Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

skkn tHIẾT kế các HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM bồi DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIAO TIẾP CHO học SINH THPT THÔNG QUA dạy học bộ môn SINH học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 64 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………..1
I. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………1
II. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………....2
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………………….2
IV. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….2
V. Tính mới của đề tài…………………………………………………………...2
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV vào dạy học Lịch sử…....4
1.Cơ sở lí luận…………………………………………………………………..4
1.1. Phương pháp dạy học tích cực……………………………………………..4
1.2. Phương pháp đóng vai và vai trị của phương pháp đóng vai trong dạy
học………………………………………………………………………………5
2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………….7
2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV vào dạy học………..7
2.2. Mức độ sử dụng PPĐV của giáo viên trong dạy học Lịch sử………………7
2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp dạy học của GV...........8
II. Tổ chức đóng vai trong dạy học lịch sử ở trường THPT để tạo hứng thú học
tập cho học sinh………………………………………………………………….9
1. Nguyên tắc sử dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử……………………………9
2. Cách thức sử dụng các dạng đóng vai trong dạy học Lịch sử……………….10
2.1. Đóng vai nhân vật Lịch sử…………………………………………………11
2.2. Đóng vai nhân vật giả định………………………………………………...16
2.3. Đóng vai tình huống……………………………………………………….23
III. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………………...29
1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………………….29
2. Nhiệm vụ thực nghiệm………………………………………………………29
3. Tiến hành thực nghiệm………………………………………………………29
PHẦN III: KẾT LUẬN………………………………………………………...34
I. Những đóng góp của đề tài…………………………………………………..34
1. Tính mới của đề tài……………………………………………………….34


2. Tính khoa học…………………………………………………………….34
3. Tính hiệu quả……………………………………………………………..34
II. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài…………………………………………34


III. Kiến nghị, đề xuất…………………………………………………………..35
1. Với các cấp quản lí giáo dục………………………………………………..36
2. Với giáo viên……………………………………………………………… 36
3. Với học sinh………………………………………………………………..36
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….37
PHỤ LỤC……………………………………………………………………..38


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/Ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

PPĐV

Phương pháp đóng vai

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


THPT

Trung học phổ thông


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành
xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ
theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng
lực người học. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục- đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
đổi mới căn bản công tác quản lý Giáo dục- Đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục-đào tạo;
coi trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự
tham gia đóng góp của tồn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển Giáo
dục - Đào tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là
khơng chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ
năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề phù hợp với hồn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không
chỉ đơn thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm
kiếm và chiếm lĩnh tri thức.
Trong những năm gần đây vấn đề dạy, học lịch sử đang thu hút sự quan tâm
của toàn xã hội. Trong kì thi THPT QG 2019, lịch sử là mơn có điểm thấp nhất
với 4,3 điểm, hơn 70 % số học sinh dự thi dưới điểm trung bình. Điều này khơng
có gì lạ vì trong nhiều năm qua điểm thi môn lịch sử luôn thấp nhất trong các

môn thi (2016: 4,32, 2017: 4,6, 2018: 3,79). Trước thực trạng đó, chúng tôi những giáo viên lịch sử luôn trăn trở về việc dạy học của mình: làm thế nào để
nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử? Làm sao các em học sinh yêu thích
lịch sử và học lịch sử ngày càng có hiệu quả hơn?
Muốn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, trước hết người giáo viên phải
tạo được hứng thú, khơi gợi niềm đam mê học tập cho học sinh một cách tự
giác. Trong thực tế dạy học lịch sử ở trường chúng tôi trong những năm gần đây
các giáo viên đã tích cực đổi mới PP dạy học, trong đó vận dụng có hiệu quả
PPĐV. Do đó các giờ học lịch sử trở nên sinh động, học sinh hứng thú hơn trong
tiếp nhận kiến thức.
Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực học sinh, phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng
tạo của người học. Phương pháp đóng vai làm phong phú thêm phương pháp dạy
học của giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp lịch sử ở
trường phổ thông hiện nay. Phương pháp này giúp học sinh nhận thức sâu sắc
1


hơn nội dung lịch sử đang học, phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm chất nhân
cách cho người học, có tác dụng to lớn trong tạo hứng thú và động cơ học tập
cho học sinh, giáo dục kĩ năng sống và hướng nghiệp cho học sinh...phương
pháp này đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà UNESSCO đã đề ra: học để biết,
học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình.
Nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử và tạo hứng thú học tập cho học
sinh, tôi áp dụng sáng kiến “ Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học
Lịch sử tạo hứng thú cho học sinh ở trường THPT”, với mong muốn chia sẻ
những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn
dạy học để nâng cao chất lượng bộ mơn
II. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng PPĐV nhằm nâng cao hiệu quả bài học
- Tạo sự hứng thú và u thích mơn học của học sinh

