Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

skkn dạy học TÍCH hợp LIÊN môn TRONG bài 20 xây DỰNG và PHÁT TRIỂN văn hóa dân tộc TRONG các THẾ kỉ x XV (LỊCH sử lớp 10 – BAN cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
----------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG
BÀI 20: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC
TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV
(LỊCH SỬ LỚP 10 – BAN CƠ BẢN)

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị xuyến
Môn: Lịch sử
Mã sáng kiến: 28.57.01

Vĩnh Phúc, năm 2020
0


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
----------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG
BÀI 20: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC


TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV
(LỊCH SỬ LỚP 10 – BAN CƠ BẢN)

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị xuyến
Môn: Lịch sử
Mã sáng kiến: 28.57.01

Vĩnh Phúc, năm 2020
1


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu ......................................................................................................................... 3
2. Tên sáng kiến ........................................................................................................................ 4
3. Tác giả sáng kiến: ................................................................................................................. 4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ............................................................................................... 4
5.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến .................................................................................................. 4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ................................................. 4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến .............................................................................................. 4
7.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. .......................................................................... 4
7.1.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 4
7.1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
7.1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
7.2. Nội dung của sáng kiến ................................................................................................. 5
7.2.1. Thực trạng giảng dạy lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 trong nhà trường ..... 5
7.2.2. Nội dung kiến thức tích hợp trong bài 20 ............................................................. 6
7.2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học tích hợp liên mơn trong bài 20 ..... 13
7.2.4. Các bước thực hiện sáng kiến .............................................................................. 13
7.3. Điểm khác biệt và tính mới của đề tài ....................................................................... 14
7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến........................................................................... 14

8. Những thông tin cần được bảo mật: . ............................................................................... 14
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ................................................................. 15
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tác giả ........................................................................................................................ 15
11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu ............... 18
MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH ............ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................................................................... 26

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Lịch sử là một trong những bộ môn khoa học xã hội quan trọng ở bậc trung học
phổ thông. Bởi dạy và học Lịch sử không chỉ đơn giản là trang bị vốn kiến thức cơ bản
để học sinh hiểu, biết về những sự kiện, sự việc đã xảy ra trong quá khứ mà còn giáo
dục truyền thống yêu nước, góp phần hồn thiện nhân cách, bản lĩnh của con người Việt
Nam. Từ xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vấn đề lấy lịch sử để giáo dục thế hệ trẻ để
thế hệ này cần và có trách nhiệm với quê hương, đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng
đã từng nói:
“ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì chất lượng dạy và học lịch sử đang là một
vấn đề bức xúc của xã hội. Đa số học sinh khơng thích học lịch sử vì phải học thuộc
nhiều coi đây là mơn phụ, hoặc thiếu hiểu biết về lịch sử, kiến thức về lịch sử còn thiếu
và yếu. Đối với học sinh trường Trung học phổ thơng n Lạc 2, nhìn chung chất lượng
các mơn văn hóa đạt kết quả tốt nhưng đa số học sinh ít có hứng thú đối với mơn Lịch
sử. Đặc biệt số lượng học sinh học khối C (Văn-Sử-Địa) là rất ít. Cụ thể trong ba năm
học gần đây 2017-2018, 2018-2019 và 2019 - 2020: khối 12 và khối 11,10 chỉ có 1 lớp

học khối C. Đặc biệt, trước đó các em là học sinh các lớp khối A, khối D sau đó đến lớp
12 mới chuyển sang học khối C. Đối với khối 10, trong kì thi tuyển sinh lớp 10 vừa qua,
đa số học sinh đăng kí khối D và A1, A.
Mặc dù tôi là một giáo viên mới về trường giảng dạy trong một thời gian không lâu
(từ tháng 2/2013 đến nay) và nhận nhiệm vụ giảng dạy mơn lịch sử các lớp học chương
trình cơ bản nhưng trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy đa số học sinh ít có hứng thú
với mơn Lịch sử. Hơn nữa, khi giáo viên hỏi các kiến thức liên quan tới các mơn học
khác thì học sinh khơng trả lời được hoặc thường bị nhầm lẫn trong khi các kiến thức
này các em đã được học từ trước. Đặc biệt môn học Lịch sử đối với các em rất nặng nề,
các em thường chỉ biết học thuộc lòng như một con vẹt, tính tích cực chủ động, khả năng
tư duy, khái quát kiến thức còn hạn chế nên đa số học sinh không hiểu bài hoặc học
xong rồi mau qn. Qua tìm hiểu thực tế, tơi nhận thấy khơng phải học sinh khơng thích
học mơn Lịch sử mà là do mơn Lịch sử có đặc thù kiến thức khơ khan, ít liên hệ và các
tiết học Lịch Sử ít có sự đổi mới thường là thầy cơ giảng dạy, sau đó thầy đọc - học sinh
chép bài. Trong chương trình “Trường Teen” với chủ đề “Học sinh khơng có lỗi khi
điểm sử thấp”, tơi rất ấn tượng với phần hùng biện của em học sinh Minh Anh: “khẳng
định rằng học sinh chỉ chán học lịch sử ở trên trường chứ không chán học lịch sử dân
tộc, cách dạy môn Lịch sử chưa đáp ứng nhu cầu cần liên hệ thực tế, chưa dạy học sinh
cách tư duy”. Có lẽ đây cũng chính là thực tế của tình trạng học sinh khơng thích học
Lịch sử.
Hiện nay, cơng cuộc cải cách giáo dục đang được triển khai rộng rãi ở bậc trung học
phổ thông mà trọng tâm là đổi mới về phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
3


