Danh nhân văn hóa nào của Việt Nam được tổ chức UNESCO vinh danh là
danh nhân văn hóa thế giới khơng sống ở thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX?
A. Hồ Chí Minh. B. Chu Văn An. C. Nguyễn Trãi. D. Nguyễn Du.
Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 3. Đâu là di sản văn hóa phi vật thể thế giới được tổ chức UNESCO công
nhận ở địa phương em?
A. Nhã nhạc cung đình. B. Dân ca quan họ. C. Dân ca ví, dặm. D. Đờn ca tài tử.

Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: C
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 4. Dưới thời nhà Trần ai là thầy giáo, nhà nho được triều đình trọng dụng
nhất?
A. Trương Hán Siêu. B. Chu Văn An. C. Nguyễn Trãi. D. Phạm Sư Mạnh.
Hướng dẫn trả lời:
Mức độ đầy đủ: B
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 5. Hãy nối tên tác giả ở cột A cho phù hợp với tên tác phẩm ở cột B
A
B
1. Nguyễn Trãi
A. Truyện Kiều.
2. Trương Hán Siêu
B. Bình Ngô Đại Cáo.
13


3. Nguyễn Du
4. Trần Quốc Tuấn

C. Hịch Tướng Sĩ.
D. Bạch Đằng Giang Phú.

Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: 1-B; 2-D; 3-A; 4-C.
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 6. Hãy nối bốn cơng trình nghệ thuật bằng đồng được mệnh danh là “An Nam
tứ đại khí” của văn hóa thời Lý, Trần ở cột A cho phù hợp với địa danh ở cột B.
A
B

1. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm.
A. Thăng Long-Hà Nội.
2. Tháp Báo Thiên.
B. Đông Triều- Quảng Ninh.
3. Chuông Quy Điền
C. Thiên Trường-Nam Định.
4. Vạc Phổ Minh.
D. Chùa Diên Hựu-Hà Nội
Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: 1-B; 2-A, 3-D; 4-C
Mức khơng tính điểm: HS chọn làm đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận
Câu 1. Trình bày những nét chính về tư tưởng, tơn giáo ở nước ta TK X đến nửa
đầu TK XIX?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
Bước sang thời độc lập, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo vốn được du nhập
vào nước ta từ thời Bắc thuộc, có điều kiện phát triển.
- Nho giáo:
+ Thời Lý, Trần dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong
kiển thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử song không phổ biến trong nhân
dân. Thời Lê sơ được nâng lên vị trí độc tơn, kéo dài đến cuối TK XIX.
+ TK XVI - XVIII từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
- Phật giáo:
+ Thời Lý, Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng khắp
nơi, từ vua đến quan và dân đều tôn sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi
trọng... Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế, đi vào phát triển trong nhân dân.
+ Thế kỉ XVI-XVIII Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện khơi phục lại, nhưng
khơng phát triển mạnh như thời kỳ Lý, Trần.
- Đạo giáo:Tuy không phổ cập nhưng hịa lẫn với các tín ngưỡng dân gian, một số
đạo quán được xây dựng.
- Đạo Thiên chúa: được du nhập vào nước ta từ TK XVI và ngày càng được truyền

bá rộng rãi. Thời nhà Nguyễn hạn chế hoạt động của Thiên Chúa giáo. Do nhu cầu
của việc truyền đạo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở TK XVII.
14


- Tín ngưỡng truyền thống được phát huy, tơn trọng như thờ cúng tổ tiên, thần linh,
các anh hùng hào kiệt có cơng với đất nước…
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ.
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời.
Câu 2. Trình bày những nét chính tình hình giáo dục ở nước ta từ TK X đến nửa
đầu TK XIX?
- Hướng dẫn trả lời:

Mức độ đầy đủ:

Nhu cầu xây dựng nhà nước và việc nâng cao dân trí đã thúc đẩy nhà nước
đương thời quan tâm nhiều đến giáo dục. Chữ Hán trở thành chữ viết chính thức.
- Năm 1070, Vua Lý cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên
được tổ chức ở kinh thành. Nền giáo dục nước ta bước đầu được hình thành.
- Từ thế kỉ XI đế n thế kỉ XV, giáo dục từng bước được hoàn thiện, nhất là
dưới triều Lê sơ: nô ̣i dung ho ̣c tâ ̣p đươ ̣c quy đinh
̣ chă ̣t che,̃ quy chế thi cử đươ ̣c ban
hành rõ ràng, cứ 3 năm có mô ̣t kỳ thi Hô ̣i, cho ̣n Tiế n sĩ...
- Năm 1484 nhà nước cho dựng bia, ghi tên Tiến sĩ...
- Thế kỉ XVI-XVIII trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học
vẫn tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút:
+ Đàng Ngoài: Giáo dục vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.
+ Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.
- Đầu TK XIX giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỉ trước.

Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ.
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời.
Câu 3. Trình bày những nét chính tình hình phát triển của văn học nước ta từ TK
X đến nửa đầu TK XIX?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Thế kỉ X-XV:
+ Ban đầu văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo.
+ Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán, hàng loạt tác
phẩm tiêu biểu ra đời ... thể hiện lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
+ Từ TK XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển, với nội dung ca
ngợi triều đại, sự thái bình, thịnh trị... xuất hiện hàng loạt tập thơ nôm như Quốc
Âm Thi Tập của Nguyễn Trãi, Hồng Đức Quốc Âm Thi Tập của Lê Thánh Tông...
- Sang TK XVI- nửa đầu TK XIX :
+ Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước. Văn học chữ Nơm phát
triển mạnh hơn trước, chiếm vị trí trọng yếu, xuất hiện những nhà thơ nổi tiếng
như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du...
15


+ Bên cạnh dịng văn học chính thống, dịng văn học dân gian nở rộ với các
thể loại phong phú … nội dung vừa nói lên tâm tư nguyện vọng của mình về một
cuộc sống tự do, thốt khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ca ngợi quê
hương, vừa phản ánh những phong tục tập quán hay đặc điểm của quê hương.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ.
Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời.
Câu 4. Hãy điền các thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật cho phù hợp với các mốc
thời gian đã cho:
Nội dung
Kiến trúc, điêu khắc
Sân Khấu, âm nhạc

Ca múa nhạc

Thế kỉ X-XV

Thế kỉ XVI-XVIII Nửa đầu thế kỉ XIX

- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
Nội
dung
Kiến
trúc,
điêu
khăc

Thế kỉ X-XV

Thế kỉ XVI-XVIII

Nửa đầu TK XIX

- Có bước phát triển mới:
+ Các cơng trình nghệ thuật kiến
trúc Phật giáo được xây dựng
khắp mọi nơi như chùa, tháp.
Chuông, tượng cũng được đúc,
tạc rất nhiều.
+ Kinh đô Thăng Long , thành
nhà Hồ là những cơng trình nghệ
thuật tiêu biểu và đặc sắc chịu
ảnh hưởng kiến trúc Nho giáo.

Ngoài ra, các đền tháp Chăm
cũng được xây dựng.
+ Nghệ thuật điêu khắc cũng có
những nét đặc sắc, mang những
họa tiết, hoa văn độc đáo ...

- Về kiến trúc :
Kinh đơ Huế được
xây dựng và hồn
thiện với hệ thống
cung điện, lăng
tẩm thể hiện trình
độ phát triển cao
của nghệ thuật kiến
trúc và điêu khắc.

Sân
Khấu,
âm
nhạc,
ca
múa
nhạc

- Nghệ thuật sân khấu như
tuồng, chèo ngày càng phát
triển. Múa rối nước là một loại
hình nghệ thuật đặc sắc, phát
triển từ thời Lý.
- Âm nhạc phát triển với các

nhạc cụ như trống cơm, sáo,
tiêu, đàn cầm, đàn tranh...