III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử áp dụng cho nhiều bài học
Lịch sử THPT
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học mơn lịch sử ở trường THPT
- Đối tượng: học sinh THPT
IV.Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các cơng trình nghiên cứu về
PPĐV, phương pháp dạy học lịch sử, sách giáo khoa phổ thơng, các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo…
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: khảo sát ý kiến của giáo viên, của học
sinh về PPĐV. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ
thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng.
- Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê tốn học
để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của đề
tài
V. Tính mới của đề tài
Sử dụng PPĐV trong dạy học đã được tiến hành và áp dụng ở nhiều mơn
học như: GDCD, Ngữ văn, Địa lí…Trong những năm trở lại đây, do yêu cầu
đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá môn Lịch sử, nhiều giáo viên đã quan tâm,
trăn trở hơn đến các tiết dạy, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát
triển năng lực học sinh. Những biện pháp đó được đúc rút trong một số sáng
kiến kinh nghiệm hay các đề tài nghiên cứu như:

2


- Vận dụng phương pháp dạy học dự án và dạy học lịch sử địa phương theo
hướng trải nghiệm sáng tạo – Tác giả Lê Thị Phương THPT Phan Bội Châu
năm 2019
- Tạo hứng thú học tập bằng trò chơi trong dạy học Lịch sử 10 cơ bản -2018

Tác giả Hồ Thị Nhàn- THPT Quỳnh Lưu 3
- Vận dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT nhằm phát triển toàn
diện học sinh – Tác giả Nguyễn Văn Ninh- Tạp chí giáo dục số ra ngày
15/9/2016
- Trên diễn đàn giáo dục online của Sở GD TP HCM đã có một số trường
THPT đưa hình thức Cosplay History vào mơn học và đã nhận được sự phản
hồi tích cực từ học sinh.
Tuy nhiên trong những sáng kiến đó, mặc dù các phương pháp tích cực đã
được sử dụng để nâng cao hiệu quả bài học nhưng chưa có sáng kiến nào đề cập
đến sử dụng phương pháp đóng vai. Cịn những nghiên cứu ở các diễn đàn có
nêu sử dụng phương pháp đóng vai tạo hứng thú học tập nhưng chưa nêu quy
trình áp dụng trong các giờ học. Vì vậy đề tài “Sử dụng phương pháp đóng vai
trong dạy học lịch sử tạo hứng thú cho học sinh ở trường THPT” đã hệ thống
quy trình thiết kế và sử dụng các dạng đóng vai trong dạy học Lịch sử có thể áp
dụng để nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử ở trường phổ thông.

3


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV vào dạy học Lịch sử
1. Cơ sở lí luận
1.1. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là khái niệm để chỉ những phương pháp giáo dục hướng tới
việc hoạt động hóa, chủ động hóa nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào tính chủ động sáng tạo của người học chứ khơng phải tập trung vào phát huy
tính chủ động của người dạy.
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo
viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Học sinh là trung tâm nhưng vai
trị, uy tín của GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chun mơn của GV

sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ
giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại
thơng tin rộng mở.
Dạy học là q trình trao đổi kiến thức giữa GV và HS. Nếu GV chỉ thuyết
trình, có gì nói nấy thì những gì GV giảng chỉ là kiến thức một chiều. Có thể HS
đã biết những kiến thức ấy, hay đó là những nội dung khơng hữu ích đối với
cuộc sống hiện tại và tương lai của các em. GV phải luôn đổi mới bài giảng
cũng như phong cách đứng lớp. Mối quan hệ GV- HS sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp
qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống
của HS.
Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy được học chứ
khơng bị học. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng
thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm khơng chỉ từ người thầy mà
cịn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo,
được thể hiện, được làm. Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm
mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc,
được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự
tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.
Charles Handy, nhà triết lý kinh doanh nổi tiếng người Anh, đã nói: “Để làm
cho tương lai trở thành hiện thực, chúng ta cần phải tự tin và tin tưởng vào giá
trị của chính mình. Đó là điều mà các trường học phải dạy cho mọi người”. Và
muốn HS có được sự tự tin và tin tưởng vào giá trị của chính mình, các em cần
được học theo phương pháp chủ động. Chỉ khi các em được tự khám phá kiến
thức, tự học, tự làm và tự bổ sung cho nhau thì kiến thức mới trở thành tri thức
của người học, chuyển thành hành động, thành thói quen hàng ngày của họ.
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân với đối tượng, thể hiện sự chú ý đến
đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng, có sự hứng thú thỏa mãn đối
4