khoa. Trong đó, dạy học tích hợp liên mơn là một phương pháp đang được triển khai
thực hiện.
Trước thực trạng trên, tơi quyết định tìm hiểu và đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Dạy
học tích hợp liên mơn trong tiết 26: bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc
thế kỉ X-XV”. Mặc dù, chủ đề dạy học tích hợp liên mơn khơng phải là một nội dung

mới mẻ trong quá trình dạy học nhưng với chủ đề trên tôi đã áp dụng một phương pháp,
cách tiếp cận mới nhằm tạo hứng thú học tập, niềm đam mê với bộ mơn Lịch sử. Đồng
thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng.
2. Tên sáng kiến
“Dạy học tích hợp liên môn trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc
thế kỉ X-XV”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Xuyến
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0981.157.158.
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Nguyễn Thị Xuyến – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc.
5.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Dạy học tích hợp liên môn trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn
hóa dân tộc thế kỉ X-XV” được áp dụng giảng dạy trong chương trình Lịch sử lớp 10,
ban Cơ bản.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Lần 1: Ngày 28/12/2016
Lần 2: Ngày 12/1/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
7.1.1. Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài này tơi muốn giúp học sinh:
Góp phần khắc phục tình trạng kiến thức khô cứng, đơn lẻ làm cho các tiết học
Lịch Sử trở nên nặng nề, nhàm chán đối với học sinh.
Góp phần tạo hứng thú, say mê cho học sinh từ đó phát huy tính tích cực, chủ
động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Góp phần giúp học sinh củng cố thêm những hiểu biết của mình trong những

mơn học khác; thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn học
và giữa các môn học khác nhau.
4


Bên cạnh đó, dạy học tích hợp liên mơn trong Lịch sử góp phần nâng cao năng
lực và phẩm chất của học sinh. Đó là việc sử dụng kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá,
nhận xét, so sánh, tư duy và suy luận…. để giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực tiễn.
7.1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: học sinh lớp 10, ban Cơ bản bậc THPT.
Phạm vi: tìm hiểu về tầm quan trọng và cách tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy
học Tiết 26: Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV.
7.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận chung về dạy học tích hợp ở trường trung học phổ thơng.
Tìm hiểu đặc thù bộ mơn Lịch sử đặc biệt là phần văn hóa Việt Nam trong các
thế kỉ X-XV.
Phương pháp đối chiếu, so sánh, liên hệ thực tế và đúc rút kinh nghiệm trong
quá trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10.
7.2. Nội dung của sáng kiến
7.2.1. Thực trạng giảng dạy lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 trong nhà trường
Chương trình lớp 10 cơ bản gồm hai phần. Trong đó phần một là lịch sử thế giới
bao gồm: lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại, lịch sử thế giới cận đại.
Phần hai là lịch sử Việt Nam: bao quát tiến trình lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến giữa
thế kỉ XIX. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy và dự giờ các tiết lịch sử lớp 10, bản thân
tôi nhận thấy một số vấn đề thực tiễn sau:
Thứ nhất, kiến thức lịch sử chương trình lớp 10 tương đối dài mặc dù các nhà viết
sách đã cố gắng trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.
Thứ hai, học sinh lớp 10 với độ tuổi 15,16 nên đặc điểm tâm sinh lý vẫn chưa
hoàn chỉnh, khả năng tư duy chưa khái quát, sự tự giác học tập cịn thấp so với khối
lượng kiến thức chương trình.

Thứ ba, giờ học lịch sử phân bố không nhiều, rải rác. Kì I chỉ có 1 tiết một tuần,
kì II gồm 2 tiết trong một tuần có vẻ là quá ít so với số giờ học của một số môn khoa
học khác.
Thứ tư, thực tế đa số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Họ
bám theo nội dung kiến thức trong chương trình mà giảng dạy một cách cứng nhắc (lên
lớp đầy đủ 5 bước, truyền đạt kiến thức chạy theo thời gian tiết học, thầy đọc – trò ghi
chép, kiểm tra bài cũ của học sinh qua hình thức học thuộc lịng nội dung kiến thức trong
vở…) khiến cho tiết học khô khan, thiếu sức sống và buồn tẻ. Bên cạnh đó, một số thầy
cơ đã áp dụng phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh như:
tổ chức trị chơi, thuyết trình… nhưng rất ít giáo viên áp dụng phương pháp dạy học tích
hợp liên mơn. Bởi vì với phương pháp này địi hỏi giáo viên cần phải tìm hiểu kiến thức
của nhiều môn học khác nhau, không thuộc chuyên mơn được đào tạo. Do đó, đa số học
sinh khi học các bộ môn chỉ tiếp nhận các kiến thức đơn lẻ, chưa có sự sâu chuỗi, kết
nối với nhau. Trong khi những kiến thức đó có liên quan tới các môn học các em đã học
rồi.
5