- Tiếp tục phát triển,
các chùa mới được
xây dựng như chùa
Thiên Mụ (Huế),
tượng Phật ở các
chùa...
- Nghệ thuật dân gian
được hình thành trong
các cơng trình điêu
khắc và kiến trúc.
Trên các vì, kèo ở
những ngơi Đình
làng, các nghệ nhân
đã khắc lên những
cảnh sinh hoạt thường
ngày của người dân
như cày, bừa...
- Nghệ thuật sân khấu
phát triển ở cả Đàng
Trong và Đàng Ngoài
với nhiều phường
tuồng, chèo ở các
làng, các làn điệu dân
ca ở các địa phương
phổ biến.

- Nhã nhạc cung

đình Huế một di
sản văn hố nổi bật
cịn tồn tại đến
ngày nay. Các loại
hình ca múa nhạc
dân gian được tiếp
tục phát triển trong
16


- Ca múa, trò chơi dân gian được
tổ chức trong các ngày lễ hội

nhân dân.

Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ.
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời.
Câu 5. Hãy điền các thành tựu tiêu biểu cho phù hợp với các mốc thời gian đã cho:
Nội dung
Khoa học
Kĩ thuật

Thế kỉ X-XV

Thế kỉ XVI-XVIII

Nửa đầu thế kỉ XIX

- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
Nửa đầu TK XIX

Khoa
- Quốc sử quán được
học
thành lập, chuyên
sưu tầm, lưu trữ sử
sách cổ và biên soạn
các bộ sử chính
thống. Các bộ sử do
Quốc sử quán biên
soạn lần lượt ra đời
như "Đại Nam thực
lục" ... Ngồi ra cịn
có các bộ sử do các
cá nhân biên soạn
như "Lịch triều hiến
chương loại chí" của
Phan Huy Chú,
"Lịch triều tạp kỉ"
của
Ngơ
Cao
Lãng,...
Địa lí: nhiều tập địa
chí địa phương được
biên soạn.
Kĩ thuật - Súng thần cơ, - Đúc súng đại bác theo kiểu - Tiếp tục phát triển
thuyền chiến có lầu, phương Tây, đóng thuyền các kĩ thuật ở thế kỉ
Thành nhà Hồ
chiến, xây thành lũy...
XVI-XVIII

Nội dung

Thế kỉ X-XV
- Sử học: Đại Việt
sử kí-bộ sử chính
thống của nhà nước
được biên soạn.
Ngồi ra có Lam
Sơn thực lục,...được
soạn thảo.
- Địa lí: có Dư địa
chí, Hồng Đức bản
đồ.
- Qn sự: có Binh
thư yếu lược.
- Chính trị có Thiên
Nam dư hạ.
- Tốn học: có Đại
thành tốn pháp,
Lập thành tốn
pháp.

Thế kỉ XVI-XVIII
- Sử học, bên cạnh các bộ sử
nhà nước, có các bộ sử tư
nhân như Ô châu cận lục, Đại
Việt thông sử,...đặc biệt là bộ
sử thi bằng chữ Nôm Thiên
Nam ngữ lục (khuyết danh)
- Địa lí có tập bản đồ Thiên

Nam tứ chí lộ đồ thư.
- Qn sự có Hổ trướng khu
cơ.
- Triết học có một só bài thơ,
tập sách của Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Lê Q Đơn.
- Về Y học có bộ sách y dược
của Hải Thượng Lãn Ông Lê
Hữu Trác.
- Có nhiều tác phẩm về nơng
học, văn hóa Việt Nam.

Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời được một số ý đúng nhưng chưa đủ.
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời.
* Câu hỏi, bài tập mức độ Hiểu.
* Câu hỏi trắc nghiệm
17


Câu 1. Lí do để nhà Nguyễn cấm việc truyền bá Đạo Thiên chúa ở nước ta là do
các giáo sĩ phương Tây
A. truyền bá chữ Quốc ngữ.

B. thăm dò tình hình nước ta báo cho nước Pháp.

C. có quan hệ gần gũi với nhà Thanh. D. ủng hộ khôi phục vương triều Tây Sơn .
Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: B
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Đâu không phải là lí do để Phật giáo và các tín ngưỡng dân gian phát triển
ở nước ta thế kỉ XVI – XVIII?

