Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

skkn một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.95 MB, 96 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan
trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp giáo
dục nói riêng. Chất lượng giáo dục cao mới đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ
đào tạo, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực tốt cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) nhấn
mạnh: chất lượng giáo dục được thể hiện trong bốn trụ cột “Học để biết; học để
làm; học để chung sống và học để tồn tại”. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng
giáo dục vừa là danh dự, vừa là lẽ sống của nhà trường các cấp trong xu thế
quốc tế hội nhập hiện nay.
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại
hội Đảng. Đặc biệt, trong các Nghị quyết của Đảng từ khi Việt Nam bước vào
công cuộc đổi mới đến nay, quan điểm giáo dục của Đảng luôn thể hiện rõ tính
nhất quán, phát triển, xem giáo dục là “quốc sách hàng đầu” nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
Trong hơn 30 năm đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế – xã hội và văn hóa – giáo dục. Tuy
nhiên, kết quả đổi mới về giáo dục vẫn chậm hơn nhiều so với kinh tế, chất
lượng giáo dục phổ thơng nói chung và phổ thơng trung học nói riêng cịn thấp,
quản lý giáo dục cịn lỏng lẻo, thiếu khoa học, nhiều giáo viên vẫn chưa theo kịp
bước tiến của công cuộc đổi mới, chưa vận dụng tốt các phương pháp dạy học
mới, cịn có lỗ hổng về kiến thức, chất lượng học tập của học sinh chưa thực
chất, điểm số cịn chạy theo thành tích, số học sinh chây lười trong học tập,
không trung thực trong học tập còn nhiều, việc sử dụng cơ sở vật chất của nhà
trường chưa hiệu quả, cơ sở vật chất cũng chưa đáp ứng được yêu cầu dạy – học
của giáo viên và học sinh, vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, tính xã hội hóa của
trường học chưa cao, phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến trường học…


Trường THPT Nam Đàn 2 cũng nằm trong bối cảnh chung đó, kể từ khi
thành lập đến năm 2015, nhà trường đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục mà trọng tâm là chất lượng dạy và học. Bên
cạnh đó nhà trường vẫn cịn nhiều tồn tại cần khắc phục về công tác quản lý, về
chất lượng đội ngũ giáo viên, về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh
đại trà, về cơ sở vật chất, về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, công tác an ninh
trường học và bảo vệ môi trường… Trong những năm gần đây, trên cơ sở đúc
rút những việc làm được và chưa làm được của nhà trường và học tập kinh
1


nghiệm từ các trường bạn, Ban giám hiệu Trường THPT Nam Đàn 2 đã mạnh
dạn đề ra và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạt
được những kết quả đáng mừng, đem lại niềm phấn khởi cho giáo viên, học sinh
và phụ huynh, làm tăng uy tín của nhà trường trong nhân dân cũng như trong hệ
thống các trường THPT trên địa bàn Nghệ An.
Xuất phát từ những lý do trên, với tinh thần, trách nhiệm của một cán bộ
quản lý, từ những thành quả mà nhà trường đạt được trong những năm qua, tôi
quyết định viết đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường THPT Nam Đàn 2”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của nhà trường với
đồng nghiệp và các trường bạn, đồng thời tiếp tục hồn chỉnh các giải pháp đó,
góp phần đẩy mạnh hơn nữa chất lượng giáo dục để Trường THPT Nam Đàn 2
xứng đáng là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh tỉnh nhà.
Các giải pháp trong đề tài được thực hiện tại trường THPT Nam Đàn 2 từ
năm học 2015-2016 đến nay. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
đồng nghiệp và các nhà quản lí để đề tài được hồn thiện hơn và có thể được áp
dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông các cấp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong
Trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng và các trường phổ thơng nói chung.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của mục tiêu, nhiệm vụ “nâng cao
chất lượng giáo dục trong trường THPT”.
Phân tích thực trạng chất lượng giáo dục trước và sau khi thực hiện các
giải pháp để thấy được tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp đề ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lí luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu,
nhiệm vụ “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”.
- Phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm, tổng hợp kinh
nghiệm nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”.
5. Điểm mới của đề tài
- Giải pháp cũ thường thực hiện một cách máy móc, rập khuôn chung theo
chủ trương của Bộ, của Sở Giáo dục – Đào tạo nên hiệu quả chưa cao. Giải pháp
mới thể hiện rõ tính khoa học và thực tiễn, vận dụng sáng tạo chủ trương, biện
pháp của cấp trên vào hoàn cảnh, đặc điểm riêng của nhà trường nhờ đó đã đạt
được những kết quả đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường
THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua.
2


- Giải pháp cũ tập trung chủ yếu ở nhiệm vụ dạy và học trên lớp, chưa coi
trọng giáo dục tồn diện. Giải pháp mới mang tính tồn diện, đồng bộ gồm đổi mới
về lãnh đạo, quản lí, bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy và học, giáo dục
đạo đức, lối sống, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh, xây
dựng cơ sở vật chất, đảm bảo về môi trường, an ninh, xây dựng khối đồn kết nhất trí
trong nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội.
- Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện và điều chỉnh qua
từng năm học đã hình thành nề nếp giảng dạy, học tập, sinh hoạt tích cực trong
Trường THPT Nam Đàn 2, giúp giáo viên, học sinh ngày càng gắn bó, tin yêu

nhà trường và nhận được sự ủng hộ của các lực lượng xã hội nhất là phụ huynh,
cựu học sinh.
- Giải pháp trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng ở các trường phổ thông và
đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Cấu trúc của đề tài
Phần một: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Điểm mới của đề tài
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam
Đàn 2 và kết quả đạt được
Phần ba: Kết luận
1. Hiệu quả của đề tài.
2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài.
3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất.