Cụ thể, khi học về bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế
kỉ X-XV, học sinh thường lúng túng không hiểu khái niệm văn hóa là gì? Vì vậy khơng
biết thành tựu văn hóa Việt Nam giai đoạn này gồm có những nội dung và chủ đề nào,
giá trị của những thành tựu đó đối với cuộc sống ngày nay. Có rất nhiều cách định nghĩa,
cách hiểu khác nhau về văn hóa nhưng theo từ điển tiếng việt thì “Văn hóa là khái niệm
mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống
vật chất và tinh thần của con người”. Vì vậy, khi tìm hiểu về chủ đề văn hóa nói chung
và văn hóa dân tộc Việt Nam từ thế kỉ X-XV nói riêng học sinh cần phải có sự hiểu biết
và liên hệ với nhiều bộ môn khác nhau và nhiều vấn đề trong cuộc sống hiện tại.
Với những yếu tố khách quan và chủ quan nêu trên, chúng ta cũng có thể dự đốn
được tình hình, trạng thái tâm lý của người học. Vậy làm thế nào để giúp cho học sinh
yêu thích giờ học Lịch sử và học tập tốt bộ môn? Làm sao để học sinh có sự hiểu biết,

liên hệ giữa môn Lịch sử với các môn học khác trong cấp học. Đây là một vấn đề làm
tôi suy nghĩ, trăn trở suốt trong q trình giảng dạy.
Theo tơi, giáo viên cần phải có nhận thức sâu sắc, phải có tâm huyết, lịng u nghề,
mến trẻ, sự nhiệt tình… Từ đó mới có thể đầu tư kĩ càng vào bài dạy, có sự tìm tịi, học
hỏi ở tài liệu, sách báo và từ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Sử dụng các phương pháp dạy học phải linh hoạt, khéo léo, phù hợp với các nội dung
kiến thức liên môn giữa môn lịch sử với các môn học khác. Đồng thời, phải có sự phân
tích kĩ lưỡng nội dung bài học, lựa chọn những phần kiến thức tích hợp phù hợp với nội
dung bài học. Từ đó, rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tịi, đặt kiến thức
mơn Lịch sử trong mối liên hệ với các kiến thức khác.
7.2.2. Nội dung kiến thức tích hợp trong bài 20
a. Tích hợp kiến thức liên mơn Giáo dục cơng dân
 Chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 - sách giáo khoa cơ bản
 Vận dụng kiến thức bài 9: Con người là chủ thể của Lịch sử và là mục tiêu phát
triển của xã hội giúp học sinh hiểu nhu cầu về cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc
đẩy con người không ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội. Con người là chủ thể của lịch
sử, sáng tạo ra lịch sử, con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội, mọi giá trị vật
chất và tinh thần của xã hội là do con người tạo ra. Qua bài học, giáo dục các em nhận
thức và đề cao giá trị con người. Đồng thời, giáo dục học sinh tinh thần cố gắng, khơng
ngừng vươn lên trong học tập đóng góp một phần công sức vào công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.
 Vận dụng kiến thức bài 10: Quan niệm về đạo đức giúp học sinh hiểu được đạo
đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Những quan điểm,
tư tưởng của Nho giáo đã quy định một trật tự kỷ cương, đạo đức phong kiến rất quy
củ. Nó là cơng cụ đắc lực để duy trì và bảo vệ chế độ phong kiến. Trên bước đường
phát triển của chế độ phong kiến và sự phát triển của giáo dục Nho học, giai cấp thống
trị dần lấy Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chủ đạo của chế độ phong kiến Việt Nam.
Từ đó, giúp học sinh liên hệ đến hiện nay, nhân dân ta đang kế thừa và phát huy các
chuẩn mực đạo đức: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.