A. Nho giáo suy thoái.

B. Đạo Thiên chúa được du nhập vào nước ta.

C. Trật tự phong kiến bị đảo lộn.

D. Nhà nước phong kiến khủng hoảng.

Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: B
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 3. Lí do chính để khoa học tự nhiên, kĩ thuật ở nước ta thế kỉ X – XIX ít phát
triển là
A. trình độ dân trí cịn thấp.

B. tập trung kháng chiến chống ngoại xâm.

C. kinh tế phát triển chưa cao.

D. hạn chế của nội dung giáo dục Nho học.

Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: D
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận
Câu 1. Vì sao Phật giáo rất phát triển thời Lý, Trần nhưng đến thời Lê sơ lại không
phát triển?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Phật giáo phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần vì:
+ Phât giáo được du nhập vào nước ta từ đầu cơng ngun, bằng con đường
hịa bình, có nội dung phù hợp với phong tục tập quán và tâm lí của người Việt nên
được nhân dân ta tiếp thu và phát triển.

+ Chế độ phong kiến đang trong giai đoạn đầu, Nho giáo chưa có điều kiện
trở thành tư tưởng thống trị xã hội.
+ Do ý thức tự chủ nên nhà nước phong kiến muốn tìm một hệ tư tưởng mới
đối trọng với hệ tư tưởng Nho giáo của giai cấp phong kiến phương Bắc.
+ Phật giáo có mối quan hệ tự nhiên, gắn bó với người đứng đấu triều Lý (Lý
Cơng Uẩn), do vậy có điều kiện phát triển. Các vị sư tăng thời Lý, Trần có nhiều
cao tăng với kiến thức uyên thâm, yêu nước thương dân, tâm huyết với thế sự…
18


+ Nhà nước có những chính sách khuyến khích đạo Phật phát triển, Vua quan
nhiều người theo Phật, chùa chiền xây dựng khắp nơi, đúc chng, tơ tượng, viết
giáo lí nhà Phật. Đặc biệt vua Trần Nhân Tông đã sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm.
+ Ngôi chùa không chỉ là nơi thờ cúng mà còn là một trung tâm VH, là hình
tượng về chân - thiện - mĩ đối với mọi người dân, trở thành nơi lưu giữ và phổ biến
VH, tri thức cho dân chúng.
- Thời Lê sơ Phật giáo khơng phát triển vì:
+ Nho giáo được nâng lên vị trí độc tơn, trở thành hệ tư tưởng chính thống
của giai cấp thống trị. Nhà nước coi Nho giáo là cơng cụ để quản lí đất nước.
+ Nhà nước thời Lê sơ không chú trọng Phật giáo, hạn chế xây dựng chùa
chiền, các nhà sư ít được trọng dụng, nhà Lê sơ tuyển chọn quan lại chủ yếu qua
khoa cử…nên số người theo đạo Phật giảm dần.
+ Với việc nhà nước thời Lê sơ nâng Nho lên vị trí độc tơn, nhằm quản lí đất
nước chặt chẽ hơn, nên Phật giáo khơng có điều kiện phát triển như thời Lý, Trần.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Lí giải sự phát triển thăng trầm của hệ tư tưởng Nho giáo ở nước ta qua
các giai đoạn lịch sử từ thế kỉ X- XIX.
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- TK X-XIV cùng với sự phát triển của chế độ quân chủ chuyên chế trung

ương tập quyền, Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến
thống trị. Tuy nhiên trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo cịn ít, bởi vì nó đề
cao đạo đức xã hội, đưa ra những quy định khắt khe về chuẩn mực đạo đức, chủ
trương duy trì trật tự phong kiến và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị…
- Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tơn vì do chính sách của nhà nước.
Lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt đến độ hồn thiện, tính tập quyền trung
ương cao nhất. Nhà Lê đã tìm cách hạn chế Phật giáo, độc tôn Nho giáo.
- Thế kỉ XVI- XVIII, do sự suy yếu, bất lực của nhà nước; sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa, Nho giáo từng bước suy thối, mất địa vị độc tơn.
- Thế kỉ XIX, khi nhà Nguyễn được thiết lập trong bối cảnh đất nước khủng
hoảng về mọi mặt nên tăng cường tính chuyên chế ở mức độ cao vì vậy đã chủ
trương độc tơn Nho giáo.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 3. Mục đích của việc nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu, nhà Lê sơ cho lập bia
tiến sĩ?
19


- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Năm 1070 Vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu nhằm:
+ Thờ các bậc tiên thánh, tiên sư của đạo Nho như Khổng Tử, Chu Công, Tứ
phối, Thất thập nhị hiền.
+ Văn Miếu cịn mang chức năng một trường học hồng gia, nơi dạy các Thái
tử.
+ Thể hiện sự quan tâm, tơn vinh của Nhà nước đến giáo dục và lí tưởng xây
dựng nền trị đạo nhân nghĩa trên đất nước ta
- Năm 1484 vua Lê Thánh Tông cho lập bia tiế n si ̃ ta ̣i Văn Miế u nhằm:
+ Khuyế n khích và phát huy truyề n thố ng hiế u ho ̣c…
+ Tôn vinh nhân tài…

+ Nhắ c nhở người đỗ đa ̣t phải có trách nhiê ̣m xây dựng đấ t nước.
+ Lưu danh, làm tấ m gương cho hâ ̣u thế noi theo
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 4. Hiện nay tại khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám cịn thờ những vị vua
nào? Vì sao lại thờ những vị vua đó?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Tại khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện cịn thờ những vị vua:
+ Lý Thánh Tơng: là vị vua có cơng khai sáng nền giáo dục nho học, là người
đưa ra quyết định cho lập Văn Miếu (1075)...
+ Lý Nhân Tông: là vị vua mở mang nền giáo dục nho học và xây dựng Quốc
Tử Giám. (1076)...
+ Lê Thánh Tông: là vị vua tổ chức được 12 khoa thi hội, năm 1484 quyết
định dựng bia ghi tên tiến sĩ, là người tạo dựng nền giáo dục và thi cử thịnh vượng
của nước Đại Việt thời phong kiến.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 5. Tại sao giáo dục nước ta thế kỉ X-XV lại phát triển?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Do nhu cầu xây dựng nhà nước và nâng cao dân trí đã thúc đẩy các nhà
nước đương thời quan tâm đến giáo dục, đến việc đào tạo nhân tài…
- Sự phát triển về các mặt kinh tế, chính trị của các triều Lý, Trần, Lê sơ tạo
tiền đề cho các mặt giáo dục, văn học, nghệ thuất phát triển.

20


- Nhà nước có nhiều hình thức khuyến khích, động viên người học tập, thi
cử như dựng bia ghi tên những người đỗ Tiến sĩ và được “vinh quy bái tổ”, những
người đỗ đạt đều được bổ dụng làm quan…