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. 1. Cơ sở lý luận
1.1.1 . Xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Đại hội XI của Đảng (2011) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư phát triển”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám (2013), Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng
nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu
và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi
đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội”.
Luật giáo dục Việt Nam (6/2019) cũng ghi rõ: “Giáo dục phổ thông nhằm
phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chỉ thị số 2919/CT–BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ phương

hướng, nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục trung học trong năm học 2018 – 2019
như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng
4


giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây
dựng môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng chống bạo lực
học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục”.
Quyết định số 06/2013/ QĐUBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012 –
2020 đã xác định rõ mục tiêu chung là: “Phát triển giáo dục và đào tạo một cách
mạnh mẽ và toàn diện. Xây dựng Nghệ An trở thành Trung tâm giáo dục và đào
tạo của vùng Bắc Trung bộ và cả nước. Gắn giáo dục – đào tạo với phát triển kinh
tế – xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước; chủ động hội nhập quốc tế”.
1.1.2. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về “chất lượng giáo dục” và
mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông
Từ trước đến nay có nhiều cách hiểu về “chất lượng giáo dục” nhưng cịn
mang tính phiến diện, chủ yếu đồng nghĩa “chất lượng giáo dục” với kết quả
học tập của học sinh qua điểm số, qua xếp loại học lực, tỷ lệ lên lớp hay lưu ban,
xem “chất lượng giáo dục” là chất lượng con người được đào tạo từ hoạt động
dạy học là chủ yếu.
Theo quan niệm khoa học và hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm
hai thuộc tính cơ bản, đó là tính tồn diện và tính phát triển. Tại Khoản 1, Điều
2, Thơng tư 61/2012/TT – BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Chất
lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình
giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng
nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước”. Nghị

quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định: “Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội”.
Xuất phát từ quan điểm trên chúng ta có thể khẳng định “chất lượng giáo
dục” khơng chỉ biểu hiện qua điểm số của học sinh, mà là kết quả tổng hợp của
mọi hoạt động trong trường học, từ cách thức tổ chức và quản lí, chất lượng đội
ngũ giáo viên, thái độ và kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện của
học sinh đến cơ sở vật chất, cảnh quan, môi trường, an ninh, quan hệ giữa nhà
trường với phụ huynh, nhà trường với xã hội…
Mọi hoạt động giáo dục đều hướng tới mục đích nâng cao chất lượng giáo
dục, xây dựng một nền giáo dục toàn diện, hiện đại. “Nâng cao chất lượng giáo
dục” là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của trường học, là danh dự và uy
tín của mỗi nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
5


trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. 2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THPT
trong những năm đất nước đổi mới
Sau hơn 30 năm đất nước đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác giáo
dục, nhất là giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất
lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, công tác quản lý giáo dục chặt chẽ
và khoa học hơn trước, phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng
sư phạm, nhiều giáo viên tận tụy với nghề, tự giác học tập và trau dồi trình độ
chun mơn, thường xun đổi mới phương pháp dạy học, có trách nhiệm và

thương yêu học sinh; đa số học sinh có ý thức trong học tập và rèn luyện, một
số học sinh đạt thành tích cao trong học tập, chất lượng học sinh đại trà có sự
tiến bộ; cơ sở vật chất của các nhà trường từng bước được nâng cao, trang bị
thêm các phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập như máy tính, máy
chiếu, dụng cụ thí nghiệm, sách và tài liệu…; các hoạt động văn nghệ, thể dục,
thể thao, tham quan học tập đạt hiệu quả thực chất, hỗ trợ tích cực cho học tập;
xây dựng nhà trường xanh- sạch- đẹp, đảm bảo công tác an ninh trường học,
các vụ việc bạo lực học đường giảm bớt; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà
trường, nhà trường và địa phương có sự gắn kết, hỗ trợ nhau; công tác thi đua,
khen thưởng, kiểm tra, đánh giá có sự chuyển biến tích cực…
Bên cạnh thành tựu đạt được, giáo dục THPT vẫn có một số hạn chế, yếu
kém, chất lượng giáo dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội như: công tác quản lý giáo dục cịn nhiều bất cập, lỏng lẻo, mang tính rập
khn, chưa xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường và địa phương; một bộ
phận trong giáo viên chưa coi trọng nghề, chưa chịu khó trau dồi chun mơn,
chưa tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, đổi mới dạy học cịn
mang tính đối phó khi có thanh tra, kiểm tra, cịn chạy theo thành tích, số ít giáo
viên cịn vi phạm tác phong, lối sống nhà giáo, làm mất uy tín trước học sinh và
phụ huynh; các phong trào thi đua cịn mang tính hình thức; một bộ phận học
sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không học bài và
làm bài, gây gổ, đánh nhau; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà trường chưa
chặt chẽ, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến con em, phó mặc cho giáo viên
chủ nhiệm và nhà trường; cơ sở vật chất nhiều trường cịn thiếu thốn, mơi
trường vệ sinh và an ninh chưa đảm bảo; cơng tác kiểm tra, đánh giá cịn thiếu
khách quan, thiếu thực chất và chưa công bằng,…
6


1.2.2. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở Trường THPT
Nam Đàn 2 trong những năm qua

- Thuận lợi cơ bản
Trường cấp 3 Nam Đàn 2, nay là trường THPT Nam Đàn 2 được thành lập
tháng 8-1965 trên vùng đất giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, khoa bảng,
nhiều nhân tài. Việc ra đời của ngôi trường ngày đó đã mang lại một luồng sinh
khí mới, sự phát triển mới trên nhiều lĩnh vực cho 9 xã thuộc vùng khó khăn của
huyện Nam Đàn và một số xã của huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh.
Hiện nay, trường THPT Nam Đàn 2 có quy mơ 30 lớp, với 1200 học sinh.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có 79 người, trong đó 73 cán bộ, giáo viên,
33 người có trình độ thạc sỹ, chi bộ có 50 đảng viên, 01 đ/c có trình độ cao cấp
chính trị, 06 đ/c có trình độ trung cấp chính trị.
Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường hàng năm đã đề ra phương hướng, kế
hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến khích giáo viên nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhiều giáo viên có
ý thức trong việc trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, bước đầu đổi mới
phương pháp dạy học, quan tâm và thương yêu học sinh, xứng đáng là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
Học sinh của nhà trường chủ yếu xuất thân từ các gia đình thuần nơng, đa
số các em chăm ngoan, hiền lành, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Một số
học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn
diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp trường.
Trải qua hơn nửa thế kỉ xây dựng và phát triển, nhà trường đã đạt được
những thành tích đáng kể trong công tác dạy và học, giáo dục, rèn luyện đạo đức
lối sống cho học sinh, các phong trào thi đua ngày càng thực chất và hiệu quả
hơn, cơ sở vật chất được tăng cường.
- Khó khăn, yếu kém
Trường đóng trên địa bàn xã Nam Trung, huyện Nam Đàn, một vùng quê
thuần nông bên hữu ngạn sông Lam thường xuyên bị lũ lụt, giao thông cách trở,
đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, nhiều
cha mẹ phải đi làm ăn xa nhà nên việc giáo dục, nhắc nhở con cái học hành rất
hạn chế.

Cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo, sự phân cơng, phân nhiệm trong Ban giám
hiệu chưa rõ ràng, công tác kiểm tra giám sát chưa cụ thể, chưa thường xuyên.
Đội ngũ giáo viên chất lượng chưa cao và chưa đồng đều, giáo viên đa
phần còn trẻ ( dưới 40 tuổi), chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, số giáo
viên giỏi tỉnh, giáo viên cốt cán cịn ít, nhiều mơn chưa có giáo viên giỏi cấp
7


tỉnh (có 7/73 giáo viên giỏi cấp tỉnh, trong đó có 2 giáo viên Tốn, 2 giáo viên
Hóa, 2 giáo viên Văn, 1 giáo viên Sử). Nhiều giáo viên còn hay xin nghỉ dạy,
nghỉ họp vì việc riêng, sinh hoạt chun mơn cịn mang tính hình thức, chưa có
chiều sâu. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, đổi mới phương
pháp dạy học chỉ mang tính chất đối phó.
Chất lượng học sinh đại trà thấp, điểm đầu vào của học sinh lớp 10 luôn
thấp hơn nhiều so với các trường trong huyện, trong tỉnh, điều kiện học tập
của học sinh ở nhà cịn rất khó khăn, đa số các em vừa đi học, vừa phải phụ
giúp gia đình làm cơng việc đồng áng, nhiều em thiếu hụt kiến thức cơ bản ở
các bậc học dưới.
Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, năm 2015 phòng học bộ mơn
diện tích chưa đảm bảo, phịng truyền thống chưa có nhiều tư liệu, phịng y tế
chật hẹp, nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh còn tạm bợ, xuống cấp; sân chơi
bãi tập còn lồi lõm, sân trường nhiều chỗ chưa được lát gạch, bàn ghế học sinh
và giáo viên đã cũ kỹ, hệ thống đường điện chắp nối nên thường xuyên chập,
cháy và nguồn điện cung cấp cho các hoạt động không đảm bảo. Công tác vệ
sinh trường lớp ít được quan tâm. An ninh trường học còn nhiều hạn chế, học
sinh hay gây gỗ đánh nhau, trốn tiết, bỏ học chơi game, nợ quán lên đến cả tiền
triệu, một số em vì bị xiết nợ nên phải bỏ học giữa chừng.
- Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trên
Ban giám hiệu nhà trường chưa cụ thể hóa và làm cho cán bộ giáo viên
nhận thức sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ nâng cao chất lượng

giáo dục ở trường THPT; việc đề ra kế hoạch phát triển của nhà trường trong
từng giai đoạn, từng năm học còn chung chung; kế hoạch phát triển nhà trường
chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển của địa phương.
Nhà trường và cán bộ, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ mục tiêu giáo dục
toàn diện, chủ yếu chỉ tập trung vào công tác dạy và học, chưa coi trọng việc rèn
luyện, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhà trường, giáo
viên và phụ huynh, học sinh cịn chạy theo bệnh thành tích.
Cơng tác kiểm tra, đánh giá cả trong giáo viên và học sinh còn mang tính
hình thức, thiếu khách quan, chưa sâu sát nên khơng có tác dụng thúc đẩy phong
trào thi đua giảng dạy và học tập theo hướng thực chất.
Đời sống của nhân dân trong vùng phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp,
phụ huynh học sinh khơng có nhiều điều kiện để quan tâm đến sự phát triển của
trường học, do đó việc huy động các nguồn lực xã hội, nhất là từ phụ huynh học
sinh để đầu tư cho giáo dục gặp nhiều khó khăn.

8


- Một số kết quả trong những năm học 2013 – 2014; 2014 – 2015 của
Trường THPT Nam Đàn 2:
+ Về đội ngũ giáo viên:
Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

77

77


21

25

Tổng số GVDG cấp tỉnh

7

7

GV có trình độ thạc sỹ

29

30

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Tổng số

1285

1241

Lưu ban


2

9

Bỏ học

25

19

453/458= 98,90%

356/413= 86,19 %

35/56=62,5%

18/28=64,28%

51,02%

47,35%

Tổng số GV
Tổng số GV dạy giỏi cấp trường

+ Vê học sinh:

Số học sinh tốt nghiệp
Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh

Tỷ lệ thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ
Học lực
Năm học
2013
-2014
(1285 hs)
2014
-2015
(1241hs)

Hạnh kiểm

Loại
giỏi
(%)

Loại
khá
(%)

TB,
(%)

Yếu
( %)

Loại
Tốt
(%)


Loại
khá
(%)

TB,
(%)

Yếu
( %)

106

656

503

20

1019

207

48

11

( 8,25)

(51,05)


(39,14)

(1,55)

( 79,3)

( 16,11)

(3,74)

( 0,86)

110

635

481

15

1013

179

40

9

( 8,86)


(51,17)

(38,75)

(1,22)

(81,62)

(14,42 )

(3,22)

(0,74)

9


Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy giai đoạn trước năm 2015 chất
lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 còn thấp, chưa đáp ứng được
nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa nâng cao được vị thế Trường THPT Nam
Đàn 2 trong toàn Tỉnh.
Xuất phát từ những thuận lợi, thành tích đạt được, những hạn chế, yếu
kém trong những năm học trước 2015. Kể từ khi được phân cơng làm nhiệm vụ
quản lí ở trường, bản thân tơi cùng với các đồng chí trong cấp ủy, Ban giám
hiệu, Cơng đồn và Đồn thanh niên đã từng bước phân tích đánh giá tình hình,
tìm ra ngun nhân của sự yếu kém, từng bước đề xuất và triển khai thực hiện
các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