tượng. Trong dạy học lịch sử “ hứng thú học tập là sự say mê, tự giác, tích cực
của cá nhân đối với nội dung lịch sử cụ thể. Tạo hứng thú học tập lịch sử là giáo
viên sử dụng phương pháp dạy học phù hợp giúp học sinh thích thú, tìm hiểu và
tự bổ sung kiến thức.
Mơn lịch sử ở trường phổ thơng nhằm giúp học sinh có được những kiến
thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành
ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước,
truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động và
thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Vì vậy phương pháp dạy học
mơn Lịch sử rất phong phú, đa dạng, bao gồm các phương pháp hiện đại (thảo
luận nhóm, đóng vai...) và các phương pháp truyền thống (trực quan, kể
chuyện...). Để việc dạy học có hiệu quả, người giáo viên phải biết lựa chọn các
phương pháp phù hợp với bài học, với đối tượng học sinh nhằm tạo cho học sinh
hứng thú học tập.
Theo luật giáo dục Việt Nam, "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tư duy, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tư tưởng tình cảm đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Tâm lí học sinh khi học Lịch sử là phải học thuộc, phải ghi nhớ, phải học
những số liệu nhàm chán, phải học những diễn biến dài ngoằng…Vì vậy trong
q trình dạy học tơi đã áp dụng PPĐV để tạo sự hứng thú đối với HS trong q
trình học tập.
1.2. Phương pháp đóng vai và vai trị của PPĐV trong dạy học lịch sử.
1.2.1. Khái niệm phương pháp đóng vai.
Phương pháp đóng vai là một trong những PPDH tích cực, nhằm phát huy
cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. Trong quá trình nghiên cứu
tôi gặp rất nhiều các định nghĩa khác nhau về phương pháp đóng vai, tuy nhiên
trong đề tài này tôi sử dụng định nghĩa của tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực
hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 năm 2006, đó là “ Đóng vai là phương

pháp tổ chức cho người học thực hành “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định”. Với định nghĩa này các tác giả tiếp cận phương
pháp đóng vai theo hướng nhấn mạnh vai trị của người học qua việc thể hiện
quan điểm thái độ, hành vi của mình trước tình huống được giao. Giáo viên nêu
các tình huống mở để người học sáng tạo kịch bản, lời thoại phù hợp với nội
dung, kĩ năng của mình.
1.2.2. Vai trị của PPĐV trong dạy học Lịch sử.
PPĐV có những vai trị quan trọng trong q trình đổi mới PPDH Lịch sử ở
trường phổ thông, tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy
học.
5


PPĐV làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần
tích cực vào xu thế đổi mới PPDH lịch sử ở trường phổ thông. PPDH là một
trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Một PPDH
khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để GV và HS phát huy hết khả năng của
mình trong việc truyền đạt lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy, làm thay đổi
vai trò của GV, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của HS. Trong
khi đó hiện nay ở trường phổ thơng, phương pháp thuyết trình vẫn chiếm ưu thế,
vì vậy điều này đã làm mất đi một hình thái của tư duy đó là tư duy sáng tạo. Tư
duy sáng tạo tập trung vào khám phá các ý tưởng, phát triển thành nhiều giải
pháp, tìm ra những phương án trả lời đúng thay vì chỉ có một phương án.
PPĐV có khả năng kích thích tư duy sáng tạo của người học (sáng tạo trong
giải quyết tình huống, sáng tạo trong xây dựng kịch bản, thể hiện hình tượng
nhân vật…). Do vậy PPĐV có thể kết hợp với phương pháp thuyết trình để làm
cho bài học sinh động, hạn chế nhược điểm và phát huy những ưu điểm của
phương pháp dạy học truyền thống.
PPĐV giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung lịch sử đang học, phát
triển trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho HS. Ngồi việc cung cấp kiến thức sát