- Lúc bấy giờ học hành, thi cử đỗ đạt là con đường để làm quan, để được
“vinh danh” và kính trọng của nhiều người…
- Do tinh thần hiếu học của nhân dân ta…
- Do ảnh hưởng của giáo dục Nho học Trung Hoa...
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 6. Tại sao lại có sự khác nhau về nội dung của nền văn học nước ta ở thế kỉ
X-XV so với thế kỉ XVI-XIX?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Có sự khác nhau về nội dung của nền văn học trong 2 giai đoạn là vì bối cảnh
lịch sử có sự thay đổi:
+ Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là giai đoạn hình thành và phát triển của chế độ
phong kiến Việt Nam, văn học thể hiện ý thức dân tộc cao độ, đặc biệt là “Hào khí
Đơng A” thời Trần trở thành nguồn cảm hứng sáng tác rất lớn. Đồng thời thể hiện
trách nhiệm cá nhân trong công cuộc xây dựng, bảo về đất nước.
+ Từ thế kỉ XVI trở về sau, chế độ phong kiến bước vào giai đoạn suy yếu, tình
trạng chia bè phái, cát cứ nổi lên, chiến tranh liên miên, đời sống nhân dân cực
khổ. Văn học đã phản ánh hiện thực khách quan, nêu lên khát vọng của nhân dân.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 7. Nguyên nhân nào dẫn đến những thay đổi tình hình tư tưởng, tơn giáo, giáo
dục, văn học ở nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII so với thế kỉ thế kỉ X-XV?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Do chế độ phong kiến suy yếu và tác động bởi nền kinh tế hàng hóa nên
tơn ti trật tự phong kiến khơng cịn như trước.
- Tác động của phát kiến địa lí dẫn đến sự du nhập của tôn giáo mới và chữ
quốc ngữ.
- Do biến động về chính trị, chiến tranh liên miên, chế độ phong kiến suy
yếu nên giáo dục không được như trước, văn học chữ Hán cũng mất đi nguồn đề
tài trong sáng tác, văn học chữ Nơm phát triển nói lên tâm tư, nguyện vọng của

nhân dân.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 8. Vì sao thế kỉ XVI-XVIII dịng văn hóa dân gian lại phát triển nở rộ?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của người dân trong hoàn cảnh xã hội
21


rối ren, kinh tế sa sút..
- Tác động của những biến động xã hội trong giai đoạn này cùng với sự phát
triển của kinh tế hàng hóa, giao lưu văn hóa rộng rãi...
- Khả năng sáng tạo, tinh thần lạc quan của người Việt...
- Sự suy thối của văn hóa chính thống là cơ hội cho VH dân gian phát triển.
- Kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc...
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 9. Nguyên nhân dẫn tới sự phát triển của văn hóa ở nước ta thế kỉ X-XV?
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Sự phát triển toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế...của các triều đại Lý,
Trần, Lê sơ đã tạo tiền đề cho VH phát triển.
- Các triều đại phong kiến đều có những chính sách phù hợp tạo điều kiện
cho các hoạt động này phát triển.
- Sự sáng tạo của nhân dân ta trong lao động và sản xuất, trong đấu tranh
nhằm gìn giữ, bảo tồn và phát huy những giá trị VH của dân tộc.
- Tác động của các yếu tố VH bên ngoài, chủ yếu là VH Trung Hoa.
- Sự kế thừa những yếu tố VH của người Việt cổ trong nền văn minh Văn
Lang-Âu Lạc.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời

* Câu hỏi, bài tập mức độ vận dụng.
* Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Điểm khác nhau về tư tưởng, tôn giáo thời Lê sơ so với thời Lý, Trần là
A. Nho giáo nâng lên vị trí độc tơn.

B. Nho giáo và Phật giáo có vị trí ngang nhau.

C. Phật giáo nâng lên vị trí độc tơn.

D. Đạo giáo được xem là quốc giáo.

- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: A
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Thầy Chu Văn An được xã hội trọng vọng, tôn thờ trong Văn Miếu bởi
thầy là người
A. dạy giỏi.

B. đỗ Thái học sinh.

C. có tài năng và đức độ. D. dạy cho thái tử.

Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: C
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 3. Điểm khác nhau về văn học nước ta thế kỉ XVI-XVIII với thế kỉ X-XV là
22


A. Văn học dân gian phát triển khá rầm rộ.

B. Văn học chữ Nôm phát triển.


C. Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.