10



CHƯƠNG 2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
2. 1. Một số giải pháp thực hiện
2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, vai trò quản lý của
Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong nhà trường
- Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trường học là giải pháp
mang tính quyết định giúp nhà trường hồn thành nhiệm vụ chính trị, nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo hiện nay:
+ Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình
hình của năm học mới Chi bộ họp, thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà
trường thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra.
+ Sau đó, Ban giám hiệu dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ của
năm học trước, phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp của năm học mới và
gửi bản dự thảo cho các tổ chun mơn, Cơng đồn, Đồn thanh niên để thảo
luận, góp ý và kiến nghị, đề xuất những vướng mắc liên quan đến chỉ tiêu, chun
mơn, chế độ chính sách,... Tiếp theo, Ban giám hiệu tập hợp ý kiến thảo luận và
Họp lãnh đạo mở rộng để xem xét các ý kiến đóng góp của các bộ phận, khi đã cơ
bản đi đến thống nhất thì lãnh đạo trường phối hợp với Cơng đồn nhà trường tiến
hành tổ chức hội nghị Cán bộ, viên chức một cách dân chủ, tập trung để ra Quyết
nghị về mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng cho năm học mới. Nhờ vậy, Quyết
nghị của Hội nghị vừa đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, vừa gắn liền với
nhiệm vụ chung của toàn ngành và phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Để nâng cao vai trị quản lý, Ban giám hiệu đã có sự phân cơng nhiệm
vụ cụ thể cho từng đồng chí, các lĩnh vực công tác được phân công rõ ràng nên
việc điều hành, chỉ đạo được thuận lợi:
+ Ông: Hồ Quốc Việt - Hiệu trưởng:
Phụ trách chung mọi công việc của nhà trường: xây dựng kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Phó hiệu trưởng, các tổ
trưởng và các bộ phận trong toàn trường.
Trực tiếp phụ trách: Công tác tư tưởng; tổ chức cán bộ; tuyển sinh; tài chính,
đối ngoại; thi đua khen thưởng; chế độ chính sách đối với viên chức, học sinh; quản
lý hồ sơ Cán bộ, viên chức; giải quyết khiếu nại tố cáo; xây dựng kế hoạch năm
học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và làm trưởng ban một số ban trong nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Văn- Ngoại ngữ.
+ Ơng: Lê Văn Quyền - Phó hiệu trưởng:
Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
11


Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác chuyên môn; công tác dạy
thêm học thêm; công tác dạy nghề, học nghề; công tác nghiên cứu khoa học;
công tác sử dụng thiết bị; chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp; phối hợp với Ban đại
diện cha mẹ học sinh; phụ trách học bổng học sinh; làm trưởng các ban, đảm
nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công.
Sinh hoạt chun mơn ở tổ Tự nhiên.
+ Ơng: Lê Ngọc Hưng - Phó Hiệu trưởng:
Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác Cơ sở vật chất; cơng tác an
ninh trường học; An tồn giao thơng; An ninh quốc phong; Kiểm tra nội bộ;
Công tác tiếp dân; Tư vấn tâm lý học sinh; Công nghệ thông tin; Khảo thí và
kiểm định chất lượng giáo dục; Tuyển sinh; Bồi dưỡng thường xuyên; Phòng
chống thiên tai, hỏa hoạn; Chỉ đạo các hoạt động của Cơng Đồn nhà trường;
làm trưởng một số ban, đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân
cơng.
Sinh hoạt chun mơn ở tổ Tốn - Tin.
+ Bà: Nguyễn Thị Thu Hiền - Phó hiệu trưởng:
Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.

Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác Lao động vệ sinh; nội vụ cơ
quan; y tế học đường; thư viện; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; Chỉ
đạo các hoạt động của Đoàn trường; các cuộc thi tìm hiểu; các hoạt động NGLL,
hướng nghiệp; trường học thân thiện, học sinh tích cực; Cơng tác thi đua học
sinh; công tác nhân đạo, từ thiện; Đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu
trưởng phân công.
Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Xã hội.
- Hàng tuần, tổ chức giao ban Lãnh đạo mở rộng ( Thành phần: Chi ủy,
Ban giám hiệu, Chủ tịch Cơng đồn, Bí thư Đồn trường, các tổ trưởng chun
mơn, thư ký hội đồng trường) dưới sự điều hành của Hiệu trưởng để đánh giá
hoạt động tuần qua, nêu kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đồng
thời đề ra nhiệm vụ, kế hoạch của tuần tới.
- Xác định tổ chuyên mơn có nhiệm vụ quan trọng trong việc triển khai kế
hoạch, cơng việc của nhà trường, trong đó vai trị tổ trưởng, tổ phó là hạt nhân
hàng đầu đảm bảo hồn thành nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ngay từ đầu mỗi năm
học, nhà trường đã kiện toàn nhân sự của tổ, bầu tổ trưởng, tổ phó theo quy chế
đã được xây dựng, dựa trên năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo,
uy tín với đồng nghiệp, học sinh và sự tín nhiệm của các thành viên trong tổ.
- Phát huy vai trị của tổ chun mơn để tổ chuyên môn thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, đó là:
12


Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
và các quy định khác hiện hành;
Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu

cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế
chuyên môn của tổ viên, giám sát, kiểm tra tổ viên thực hiện đúng chương trình,
theo dõi, nhắc nhở việc soạn giáo án, viết sáng kiến kinh nghiệm, đảm bảo giờ
giấc, thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, thực hành, dạy thêm, học thêm
đúng quy định, theo dõi kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên theo
đúng tiến độ, đảm bảo sự khách quan, trung thực.
Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp phân công và theo dõi thực hiện các
chuyên đề dạy và học, đề xuất giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và các hoạt
động ngoại khóa của tổ.

Hội ý giáo viên cốt cán
2.1.2. Nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn cho giáo viên
- Trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế với những thời cơ,
thuận lợi mới, đồng thời cũng có nhiều nguy cơ, thách thức mới, mỗi cán bộ,
giáo viên cần phải có thái độ kiên định, vững vàng, trung thành với chủ nghĩa
Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có như vậy mới định hướng đúng đắn cho
13


học sinh, giáo dục học sinh trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
Hiểu rõ tầm quan trọng của cơng tác chính trị tư tưởng trong nhà trường, Chi
bộ và Ban giám hiệu phối hợp với Cơng đồn nhà trường có những biện pháp
hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chính trị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
toàn trường:
+ Trước hết, Chi bộ tổ chức các hội nghị để cán bộ, đảng viên, giáo viên
tham gia học tập các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công cuộc đổi mới đất
nước, về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, học tập về chính sách,
Pháp luật của Nhà nước, có tổ chức thảo luận theo nhóm, tổ và viết bản thu