6


 Vận dụng kiến thức Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
(tiết1) giúp học sinh hiểu được yêu nước là một truyền thống đạo đức cao quý và thiêng
liêng nhất của dân tộc Việt Nam. Lịng u nước bắt nguồn từ: tình u thương những
người ruột thịt và những người xung quanh mình; yêu những thành quả lao động do
mình tạo ra. Tình yêu quê hương - nơi mình đã sinh ra, lớn lên, gắn bó với những kỷ niệm
của thời thơ ấu. Người Việt Nam luôn hiểu rằng: “nước mất, nhà tan”, nên yêu nhà bao
nhiêu thì yêu nước càng đậm sâu bấy nhiêu và càng quyết tâm bảo vệ đất nước bằng
mọi giá. Đây là một trong những nội dung chủ yếu trong các tác phẩm văn học Việt
Nam thế kỉ X-XV.
 Chương trình Giáo dục cơng dân lớp 11
Từ kiến thức Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn
hóa giúp học sinh hiểu được văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, văn hoá khơi dậy tiềm năng, phát
huy sức sáng tạo của con người, tạo ra sự phát triển hài hoà giữa giá trị vật chất và tinh
thần. Vì vậy, cần xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy
những giá trị tinh hoa của văn hoá dân tộc Việt như: lịng u nước, ý chí tự lực tự
cường, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, sáng tạo, cần cù, giản dị trong cuộc sống.
b. Tích hợp kiến thức liên môn môn Văn học
Hai môn học Lịch sử và Văn học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể trong
q trình giảng dạy mơn Lịch sử, giáo viên có thể trích dẫn những đoạn thơ, văn để minh
họa, cụ thể hóa sự kiện. Đặc biệt với những vần thơ, văn có nhịp điệu sẽ làm giờ học trở
nên sinh động, hấp dẫn hơn giúp học sinh dễ nhớ và hào hứng học tập hơn.
Trong quá trình giảng dạy bài 20 tôi sử dụng những tác phẩm văn học tiêu biểu thế
kỉ X-XV như:
 Thứ nhất, bài Nam Quốc Sơn Hà – Lý Thường Kiệt
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Bài thơ được sáng tác 1077 của Lí Thường Kiệt được viết theo thể thất ngơn tứ
tuyệt. Trong đó các câu 1,2 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Bài thơ
được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta được viết bằng thơ. Nó khẳng
định một chân lí : sơng núi nước Nam là của người Việt Nam, không ai được xâm phạm.
Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giọng thơ dõng dạc, đanh thép, “sông núi nước Nam” là
bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước và nêu cao
ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
 Thứ hai, bài Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn
Hịch tướng sĩ là bài văn nghị luận do chủ tướng Trần Quốc Tuấn viết, nhằm khơi dậy
lòng yêu nước, thuyết phục tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược sẵn sàng đối phó với âm
mưu của giặc Mơng - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ 2.(1285)
 Thứ ba, bài Bình Ngơ Đại Cáo-Nguyễn Trãi
7


Sau khi quân Minh bị đánh đuổi khỏi nước ta, đầu năm 1428, Nguyễn Trãi vâng lệnh
Lê Lợi viết bài cáo này để cơng bố trước tồn dân. Bài cáo tổng kết mười năm cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn thắng lợi. Tuyên bố khai sinh nhà nước Đại Việt. Lập luận chặt chẽ, hợp
lí, lời lẽ hùng hồn, tác phẩm xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn.
Qua vận dụng kiến thức: Bài 5:Nam quốc sơn hà trong SGK Ngữ Văn lớp 7 ; Tiết
93; Bài Hịch tướng sĩ (SGK Văn học lớp 8-Kì II) ; Tiết 59-60: Bài Bình Ngơ Đại cáo
(SGK Ngữ Văn 10 ban Cơ bản) … học sinh hiểu được nội dung văn học trong thế kỉ
X-XV là nói về niềm tự hào dân tộc và lịng yêu nước sâu sắc của nhân dân Việt Nam.
c. Tích hợp kiến thức liên môn Mỹ thuật
Đa số học sinh đều rất thích quan sát những hình ảnh đẹp. Trong đó, mơn Mỹ
thuật với những tác phẩm về kiến trúc, điêu khắc…sẽ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức
sâu sắc hơn và tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Lịch sử. Ngày nay, với các thiết
bị công nghệ thơng tin hiện đại, qua màn máy chiếu những hình ảnh trực quan có kích

thước lớn, màu sắc sinh động sẽ tạo ấn tượng tốt đối với học sinh.
Cụ thể trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ XXV, tôi sử dụng một số hình ảnh về các cơng trình kiến trúc, điêu khắc được xây dựng
trong thời kì này giúp học sinh được cảm nhận, đánh giá về nét đẹp mỹ thuật Việt Nam
 Kiến trúc:
Chùa Một Cột có tên khác
là chùa Diên Hựu
hoặc Liên Hoa Đài. Chùa Diên
Hựu được vua Lý Thái
Tông cho khởi công xây dựng
vào mùa đông tháng
mười (âm lịch) năm Kỷ Sửu 1049. Vua Lý Thái Tông (1028 - 1054) chiêm bao thấy

Phật Quan Âm trên toà sen đưa tay dắt Vua lên toà. Khi tỉnh dậy Vua nói với bề tơi và
nhà sư Thiền Tuệ khun Vua làm chùa, dựng cột đá ở giữa đất, với đỉnh cột là tượng
Phật Quan Âm ngồi trên tòa sen. Chùa Một Cột là một trong những biểu tượng của thủ

8


đơ Hà Nội. Chùa có kiến trúc độc đáo, được tạo dáng như một bông sen cách điệu từ
dưới nước vươn lên.[7]

HÌNH 2: CHÙA PHẬT TÍCH (BẮC NINH)

Chùa
Phật
Tích (Phật Tích tự 佛跡寺

) còn gọi là chùa Vạn Phúc (Vạn Phúc tự 萬福寺) là một ngơi chùa nằm ở sườn phía
Nam núi Phật Tích (cịn gọi núi Lạn Kha, non Tiên), xã Phật Tích, huyện Tiên Du,

tỉnh Bắc Ninh. Trong chùa có tượng đức Phật bằng đá thời nhà Lý lớn nhất Việt
Nam. [7]
HÌNH 3: THÀNH NHÀ HỒ (THANH HĨA)