D. Văn học chữ Hán phát triển.

- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ: A
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận
Câu 1. Phân tích những mặt tích cực và hạn chế của nền giáo dục nho học nước ta
thời phong kiến độc lập.
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Tích cực:
+ Các nhà nước đương thời đều quan tâm đến giáo dục, tạo điều kiện cho
giáo dục phát triển...
+ Giáo dục thời kì này đã đào tạo ra nhiều trí thức tài giỏi cho đất nước như
Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trung Ngạn, Phạm Sư Mạnh…Nhiều trí
thức đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng đất nước.
+ Bên cạnh đào tạo ra nhiều trí thức tài giỏi thì giáo dục thời kì này cịn làm
cho số người đi học tăng lên, góp phần nâng cao trình độ dân trí...
- Hạn chế:
+ Giáo dục Nho học chỉ dạy chủ yếu các môn khoa học xã hội, xem nhẹ các
kiến thức khoa học tự nhiên, hạn chế sự phát triển kĩ thuật phục vụ sản xuất nên
không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 2. Phân tích điểm giống nhau cơ bản của giáo dục nước ta qua các triều đại
từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX.
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Nội dung giáo dục chủ yếu là Nho học, đề cao đạo đức xã hội qua các sách Tứ
thư, Ngũ kinh và phương pháp học thuộc lịng theo kiểu “tầm chương trích cũ”…

- Thi cử được tổ chức chặt chẽ. Giáo dục và khoa cử đều được các triều đại tổ
chức, là hình thức chủ yếu để tuyển chọn quan lại.
- Giáo dục thời kì này có tác dụng nâng cao dân trí, đào tạo ra nhiều trí thức tài
giỏi cho đất nước, góp phần tích cực vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Tuy nhiên giáo dục thời kì này còn xem nhẹ các kiến thức khoa học tự nhiên,
hạn chế sự phát triển kĩ thuật, không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 3. Phân tích những thay đổi về tình hình tư tưởng, tơn giáo, giáo dục, văn học
trong các thế kỉ XVI-XVIII với thế kỉ X-XV.
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
23


+ Về tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo từng bước suy thối, Phật giáo, Đạo giáo
có điều kiện khơi phục vị trí của mình nhưng khơng được như thời Lý, Trần. Đạo
thiên chúa được du nhập vào nước ta...
+ Về giáo dục: Tiếp tục mở các khoa thi nhưng dưới triều vua Lê – chúa
Trịnh ở Đàng ngoài chất lượng giáo dục suy giảm, số người đi thi và đỗ đạt không
nhiều…, thời vua Quang Trung đưa văn thơ Nôm vào nội dung thi cử...
+ Về văn học: Văn học chữ Hán mất dần vị trí vốn có của nó, văn học chữ
Nôm phát triển, văn học dân gian phát triển khá rầm rộ, đa dạng về thể loại...
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 4. Qua quan sát một số cơng trình kiến trúc của nước ta TK X-XIX, hãy phân
tích nét độc đáo về nghệ thuật kiến trúc Việt Nam thời kì này.
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
- Nghệ thuật kiến trúc thời kì này chịu ảnh hưởng của các tơn giáo. Các cơng
trình thường được xây ở những nơi có phong cảnh đẹp, gắn bó với núi, sơng, hồ,…
- Kiến trúc các ngôi chùa là các ngôi tháp, tiêu biểu như: Chùa Trấn Quốc

(Hà Nội), chùa Thiên Mụ (Huế), tháp chùa Phổ Minh (Nam Định),…
- Mái chùa thường uốn cong, lợp bằng ngói, các góc của mái chùa đều có
đầu đao xây cong lên hình lưỡi đao hay hình cái đi chim phượng. Hệ thống bộ
mái của chùa chiếm 2/3 cơng trình như chùa Một Cột (Hà Nội), chùa Bút Tháp
(Bắc Ninh)
- Rồng là biểu tượng của sự cao quý, tượng trưng cho sức mạnh vũ trụ nên
thường được các vua chúa sử dụng.
- Những họa tiết hoa văn độc đáo như: rồng mình trơn cuộn trong lá đề,
bơng cúc nhiều cánh, bệ chân cột hình hoa sen nở,... thường được sử dụng trong
các cơng trình kiến trúc của Việt Nam.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức khơng tính điểm: HS làm các đáp án khác, hoặc khơng trả lời
Câu 5. Phân tích tính dân tộc sâu sắc của văn hóa Đại Việt từ thế kỷ X đến nửa
đầu thế kỉ XIX.
- Hướng dẫn trả lời: Mức độ đầy đủ:
a. Tư tưởng, tôn giáo:
- Tư tưởng, tôn giáo: tiếp nhận Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo từ bên
ngoài, nhân dân Đại Việt hoà lẫn với tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng truyền
thống của mình để tạo nên lơi sống và cách ứng xử riêng...
+ Giai cấp phong kiến thống trị đã tiếp nhận Nho giáo, xem nó là hệ tư
24