hoạch nghiêm túc.
+ Chi bộ còn mời báo cáo viên của huyện về báo cáo các chuyên đề về
tư tưởng Hồ Chí Minh, tình hình thời sự trong nước, quốc tế,… giúp cán bộ,
đảng viên, giáo viên, nhân viên có đủ thơng tin từ đó nâng cao trình độ chính
trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức đấu tranh chống tiêu cực, suy
thoái, phản động.
+ Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và
ứng xử, chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn về cách xử lý tình huống sư
phạm xảy ra trong thực tiễn giúp giáo viên nhận thức đúng và sâu sắc hơn về
đạo đức nghề nghiệp, tự điều chỉnh tư tưởng, hành vi nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp giáo dục.
+ Xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường, xây dựng quy chế làm việc,
quy chế đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng giáo viên gắn liền với đạo đức,
lối sống, tác phong sư phạm. Giáo viên phải nghiêm túc chấp hành sự phân công
công tác của người có thẩm quyền, có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng
tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tâm huyết, tận tụy với nghề nghiệp, có
thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân, có tinh thần
đồn kết, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong
q trình thực hiện nhiệm vụ, biết yêu thương và tôn trọng học sinh.
+ Quy định rõ những việc giáo viên không được làm như: xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp; gian lận trong
kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh; xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không
đúng với quan điểm, đường lối giáo dục chung của Đảng và Nhà nước hoặc chủ
trương chỉ đạo của nhà trường; không được hút thuốc, uống rượu, bia và sử
dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; không
được sử dụng điện thoại khi đang dạy học trên lớp; không được bỏ giờ, bỏ buổi
dạy, vào chậm ra sớm, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục,...
+ Ban giám hiệu phối hợp với Cơng đồn và Đồn thanh niên thực hiện
tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của

Chủ tịch Hồ Chí Minh”, “Dạy tốt, học tốt”, “Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng
14


cho học sinh noi theo”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”…,
tổ chức để giáo viên đăng kí những nội dung phấn đấu gắn với theo dõi, đánh
giá thi đua, khen thưởng nhằm trau dồi đạo đức, tác phong nhà giáo.
+ Ban giám hiệu và Cơng đồn trường luôn đi sâu, đi sát, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của giáo viên, kịp thời trao đổi, giải quyết những vướng mắc trong
giáo viên, đẩy mạnh công tác phê bình và tự phê bình cương quyết chống lại các
biểu hiện tiêu cực, cá nhân chủ nghĩa, đảm bảo sự đồng thuận, thống nhất trong
toàn trường.
- Nhà trường chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm cho giáo viên giúp giáo viên nắm vững kiến thức cơ
bản, thực hiện soạn giảng và giảng dạy theo phương pháp mới thành thục, phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Việc bồi dưỡng, nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên được thực hiện thường xuyên
bằng nhiều biện pháp như:
+ Dựa trên văn bản, chỉ thị hướng dẫn của các cấp, Ban giám hiệu nhà
trường đã xây dựng quy chế hoạt động chun mơn, trong đó chỉ rõ “Ban
chun mơn của trường (Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn và các tổ
trưởng chun mơn) có trách nhiệm tham mưu mọi vấn đề thuộc lĩnh vực
chuyên môn của trường theo chức trách, nhiệm vụ do Hiệu trưởng giao”. Quy
chế cũng xác định rõ vai trò, trách nhiệm của giáo viên trong giảng dạy như soạn
bài trước khi lên lớp, quản lý toàn bộ hoạt động của lớp trong tiết dạy, chịu trách
nhiệm trước Ban giám hiệu tất cả mọi vấn đề liên quan đến giờ dạy, phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục đạo đức và tổ
chức học tập của học sinh. Nhà trường cũng đề ra quy định cụ thể các loại hồ sơ
Tổ, nhóm, cá nhân để thống nhất trong tồn trường.
+ Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tạo điều kiện để giáo viên

tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, cao học để nâng cao
trình độ, mời các giáo viên có năng lực trong trường và trường bạn tập huấn về
chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy. Xây dựng thư viện đạt chuẩn, bổ sung
thêm nhiều tài liệu về chuyên môn và phương pháp giảng dạy mới phục vụ cho
giáo viên và học sinh.
+ Thực hiện thao giảng bắt buộc mỗi giáo viên 3 tiết một năm, ngoài ra cử
giáo viên thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn như 20/10, 20/11, 8/ 3. Việc
soạn giảng phải tiến hành theo các bước sinh hoạt chun mơn theo hướng
nghiên cứu bài học, có sự góp ý xây dựng của tồn tổ, soạn giảng theo quy trình
đổi mới, thực hiện giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
đảm bảo thực chất, hiệu quả thông qua việc sử dụng công nghệ thơng tin kết hợp
các kỹ thuật dạy học tích cực, sau mỗi tiết dạy tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm,
điều chỉnh giờ dạy cho những tiết sau.
15


+ Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hàng năm với hai phần lý
thuyết và thực hành: phần lý thuyết đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, bí mật;
thực hành hai tiết (một tiết tự chọn, một tiết bắt thăm) phải đảm bảo đúng các
yêu cầu của tiết dạy theo phương pháp mới; hội đồng giám khảo (Ban giám
hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên giỏi cấp tỉnh) phải có sự đánh giá khách
quan, trung thực; sau hội thi nhà trường tổ chức họp tổ chuyên môn rút ra kinh
nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy.
+ Quy định về việc viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên: Mỗi giáo
viên viết ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm trong một năm, mỗi tổ nhóm chun
mơn đăng ký ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm gửi Sở. Để đạt được hiệu quả
cao, nhà trường khuyến khích giáo viên viết chuyên đề nhỏ, tích lũy kinh
nghiệm qua các giờ dạy, tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm ở cấp tổ và cấp
trường, thảo luận, phản biện, góp ý giúp giáo viên nâng cao kỹ năng thu thập tư
liệu, kỹ năng viết bài, trau dồi ngôn ngữ viết. Toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm

được lưu giữ tại thư viện nhà trường, những bản xếp từ bậc 3 trở lên được giới
thiệu trên Website của nhà trường, những bản được gửi về Sở xét phải làm thành
2 bản, một bản lưu ở trường.
+ Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với Cơng đồn trường tổ chức tham
quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn, tham quan học tập vào
dịp hè qua đó góp phần bồi dưỡng năng lực chuyên môn cũng như thêm hiểu
biết cho giáo viên của trường.
+ Ban giám hiệu phối hợp với Cơng đồn nhà trường nâng cao trách
nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng và chăm lo đời sống cho người lao động góp phần nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, tác phong và chất lượng giảng dạy của giáo viên trong nhà
trường: Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ về tiền lương, chế độ phụ cấp,
chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, … đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
+ Ban chấp hành Cơng đồn và Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc
thực hiện chế độ liên quan đến đời sống người lao động trong trường, đảm bảo
chế độ ngày giờ công đối với nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên đang nuôi con nhỏ,
giáo viên trong thời gian tập sự. Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên
tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe và
đời sống tinh thần như tổ chức giải cầu lông, thi văn nghệ, giáo viên thanh lịch
nhân ngày NGVN 20/11, ngày quốc tế phụ nữ 8/3; thành lập đội bóng chuyền nữ
giáo viên luyện tập và thi đấu giao hữu hàng tuần với các đơn vị bạn; thành lập
câu lạc bộ bóng đá nam thi đấu mỗi tuần 2 trận, tổ chức giao lưu với các cơ quan
đơn vị bạn ( giao lưu với Huyện đoàn, cơng an huyện Nam Đàn, đồn xã Nam
Trung, Sở Giáo dục – Đào tạo Nghệ An, trường THPT Kim Liên,…) để rèn
luyện sức khỏe và tăng thêm tình cảm với đơn vị bạn, từ đó giúp giáo viên gắn
bó với trường và chăm lo công việc hơn.
16