9


Thành hình vng, mỗi cạnh 500m, cổng thành hình vịm, xây bằng những khối
đá lớn, có khối dài 7m, cao 1,5m dày 1m, nặng khoảng 15 tấn.Thành đắp bằng đất có
khối lượng khoảng 80.000m3, có hào sâu, cống ngầm thơng trong - ngồi, phía trong là
dinh thự các quan. [7]
HÌNH 4: THÁP CHĂM

Tháp Chăm, hay còn gọi là tháp Chàm, là một dạng cơng trình thuộc thể
loại kiến trúc đền tháp Champa, thuộc kiến trúc tơn giáo tín ngưỡng của dân tộc Chàm
(còn gọi là dân tộc Chăm, sinh sống ở miền Nam Trung Bộ Việt Nam ngày nay. Các
tháp Chăm là một khối kiến trúc xây dựng bằng gạch nung màu đỏ sẫm lấy từ đất địa
phương, phía trên mở rộng và thon vút hình bơng hoa. Mặt bằng tháp đa số là hình vng
có khơng gian bên trong chật hẹp thường có cửa duy nhất mở về hướng Đơng (hướng
Mặt Trời mọc). Trần được cấu tạo vịm cuốn, trong lòng tháp đặt một bệ thờ thần
bằng đá. Nghệ thuật chạm khắc, đẽo gọt cơng phu hình hoa lá, chim muông, vũ nữ, thần
thánh thể hiện trên mặt tường ngoài của tháp. Các viên gạch liên kết với nhau rất rắn
chắc, bền vững tới hàng chục thế kỷ.[7]
Các công trình kiến trúc trong thế kỉ X-XV thể hiện sức lao động và tài năng sáng
tạo của người Việt.

10


- Điêu khắc

HÌNH 5: BỆ CHÂN CỘT HÌNH HOA SEN NỞ

“Bệ chân cột bằng đá thời Lý có hình vng. Trên bề mặt, ở giữa có hình trịn,
chính là vị trí đỡ chân cột. Xung quanh vịng trịn trung tâm ấy là một lớp cánh sen. Bởi
vậy, nhìn tổng thể, bệ chân cột thời Lý trông giống một đài sen, ôm trọn chân cột. Hoa
sen là một trong những biểu tượng của nhà Phật. Dưới thời Lý, đạo Phật được coi là
quốc giáo. Đó cũng là thời kỳ sư sãi có vị thế rất cao trong xã hội, được trọng vọng và
có thể tham gia chính sự. Chính vì thế, hình tượng đài sen, bơng sen và cánh sen xuất
hiện rất nhiều trong các cơng trình xây dựng, cũng như được trang trí nhiều trên đồ dùng
thời Lý.” [8]
HÌNH 6: BỨC PHÙ ĐIÊU CƠ
TIÊN

Qua việc tích hợp mơn Mỹ thuật trong các cơng trình kiến trúc, điêu khắc giúp
học sinh hiểu được giá trị nghệ thuật, từ đó thấy được khả năng sáng tạo trong lao động
của ông cha ta. Các em sẽ có ý thức trân trọng, giữ gìn những thành tựu đó.
d. Tích hợp liên mơn Âm nhạc:
Trong thế kỉ X-XV, dân tộc ta có một số hình thức sân khấu như:
o Múa rối nước ra đời cùng nền văn minh lúa nước nhưng được hình thành và phát
triển vào triều đại nhà Lý (1010 - 1225). Đây là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân
gian truyền thống độc đáo, ra đời từ nền văn hóa lúa nước. Từ một nghệ thuật mang yếu
tố dân gian, múa rối nước đã trở thành một nghệ thuật truyền thống, một sáng tạo đặc
biệt của người Việt. . [9]
11


o Nghệ thuật sân khấu tuồng là một loại hình nghệ thuật cổ truyền tiêu biểu của
Việt Nam. Qua những ghi chép của tiền nhân còn lưu lại trong các bộ sử sách, văn bia,
thư tịch cổ chứng tỏ rằng ở Việt Nam nghệ thuật ca, múa, nhạc xuất hiện từ rất sớm. Thế
kỷ X dưới triều đại phong kiến nhà Đinh, nghệ thuật ca, múa, nhạc đã phát triển một cách