với nội dung bài học, đóng vai giúp phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của
người học, kích thích người học đưa ra nhiều ý tưởng mới cho bài học. Phương
pháp đóng vai giúp phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh, gắn lí luận với
thực tiễn, nhất là đóng vai tình huống. thơng qua đó học sinh thể hiện kĩ năng và
phương pháp ứng xử của mình, là cơ hội thể hiện thái độ và tính cách trước đám
đơng.
PPĐV có tác dụng to lớn trong tạo hứng thú và động cơ học tập cho học
sinh. Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy học là học sinh tích cực chủ
động tìm kiếm kiến thức, vì vậy mục tiêu giáo dục sẽ thay đổi theo các bước:
Thái độ, hứng thú - Kĩ năng - Tri thức. Hứng thú có vai trị quan trọng trong
nâng cao tính tích cực, làm tăng hiệu quả nhận thức. Phương pháp đóng vai
mang lại hứng thú học tập cho học sinh vì trong q trình đóng vai, học sinh
được trao đổi giao lưu với thầy cô, bạn bè, được thể hiện năng khiếu, thể hiện
mình trước đám đơng hịa mình vào khơng khí lớp học sơi nổi, thoải mái, thân
thiện, hấp dẫn. Hứng thú là nguyên nhân hình thành động cơ học tập cho HS.
PPĐV có tác dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng thuyết trình. Đóng vai địi hỏi HS phải
chủ động trong quá trình học tập như một bên liên quan trong một kịch bản
tưởng tượng hay thực, trong quá tringh tham gia sẽ giúp HS hình thành kĩ năng
giao tiếp giữa cá nhân – cá nhân, cá nhân- tập thể, từ đó giúp HS biết cách giao
tiếp, ửng xử với bạn bè cùng trang lứa và những người xung quanh. Thông qua
đóng vai HS thể hiện nhận thức, thái độ trong tình huống cụ thể và phải có cách
ứng xử phù hợp với tình huống đó. Qua các vai diễn, HS bộc lộ khả năng giao
tiếp, tự giải quyết vấn đề, các tình huống trong cuộc sống…HS sẽ tự tin khi
6


đứng trước đám đơng và thấy mình cần cố gắng hơn nữa để vai diễn của mình
nhận được sự khen ngợi từ mọi người…
PPĐV có tác dụng trong hướng nghiệp cho học sinh.Thơng qua đóng vai

khơng chỉ tạo khơng khí học tập sôi nổi, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh
mà cịn có khả năng hình thành niềm đam mê nghề nghiệp. Trong q trình tìm
tịi, sáng tạo, xây dựng kịch bản, hóa thân vào vai diễn như: nhà báo, nhà ngoại
giao, hướng dẫn viên du lịch…Ví dụ khi dạy bài 9 Lịch sử 11: Em hãy đóng vai
phóng viên của đài truyền hình Việt Nam thường trú tại đế quốc Nga đầu thế kỉ
XX, cập nhật thông tin về tình hình nước Nga trước khi cách mạng tháng Mười
bùng nổ. Hoặc đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu khách tham quan về
những thành tựu nghệ thuật kiến trúc điêu khắc của Việt Nam từ thế kỉ X –XV…
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV vào dạy học.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng PPĐV ở trường THPT đạt hiệu quả
cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy
lịch sử ở 3 trường THPT trên địa bàn ( PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau:
Mức độ nhận thức và lí do

Số giáo viên Tỉ lệ %

A. Mức độ nhận thức
Rất cần thiết

9

75

Cần thiết

3

25


Khơng cần thiết

0

0

12

100

- Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh 12

100

- Đảm bảo kiến thức vững chắc

9

75

- Chuẩn bị công phu mất thời gian

7

58

- HS được thể hiện mình trước đám đơng

12


100

B. Các lí do
- Kích thích hứng thú học tập của học sinh

Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV
trong dạy học ở trường THPT
2.2. Mức độ sử dụng PPĐV của giáo viên trong dạy học Lịch sử.
Để điều tra thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử, tác giả đã tiến
hành điều tra các PPDH được các GV sử dụng. Kết quả như sau:
TT Các PPDH

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

SL

SL

%

%

%
7



1

Thuyết trình 12

100

0

0

0

0

2

Đóng vai

0

0

5

42

7


58

3

Vấn đáp

7

58

5

42

0

0

4

Trực quan

2

17

8

66


2

17

5

Nhóm

4

33

5

42

3

25

Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của GV trong dạy học lịch sử ở trường
THPT
2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp dạy học của GV.
Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH mà GV thường
sử dụng tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10,11,12 của 3 trường THPT ở
trên địa bàn kết quả thu được như sau:
TT Các PP

Rất thích


Thích

SL

%

SL

Bình thường

Khơng
thích

%

SL

%

SL

%

1

Thuyết trình

0

0


12

12

26

26

62

62

2

Đóng vai

85

85

15

15

0

0

0


0

3

Vấn đáp

5

5

12

12

27

27

56

56

4

Trực quan.