Đội bóng đá giáo viên nam trường THPT Nam Đàn 2 giao lưu với đội bóng
đá Sở Giáo dục- Đào tạo Nghệ An tại sân cỏ nhân tạo của nhà trường
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học, lấy học sinh làm trung tâm.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Luật giáo dục Việt Nam
(2019) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp
học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú
học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào quá trình giáo dục”.
Nắm vững yêu cầu, mục tiêu của Đảng và Nhà nước, các cấp về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay, Ban giám
hiệu nhà trường đã kiên quyết chỉ đạo thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THPT Nam Đàn 2 với những biện pháp cụ thể sau đây:
- Nhà trường tổ chức hội nghị thông qua các văn bản, chỉ thị của cấp trên
về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, trình bày các giải pháp về đổi mới
17


phương pháp dạy học, giao cho các tổ chuyên môn thảo luận giúp giáo viên hiểu
rõ yêu cầu, mục đích, các kỹ thuật đổi mới phương pháp dạy học theo định

hướng phát triển năng lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, nhà trường
in ấn các tài liệu phát cho giáo viên tìm hiểu và viết bài thu hoạch về đổi mới
phương pháp dạy học.
- Nhà trường ra quy định chỉ rõ: Giáo viên cần thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học từ khâu thiết kế bài giảng theo quy trình đổi mới với bốn bước
khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập củng cố, tìm tịi và mở rộng kết hợp
với soạn giảng theo định hướng liên môn; khâu dạy học trên lớp với việc sử
dụng công nghệ thông tin kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động
nhóm, sân khấu hóa, trị chơi, thực nghiệm, dạy học nêu vấn đề…; cuối cùng là
khâu kiểm tra, đánh giá với ma trận khoa học, đề ra đảm bảo sát chương trình,
chấm bài chi tiết, có lời nhận xét, đánh giá trung thực, khách quan. Trong q
trình dạy học, giáo viên bộ mơn phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, giúp học sinh biết cách
đọc sách giáo khoa, tài liệu, suy luận để tìm tịi, phát hiện ra kiến thức mới, bồi
dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự quan
sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó điều
chỉnh nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh.
- Hiểu rõ việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện về
cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, nhà trường đã tập trung nguồn lực sửa chữa
phòng học, trang bị hệ thống máy tính, máy chiếu cho các lớp học, bổ sung
nhiều thiết bị, mơ hình, bản đồ, hóa chất thí nghiệm,… khuyến khích giáo viên,
học sinh tự làm các mơ hình hoặc đồ dùng dạy học phục vụ tốt nhất cho việc đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh, có sổ theo dõi chi tiết gắn
với đánh giá thi đua về việc giáo viên bộ mơn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học,
hóa chất thí nghiêm,… trong các giờ dạy trên lớp.
- Cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp
dạy học của Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó về trực tiếp báo cáo lại ở tổ chun
mơn. Mời giáo viên cốt cán có kinh nghiệm tập huấn các kỹ thuật dạy học mới
cho giáo viên bộ môn như cách thức tổ chức hoạt động nhóm, thực hiện thành
thạo các kỹ thuật dạy học như dạy học tình huống, dạy học theo đặc thù bộ mơn

(thí nghiệm, sa bàn, lược đồ, sân khấu, lắp ráp mơ hình…). Nhà trường tổ chức
hội nghị chun đề về “Đẩy mạnh công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi”, “ Nâng
cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo dục học sinh”. Báo cáo, thảo
luận về việc đổi mới phương pháp dạy học của các tổ chuyên môn, giao cho giáo
viên cốt cán trình bày các chuyên đề cụ thể về các kỹ thuật dạy học, tổ chức dạy
thử nghiệm để học tập và rút kinh nghiệm.
- Nhà trường rất coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy, đã trang bị máy tính, máy in cho các tổ chun mơn, nối mạng internet đến
các phịng làm việc, phịng tổ chun mơn, phịng học vi tính trong trường giúp
18


giáo viên đọc và khai thác tư liệu phục vụ công tác dạy và học. Tổ chức nhiều
buổi tập huấn cho giáo viên về các chuyên đề: soạn thảo văn bản, soạn giáo án
bằng powerpoint, khai thác phần mềm VNEDU, dạy học trực tuyến,…
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, nhất là nhiệm vụ dạy học của giáo viên
nhằm rà soát chất lượng đội ngũ, đánh giá đúng mức độ hồn thành nhiệm vụ và
năng lực chun mơn của giáo viên. Ban kiểm tra nội bộ gồm đại diện Ban giám
hiệu, tổ chuyên môn, việc kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch mỗi tổ chun
mơn có một phần ba giáo viên được kiểm tra trong năm học, các tiết dạy được
góp ý, đánh giá, xếp loại, kiểm tra hồ sơ thực hiện theo đúng quy chế chuyên
môn. Công tác kiểm tra nội bộ đã góp phần tích cực tăng cường chất lượng dạy và
học của nhà trường.