khá phổ biến trong dân gian.[10]
o Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo có lịch sử hình
thành từ thế kỷ 10, dưới thời nhà Đinh. Chèo phản ánh đầy đủ mọi góc độ của bản sắc
dân tộc Việt Nam: lạc quan, nhân ái, yêu cuộc sống yên lành, bình dị, nhưng tràn đầy tự
hào dân tộc, kiên cường đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc. [11]
Bên cạnh đó, đây cũng là thời kì có các nhạc cụ như: trống cơm, tiêu, sáo, đàn
cầm…
Vận dụng dạy học tích hợp mơn Âm nhạc giúp học sinh hiểu về lịch sử hình thành
và tác dụng của các loại hình nghệ thuật và nhạc cụ truyền thống ở Việt Nam. Đây là
một trong những yếu tố tạo nên nét đặc sắc trong văn hóa Việt Nam. Với sự phát triển
khoa học công nghệ ngày này, các em cần bảo tồn và duy trì những loại hình âm nhạc
truyền thống, góp phần xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
e. Tích hợp liên môn Địa lý:
Lịch sử và Địa lý là hai môn học có mối liên hệ gắn bó, bổ sung cho nhau. Cụ
thể, trong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc thế kỉ X-XV, tơi
sử dụng dạy học tích hợp liên mơn Lịch sử - Địa lý thơng qua giới thiệu tác phẩm “Dư
địa chí” của Nguyễn Trãi.
“Dư địa chí” do Nguyễn Trãi, danh thần của nhà Hậu Lê, biên soạn vào
năm 1435. Cuốn sách viết bằng chữ Hán. Nội dung trình bày về vị trí địa lý, hình thế
sơng núi, lịch sử, thổ nhưỡng, đặc sản, một số nghề thủ công truyền thống và tập quán
của cư dân các đạo. Một số mục kèm theo tên gọi (địa danh) và một số đơn vị hành
chính như: phủ, huyện, xã, thơn thuộc các đạo. “ Hồng Đức bản đồ” được xem là bản
đồ địa lý và hành chính đầu tiên do nhà nước phong kiến ở Việt Nam thực hiện và vẽ
trên giấy một cách hoàn chỉnh và khoa học. Thế nhưng, bản đồ đầu tiên có thể nói đến
là Nam Bắc phân giới địa đồ dưới thời vua Lý Anh Tơng năm 1172.[7]
f. Tích hợp liên mơn Tốn học:
Bài học Lịch sử có đề cập đến việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các nhà bác
học. Do đó, việc vận dụng dụng kiến thức tốn học trong mơn Lịch sử sẽ giúp học sinh
hiểu cụ thể hơn những thành tựu của họ, qua đó thấy được đóng góp to lớn của các nhà
khoa học đối với toàn nhân loại.

Trong bài 20, với tác phẩm “Đại thành toán pháp” một cuốn sách toán học cổ
của Việt Nam, tác giả là Lương Thế Vinh biên soạn vào giữa Thế kỉ XV. “Đại thành
tốn pháp có bao gồm các bài toán, thuật giải, và kết quả số. Các bài tốn 1-35 nói về
12


vấn đề phân chia. Thí dụ, bài tốn 1-2 có thể diễn đạt theo ngôn ngữ đại số như sau: cho
y=ax, z=bx, x+y+z = n, tìm x, y, z. Các bài tốn 36-42 nói về việc tính diện tích các hình
phẳng, bao gồm hình vng, hình chữ nhật, hình xấp xỉ hình thang, và hình trịn. Số pi,
tỉ lệ giữa chu vi và đường kình hình trịn, được lấy là 3:1. Nhóm bài tốn 43-69 dành
cho các vấn đề về tỉ lệ, có nói về phương pháp tính chiều cao của một vật khi chiều cao
của một vật khác và độ dài bóng nắng của hai vật đã biết. Cũng liên quan đến tỉ lệ, có
bài tốn tính số đồ vật có thể mua với một khoản tiền khi biết giá của chúng. Bài tốn
70-85 nói về vấn đề khai căn số, các thuật giải để chuyển đổi các đơn vị tiền tệ. Nhóm
bài tốn 86-93 nói về nhân, chia, và các bài tốn tính thể tích (của các thuyền). Ngồi ra
cũng có các thuật bói tốn. Các bài tốn 94-131 nói về vấn đề tính hình phẳng, bao gồm
hình chữ nhật, đoạn trịn, hình sừng trâu, hình trống, hình ellipse, vành khăn, và hình
mắt (giao của hai hình trịn), hình tam giác cân, hình đa giác gồm nhiều hình thang ghép
lại, tứ giác. Ngồi ra có bài tốn về tính căn bậc hai, thể tích các khối thẳng, và đổi đơn
vị. Sách cũng có riêng một phần về việc tính thuế đất. Phần cuối sách nói về vấn đề "bói
tốn", tính độ cao của cây khi biết độ dài của bóng nắng. Sách cũng có một số bài tốn
trích trong Tơn tử tốn kinh”.[7]
7.2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học tích hợp liên mơn trong bài 20
a. Phương pháp
Phương pháp dạy học là cách thức thầy cô giáo tổ chức, hướng dẫn học sinh học
tập nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Với mỗi bài học, mỗi nội dung giáo viên
có thể áp dụng phương pháp khác nhau. Bởi vì do điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường và trình độ, khả năng nhận thức của học sinh mà giáo viên sử dụng các phương
pháp phù hợp, nhằm giúp cho người học lĩnh hội được tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo.