tưởng của mình. Nhưng Nho giáo cũng chỉ được tiếp thu ở Việt Nam từng yếu
tố riêng lẻ, nhất là về chính trị - đạo đức, chứ khơng bê ngun xi cả hệ thống.
+ Để vượt ra khỏi sự ràng buộc của các ảnh hưởng từ phương Bắc, Phật
giáo được đề cao, được giai cấp thống trị thời Lý, Trần và nhân dân tôn trọng.
Phật giáo nước ta không xuất thế mà nhập thế, gắn với phù chú, cầu xin tài lộc,
phúc thọ hơn là tu hành thoát tục. Tầng lớp tăng lữ đi sâu hơn vào Phật học,
dần hình thành những tôn phái riêng như Thiền Tông Trúc Lâm đề cao Phật tại

tâm.
+ Thời Lý, Trần, Phật giáo cực thịnh nhưng vẫn đón nhận cả Nho giáo, Đạo
giáo, tạo nên bộ mặt văn hóa mang tính chất “Tam giáo đồng ngun”.
- Các tơn giáo bên ngồi du nhập vào nước ta khơng làm mất đi tín ngưỡng
dân gian bản địa mà hoà quyện vào nhau, làm cho cả hai phía đều có những biến
hóa nhất định, như Nho giáo khơng hạ thấp vai trị người phụ nữ, việc thờ Mẫu ở
nước ta rất thịnh hành. Tính đa thần, dân chủ, cộng đồng được thể hiện ở việc thờ
tập thể gia tiên, thờ nhiều cặp thần thánh, vào một ngôi chùa không chỉ thờ Phật
mà thờ cả nhiều vị khác, thần linh có mà người thật cũng có. Đây chính là những
nét riêng của tín ngưỡng Việt Nam.
b. Văn học:
- Từ thời Trần văn học dân tộc ngày càng phát triển, hàng loạt bài thơ, bài
hịch, bài phú nổi tiếng như: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng Giang
Phú, Bình Ngơ đại cáo…cùng hàng loạt tập thơ, truyện, kí ra đời… thể hiện tinh
thần yêu nước, tự hào dân tộc, đánh dấu sự hình thành văn học dân tộc.
- Từ thế kỉ XI - XII, trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm
- chữ viết riêng của dân tộc. TK XV cả văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát
triển với sự xuất hiện của hàng loạt tập thơ của Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tơng… thể
hiện lịng u nước, tự hào dân tộc, ca ngợi đất nước phát triển...
- Từ thế kỉ XVI văn học chữ Nôm phát triển mạnh, văn học dân gian nở rộ…
c. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kiến trúc nở rộ với những nét độc đáo, tinh xảo bao gồm kiến
trúc Phật giáo và Nho giáo. Đặc biệt thời Lý, Trần có bốn cơng trình nghệ thuật
được đánh giá là “An Nam tứ đại khí” của dân tộc...
- Nghệ thuật điêu khắc tinh tế, độc đáo với nhiều loại hình họa tiết, hoa văn
độc đáo như hình rồng trơn mình cuộn trong lá đề, bệ chân cột hình hoa sen nở,
phù điêu nổi hình cơ tiên, vũ nữ múa... mang đậm bản sắc của người Việt.
- Các loại hình nghệ thuật dân gian ra đời sớm và ngày càng phát triển, trong
đó múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc. Các nghệ nhân sáng tạo nhiều
loại hình nhạc cụ: trống cơm, sáo tiêu, đàn cầm, đàn tranh, cồng chiêng, được sử

dụng với những trò chơi lễ hội dân gian đấu vật, đua thuyền, đá cầu.
d. Khoa học – kĩ thuật:
25


×