Một tiết thao giảng bằng hình thức sân khấu hóa
2.1.4. Nâng cao năng lực học tập, giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh
2.1.4.1. Nâng cao năng lực học tập cho học sinh
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường học, Ban giám
hiệu phối hợp với Đoàn thanh niên thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao

năng lực học tập của học sinh, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho các em, tạo
nên sự tương tác thuận lợi giữa giáo viên và học sinh, khơi dậy khát vọng học
tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội, xây dựng nề nếp học tập
và ứng xử văn minh của học sinh trong nhà trường:
19


- Trước hết, nhà trường xây dựng các nội quy học tập của học sinh:
Nội quy gồm 10 nội dung, đầu năm học giáo viên chủ nhiệm họp lớp
thông qua nội quy, hướng dẫn học sinh thảo luận, viết bản cam kết thực hiện, có
xác nhận và chữ ký của phụ huynh:
+ Đi học đầy đủ, đúng giờ, nghỉ học có giấy xin phép, có chữ ký xác nhận
của cha mẹ học sinh và báo cáo trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Đi học có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập theo qui định; học bài, làm
bài đầy đủ; tập trung lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia xây dựng
bài; khơng gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
+ Đến trường mặc quần áo sạch đẹp, gọn gàng, theo quy định của Đoàn
trường, đeo phù hiệu theo đúng quy định của nhà trường; đầu tóc gọn gàng,
khơng tơ son, đánh phấn, sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc để trang điểm.
+ Lễ phép, kính trọng thầy cơ giáo, người trên và khách của trường, hòa
nhã thân ái với bạn bè. Thực hiện nếp sống văn hóa trong giao tiếp.
+ Không hút thuốc lá, uống rượu, bia mọi lúc mọi nơi; không sử dụng
điện thoại di động, các thiết bị thu phát cá nhân trong giờ học; không ra quán,
không ăn quà bánh trong các giờ học, giờ sinh hoạt tập thể.
+ Không đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công
cộng; không đánh bạc; khơng tàng trữ các loại vũ khí, hung khí, chất nổ, chất
độc, ma túy; khơng la hét, nói tục, chửi thể.
+ Không tự ý bỏ các tiết học; học sinh nghỉ học trong các tiết học phải có
giấy phép có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và Ban giám
hiệu; không ra khỏi khu vực trường trong thời gian các tiết học; không đi xe đạp

trong khu vực sân trường.
+ Không lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi trụy; không đưa
thông tin không lành mạnh lên mạng; khơng chơi các trị chơi mang tính kích
động bạo lực; khơng tham gia các tệ nạn xã hội.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đoàn;
thực hiện tốt Luật an tồn giao thơng; tích cực phịng chống và giúp đỡ bạn bè
phịng chống các tệ nạn xã hội.
+ Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản cơng, có ý thức
chăm sóc bảo vệ cây cảnh, giữ gìn vệ sinh mơi trường. Sử dụng đúng mục đích
và tiết kiệm nguồn điện, nước; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền
thống tốt đẹp của trường THPT Nam Đàn 2.
+ Căn cứ vào các thông tư, công văn của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã xây dựng quy chế thi đua khen thưởng đối
với học sinh, kịp thời động viên các cá nhân, tập thể lớp đạt thành tích xuất sắc
trong học tập, rèn luyện, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt,
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong tồn trường, xây dựng mơi trường học
tập lành mạnh.
20


- Tăng cường giám sát, kiểm tra: Đoàn thanh niên thành lập đội cờ đỏ,
xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội quy của học sinh trên lớp như sĩ
số, trang phục, đầu tóc, việc đeo thẻ học sinh, dụng cụ học tập: sách giáo khoa,
vở ghi bài, vở bài tập, bút, thước,… Quy định kiểm tra mỗi tháng hai lần vào
giữa và cuối tháng và có thể kiểm tra đột xuất bất cứ thời điểm nào, kết quả
kiểm tra là một trong những tiêu chí quan trọng xếp loại thi đua giữa các lớp và
cá nhân trong năm học.
- Khảo sát học sinh hàng năm: Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức
kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh ở hai khối lớp ( khối 11, khối 12), đối với

các nhóm mơn Tốn, Lý, Hóa và Văn, Sử, Địa, dựa trên kết quả khảo sát nhà
trường sắp xếp lại lớp theo năng lực và nguyện vọng của học sinh, đồng thời các
tổ, nhóm chun mơn đề ra kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém và lựa chọn học
sinh giỏi, kết quả khảo sát đầu năm học cũng là cơ sở để nhà trường giao chất
lượng và đối chiếu vào cuối kỳ nhằm đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh cũng
như chất lượng giảng dạy của thầy cô.
- Tổ chức các câu lạc bộ, khuyến khích sáng tạo khoa học kỹ thuật:
Ban chun mơn nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm
tổ chức các câu lạc bộ “học tốt” trong tồn trường dưới nhiều hình thức nhằm
chia sẻ kinh nghiệm học tập như câu lạc bộ tiếng Anh, tổ chức cuộc thi “ Rung
chng vàng”…Nhà trường cũng khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu,
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật, làm đồ dùng học tập, những
đề tài nghiên cứu hoặc đồ dùng tự làm được giáo viên cho điểm để khuyến khích
tinh thần học tập của các em, nên liên tục trong những năm qua sản phẩm
KHKT của thầy và trò nhà trường ngày càng tiến bộ và đạt kết quả trong cuộc
thi sáng tạo KHKT hàng năm ( năm 2017 đạt giải KK, năm 2018 đạt giải ba,
năm 2019 đạt giải nhì cấp tỉnh).

Học sinh tham gia cuộc thi rung chuông vàng
do các tổ chuyên môn tổ chức
21


- Quản lý việc tự học ở nhà của học sinh:
Để giúp các em có điều kiện, khơng gian học tập ở nhà được yên tĩnh
nhà trường đã chủ trì, phối hợp với chính quyền các địa phương, hội cha mẹ học
sinh, các nhà trường trong khu vực trường tuyển sinh tổ chức thực hiện “
Chương trình tiếng kẻng học bài”, cụ thể:
Tháng 10/2018 nhà trường đã có một buổi gặp mặt, thành phần gồm:
Ban giám hiệu, BCH Hội cha mẹ học sinh trường THPT Nam Đàn 2; Bí thư, chủ