Trong giới hạn của đề tài này, tôi áp dụng một vài phương pháp dạy học khi lồng
ghép kiến thức các môn học như: giáo dục công dân, văn học, mỹ thuật, âm nhạc, địa lí,
tốn học. Ngồi ra, một số phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp quan sát
trực quan, phương pháp đàm thoại… được sử dụng trong phần giới thiệu bài mới, nội
dung bài học, củng cố kiến thức.
Những phương pháp mới trên góp phần gây hứng thú đối với học sinh.
b. Hình thức tổ chức dạy học
Trong tiết 26; bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV, tơi áp
dụng hình thức tổ chức dạy học theo dự án.
c. Kĩ thuật dạy học
- Kĩ thuật KWL.
- Kĩ thuật 3 lần 3
7.2.4. Các bước thực hiện sáng kiến
13


Bước 1: căn cứ vào kế hoạch, phân phối chương trình dạy học, từ đó tơi sử dụng
các phương tiện cơng nghệ thơng tin như máy vi tính, máy ảnh, máy quay video,
internet,… để sưu tầm các kiến thức liên mơn, tạo ra các tài liệu về thực tiễn có liên
quan đến kiến thức của bài học.
Bước 2: Từ các dữ liệu gắn với bài học thu thập được, tôi nghiên cứu cách sử dụng,
lồng ghép vào bài học bằng cách soạn giáo án cho từng nội dung giảng dạy tích hợp,
liên mơn.
Bước 3: Tổ chức dạy thử nghiệm.
Bước 4: Rút kinh nghiệm và điều chỉnh. Sau khi giảng dạy, tôi thực hiện đánh giá
hiệu quả của việc đưa kiến thức thực tiễn vào q trình dạy học thơng qua các bài kiểm
tra nhanh bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận để đánh giá khả năng
nắm vững kiến thức, mức độ khắc sâu kiến thức của học sinh. Từ đó so sánh đối chiếu
kết quả với lớp dạy theo phương pháp truyền thống (phương pháp thuyết trình). Rút kinh
nghiệm để hồn thiện cho lần giảng dạy sau.

7.3. Điểm khác biệt và tính mới của đề tài
Qua bài học Lịch sử có sử dụng phương pháp tích hợp liên mơn, tơi thấy học sinh
hăng hái, sơi nổi tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức trong giờ học. Bên cạnh
đó, học sinh khơng chỉ nắm vững kiến thức mơn Lịch sử mà cịn có sự liên hệ với kiến
thức các môn học khác.
Các em chủ động tìm hiểu kiến thức, làm bài tập về nhà. Đặc biệt qua các giờ
học kĩ năng thuyết trình, thao tác tìm kiếm tài liệu, xử lí thơng tin và giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn cũng tiến bộ hơn. Điều này khắc phục được những hạn chế của phương
pháp dạy học truyền thống và phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy lô gic của học
sinh. Đặc biệt, học Lịch sử khơng cịn là nỗi sợ hãi đối với học sinh.
Hơn nữa, chính là sự hiểu biết của các em về giá trị lịch sử nói chung và giá trị
những thành tựu văn hóa được nhân dân ta xây dựng. Từ đó các em sẽ yêu quê hương,
yêu tổ quốc, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Đồng thời, tun truyền những giá trị đó với gia đình, bạn bè để mọi người cùng nhau
xây dựng một xã hội văn minh hơn.
Như vậy, với phương pháp này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học bộ mơn Lịch sử mà cịn đối với các bộ mơn khác trong chương trình. Đồng thời,
phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh.
7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến đã được áp dụng vào dạy học bài 20 “Xây dựng và phát triển văn hóa
dân tộc trong các thế kỉ X-XV” cho học sinh lớp 10C, 10A1 – Trường THPT Yên Lạc
2. Ngoài ra, sáng kiến có thể áp dụng để giảng dạy môn Lịch Sử lớp 10 bậc THPT ở tất
cả các trường trong tỉnh Vĩnh Phúc và nhiều tỉnh khác trong cả nước.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không.
14


9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26; bài 20: Xây dựng
và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV đạt kết quả tốt theo tơi cần có những

điều kiện cơ bản sau:
Một là căn cứ vào nội dung của từng bài học mà giáo viên cần chọn lọc và sử
dụng những kiến thức liên môn cho phù hợp.
Hai là tuỳ theo nội dung kiến thức mơn học tích hợp mà giáo viên cần sử dụng
các phương pháp dạy học phù hợp.
Ba là giáo viên phải có sự chuẩn bị trước chủ động tìm hiểu một cách kĩ lưỡng,
nắm vững nội dung cần dạy tích hợp. Đồng thời, trong q trình giảng chuyển giao nội
dung liên môn giáo viên cần sử dụng ngơn ngữ chính xác, lơ gic.
Bốn là cần cân đối, điều chỉnh thời gian giữa nội dung kiến thức của bài học
và thời gian dành cho kiến thức liên môn.
Năm là không nên quá lạm dụng về kiến thức liên môn mà xem nhẹ các kiến
thức cơ bản của nội dung bài học đã được chương trình THPT quy định bắt buộc.
Sáu là giáo viên có thể cho học sinh sưu tầm những kiến thức có liên quan đến
nội dung bài học và hướng dẫn cho các em trình bày. Sau đó giáo viên có thể nhận xét
qua và rút ra những nội dung có liên quan mà học sinh cần nắm.
Bảy là sáng kiến được áp dụng ở những trường có cơ sở vật chất về cơng nghệ
thơng tin như máy vi tính, máy chiếu...
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả
* Đánh giá lợi ích:
Dạy học tích hợp các mơn Lịch sử, Văn học, Giáo dục cơng dân, Tốn học, Địa
lý, Âm nhạc, Mỹ thuật trong Bài 20:Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các
thế kỉ X-XV, chương trình Lịch sử lớp 10 ban cơ bản là cần thiết, vì:
Khắc phục được tình trạng thiếu sự liên hệ, tác động giữa kiến thức lịch sử với
các môn khoa học khác như: Văn học, Giáo dục công dân, Mỹ thuật Âm nhạc, Tốn
học, Địa lí… Vận dụng kiến thức liên mơn để lí giải cho các vấn đề, nội dung học tập
và thực tiễn dạy – học hiện nay. Từ đó, giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy khách
quan khi đánh giá về một vấn đề lịch sử, hiểu biết sâu sắc hơn về đặc điểm văn hóa xã
hội của người Việt Nam. Đồng thời thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối
với gia đình, nhà trường, quê hương đất nước.