tịch của 5 xã; Hiệu trưởng của các trường THCS, Tiểu học trên địa bàn 5 xã đã
họp tại trường THPT Nam Đàn 2 để bàn việc tổ chức “ Chương trình tiếng kẻng
học bài”, sau buổi họp đã thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện
chi tiết từ giờ giấc, tín hiệu âm thanh, nhiệm vụ của từng bộ phận cho đến kinh
phí chi trả đều được thống nhất cao bằng văn bản.
Từ đó chương trình “ Tiếng kẻng học bài” đã được thực hiện rất tốt, cụ thể:
mùa Đông từ 19 giờ đến 22h, giờ học mùa hè từ 19h30 đến 22h30, khi nghe tiếng
kẻng học bài vang lên trong các thơn xóm thì các em bắt đầu ngồi vào bàn để học
bài, tiếng kẻng tạo nên thói quen tích cực cho các em học sinh, đồng thời cũng lưu
ý phụ huynh, các tổ chức đồn thể, các gia đình hạn chế mở ty vi, hội họp để ưu
tiên cho việc học tập ở nhà của con em mình, nhờ tiếng kẻng học bài, học sinh đã
hoàn thành tốt hơn phần bài tập và học bài cũ ở nhà; việc không làm bài, không học
bài trước khi đến lớp giảm hẳn so với trước. Đến nay chương trình tiếng kẻng học
bài đã đi vào nề nếp, thực sự giúp cho các em có mơi trường tự học yên tĩnh nhất từ
đó chất lượng của nhà trường có nhiều chuyển biến.
- Nhà trường rất coi trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Trong hội
nghị Cán bộ viên chức đầu năm học đã bàn và thống nhất chỉ tiêu, kế hoạch
bồi dưỡng học sinh giỏi, giao nhiệm vụ cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
trong năm học (giáo viên giỏi cấp tỉnh, giáo viên cốt cán, giáo viên có kinh
nghiệm chun mơn), dựa theo cấu trúc đề thi HSG tỉnh của Sở để các tổ,
nhóm xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng. Mỗi giáo viên bộ môn ngay đầu
năm đều phải chịu trách nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trường, từ kết quả
thi học sinh giỏi khối 10 cấp trường, giáo viên lập danh sách các em học sinh
dự nguồn và bắt đầu tiến hành bồi dưỡng mỗi tuần một buổi giúp các em có
kiến thức nâng cao. Sau kỳ thi học sinh giỏi trường lớp 11 được tổ chức vào
giữa tháng 10 của năm học, trên cơ sở đó để lựa chọn đội tuyển tham dự kỳ
thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 11. Sau khi lập đội tuyển, dưới sự chỉ đạo của
Ban chuyên môn, giáo viên bồi dưỡng lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi
tỉnh, ít nhất hai buổi một tuần, kiểm tra chung ít nhất ba lần, ra đề và xem thi
nghiêm túc để lựa chọn đội tuyển chính thức. Việc dạy bồi dưỡng và kiểm tra,

đánh giá có sự giám sát chặt chẽ của Ban giám hiệu. Ban giám hiệu nhà
trường theo dõi, rút kinh nghiệm, động viên kịp thời thầy và trò nên đã khơi
dậy sự tận tụy của giáo viên và niềm say mê học tập của giáo viên, nhờ vậy
22


kết quả năm sau luôn cao hơn so với năm trước, nhà trường trở thành địa chỉ
tin cậy của phụ huynh và học sinh trong vùng.
- Xây dựng quỹ khuyến học: Để động viên, khích lệ sự cố gắng của các em
học sinh, trong những năm qua nhà trường đã tranh thủ tình cảm của các cựu học
sinh, nhiều cựu học sinh đã thường xuyên ủng hộ cho quỹ khuyến học của nhà
trường hàng trăm triệu đồng. Bằng nguồn kinh phí vận động được nhà trường đã
trao thưởng cho nhiều em học sinh có hồn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập,
trong đó quan tâm hơn đến các em có thành tích cao trong học tập:
+ Năm học 2015-2016: Các cựu học sinh gửi tặng 110 triệu đồng cho
quỹ khuyến học, trong đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ
trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học sinh khóa 1 của trường tặng 10 triệu đồng; cựu học
sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100 triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 82 em
học sinh cố gắng vươn lên trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được
tặng thưởng nhiều nhất là 8 triệu đồng.
+ Năm học 2016-2017: Các cựu học sinh gửi tặng 112 triệu đồng, trong
đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học
sinh khóa 1 của trường tặng 12 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100
triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 78 em học sinh cố gắng vươn lên
trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng thưởng nhiều nhất là
7 triệu đồng.
+ Năm học 2017-2018: Các cựu học sinh gửi tặng 180 triệu đồng, trong
đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học
sinh khóa 1 của trường tặng 15 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100
triệu đồng, Cựu học sinh Hoàng Nghĩa Ngọc tặng 10 triệu đồng, Cựu học sinh

Nguyễn Xuân Thiêm tặng 50 triệu đồng, tập thể học sinh khóa 1994-1997 tặng 5
triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 115 em học sinh cố gắng vươn lên
trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng thưởng nhiều nhất là
8 triệu đồng.
+ Năm học 2018-2019: Các cựu học sinh gửi tặng 143 triệu đồng, trong
đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học
sinh khóa 1 của trường tặng 18 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100
triệu đồng, Cựu học sinh Hoàng Nghĩa Ngọc tặng 10 triệu đồng, tập thể khóa
2005-2008 tặng 15 triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 99 em học sinh
cố gắng vươn lên trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng
thưởng nhiều nhất là 8 triệu đồng.
Để ghi nhận tình cảm của các anh chị cựu học sinh, động viên sự cố gắng
của các em học sinh và đồng thời để thông tin cho mọi tầng lớp nhân dân trong
vùng được biết tình cảm q báu đó thì sau lễ trao thưởng nhà trường gửi công
văn thông báo danh sách cựu học sinh tặng quà và danh sách học sinh được nhận
thưởng để đọc trên loa phát thanh của tất cả 5 xã. Do đó càng nhân lên tình cảm
của cựu học sinh và càng thêm động lực cho các em cố gắng hơn trong học tập
và rèn luyện.
23


Trao thưởng cho học sinh có thành tích cao trong học tập
24


Tun dương học sinh có thành tích cao trong lễ Tổng kết năm học
Song song với việc Xây dựng quỹ khuyến học là việc hưởng ứng lời kêu
gọi của Bí thư tỉnh ủy “ Tết ấm cho người nghèo”. Những năm gần đây, cứ đến
dịp tết cổ truyền của dân tộc nhà trường lại kêu gọi những tình cảm thơm thảo
của các cá nhân , tổ chức, doanh nghiệp để có những phần q cho các em có

hồn cảnh khó khăn: Tết Kỷ hợi 2019 có 58 em được nhận quà, trị giá mỗi suất
quà 1 triệu đồng; Tết Canh tý 2020 đã có 48 triệu đồng được trao cho 48 em học
sinh. Ngồi ra hàng năm cịn có nhiều tổ chức, cá nhân ủng hộ kinh phí và trao
học bổng để động viên các em học sinh của nhà trường như: Báo Đầu tư, Quỹ
DumBo, Bảo Việt, Quỹ ODONVALE,…càng giúp cho các em cố gắng, nổ lực
hơn trong học tập và rèn luyện.

Trao quà tết cho học sinh nghèo nhân dịp tết nguyên đàn
25


×