Tạo điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ
chức dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu thơng qua đó góp
phần hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm các tài liệu và làm việc theo nhóm để đưa
ra sản phẩm của từng nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên…; tham gia các hoạt động
học tập trên lớp .v..v. Tất cả đã tạo thành một chuỗi các hoạt động liên tiếp có sự gắn
15


kết với nhau, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh, giúp học sinh tiếp
thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học hơn.
Bài học khắc họa lại lịch sử văn hóa Việt Nam thế kỉ X-XV: Trong những thế kỷ
độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nỗ lực xây dựng cho mình
một nền văn hóa dân tộc, tiên tiến. Trải qua các triều Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê
cơng cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn, nhất quán. Đây cũng là giai đoạn
hình thành của nền văn hóa Đại Việt (Thăng Long).
Dưới ảnh hưởng sâu sắc của ý thức làm chủ đất nước và các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm, nền văn hóa Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào
và độc lập dân tộc. Từ đó, mỗi học sinh cần biết quí trọng những di sản văn hóa dân tộc;

BIỂU ĐỒ 1: SO SÁNH CHẤT LƯỢNG LỚP 10C VỚI 10A3
NĂM HỌC 2016-2017

70

60

50

40


30

20

10

0

10C

10A3

có ý thức bảo vệ, gìn giữ những di sản và trách nhiệm trong xây dựng nền văn hóa dân
tộc.
Góp phần lí giải vì sao chủ trương của Nhà nước luôn luôn là xây dựng và phát
triển nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
* Kết quả thu được
Năm học 2016-2017, sáng kiến được giảng dạy tại lớp 10C. Lớp đối chứng là
10A3 được dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả cho thấy các em lớp 10C rất
hứng thú và mong chờ tới giờ học Lịch sử, lớp học sôi động hơn. Các em tham gia nhiệt
tình hơn trong các hoạt động học tập.
16


Thông qua các bài kiểm tra nhanh theo phương pháp trắc nghiệm và tự luận để đánh
giá khả năng nắm kiến thức, tư duy suy luận. Kết quả thu được tính bằng thống kê trung
bình của các bài kiểm tra.
Lớp Sĩ số Loại giỏi
Loại khá

Loại Tb
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10C 30
8
26,7 18
60
4
13,3 0
0
0
0
10A3 40
2
5
21
47,5 17
42,5 0
0
0

0

BIỂU ĐỒ 2: SO SÁNH CHẤT LƯỢNG LỚP 10A1 VỚI 10A3, 10A4
NĂM HỌC 2018-2019

53.3
37.8
80

66.7

60

44.4
6.6

51.1
TB

40

KHÁ

20

GIỎI
0
10A1

10A3


10A4

GIỎI

KHÁ

TB

Năm học 2018-2019, sáng kiến được áp dụng tại lớp 10A1. Lớp đối chứng là
10A3,10A4 được giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả áp dụng sáng
kiến thông qua bài kiểm tra như sau.
Lớp Sĩ
Loại giỏi
Loại khá
Loại Tb
Loại yếu
Loại kém
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1 45

12
26,7 30
66,7 3
6,6
0
0
0
0
10A3 45
5
11,1 23
51,1 17
37,8
0
0
0
0
10A4 45
1
2,2
20
44,4 24
53,3
0
0
Như vậy, qua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy hai lớp 10C
và 10A1 áp dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26; bài 20: Xây
dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ thế kỉ X-XV, học sinh học tập tích cực và có kết
quả học tập cao hơn so với các lớp giảng dạy theo phương pháp truyền thống.


17


11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
STT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

1

Lớp 10C

Trường
THPT Môn Lịch sử
Yên Lạc 2

2

Lớp 10A1

Trường
THPT Môn Lịch sử
Yên Lạc 2

3


Lớp 10A3

Trường
THPT Môn Lịch sử
Yên Lạc 2

4

Lớp 10A4

Trường
THPT Môn Lịch sử
Yên Lạc 2

Ngày…..tháng…năm…… ngày….tháng…năm….
Thủ trưởng đơn vị/

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

ngày .6 .tháng. 3.năm 2020
Tác giả sáng kiến

Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Nguyễn Thị Xuyến

18


MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH


19


20


Bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập năm học 2016-2017.

21


Bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập năm học 2018-2019.

22


23


24


×