32

32


38

38

30

30

0

0

5

Nhóm

44

44

50

50

6

6

0


0

Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử
dụng
Qua số liệu điều tra trên tôi thấy:
- Về phía giáo viên: 100%(12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần
thiết cả việc sử dụng PPĐV trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn
về tác dụng của PPĐV: 100%(12/12) GV đều cho rằng PPĐV kích thích sự hứng
thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 75% (9/12)
GV cho rằng phương pháp này đảm bảo kiến thức vững chắc. 100%(12/12) GV
đều cho rằng nếu thực hiện đóng vai HS sẽ được thể hiện mình trước đám đơng.
Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp dạy học được các
GV sử dụng cho thấy: 100% GV trong dạy học sử dụng thường xuyên phương
pháp thuyết trình, 33% sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, 17% sử dụng
phương pháp trực quan. Trong khi đó với PPĐV chỉ có 42%(5/12) GV được hỏi
là thỉnh thoảng sử dụng trong q trình dạy học, 58%( 7/12) GV khơng sử dụng,
cịn sử dụng thường xun khơng có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức,
8


thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn.
- Về phía học sinh: Qua điều tra tơi thấy hầu hết các em rất thích thú khi
được đóng vai trong giờ học lịch sử. 85% HS rất thích và 15 % HS thích GV sử
dụng PPĐV trong giờ học Lịch sử. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có
thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên
trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi sử dụng PPĐV, nếu có thì cũng chỉ
trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chun đề. Qua tìm hiểu tơi thấy
ngun nhân của thực trạng trên là do:

Các GV cho rằng PPĐV địi hỏi đầu tư nhiều cơng sức, chuẩn bị mất thời
gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng PPĐV một cách hiệu quả, giáo
viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai đóng vai trên lớp.
Năng lực, kĩ năng vận dụng PPĐV còn hạn chế, nhiều GV còn đang lúng
túng chưa biết vận dụng PPĐV vào bài nào, tiến hành ra sao…đó là những
nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng PPĐV trong dạy học.
Khả năng hợp tác của các HS cũng làm giảm hiệu quả sử dụng phương pháp
này, các em chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm.
Chương trình mơn học cịn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên khơng có
thời gian để sân khấu hóa lớp học.
Thực tế đó cho thấy việc áp dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử là hết sức cần
thiết. GV và HS đều hứng thú với PPĐV song vẫn gặp những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách một giáo viên Lịch sử, tơi cho rằng
mình cần phải có trách nhiệm, với một phạm vi nhỏ hơn – đó là làm cho học
sinh u thích mơn Lịch sử. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên
phải thay đổi. Để môn Lịch sử không khô khan, tơi đưa các phương pháp dạy
học tích cực vào giáo án; để trong mỗi giờ học Lịch sử, học sinh sẽ như đang
sống trong thời khắc lịch sử đó. Thực tiễn đó là cơ sở để tơi triển khai và thực
hiện đề tài trong quá trình dạy học.
II. Tổ chức đóng vai trong dạy học lịch sử ở trường THPT để tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
Để thiết kế giờ học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, tiến trình
giờ học được tổ chức theo các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức, luyện
tập, vận dụng và tìm tịi sáng tạo. Tùy theo từng tiết học giáo viên có thể sử
dụng PPĐV ở các các bước trên lớp hoặc chỉ tiến hành một số hoạt động nhất
định như khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, tìm tịi sáng tạo. PPĐV
nhằm hướng tới tạo hứng thú cho học sinh, phát huy năng lực sáng tạo, tích cực
chủ động của người học. Để thực hiện PPĐV có hiệu quả GV cần chú ý các
nguyên tắc.
1. Nguyên tắc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử.

9


- Đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản, trọng tâm. Giáo viên khi lựa chọn
nội dung có sử dụng phương pháp đóng vai thì bám sát chương trình, sách giáo
khoa để đạt được mục tiêu dạy học. Mỗi bài cụ thể giáo viên cần cân nhắc lựa
chọn nhân vật, tình huống để sử dụng phương pháp đóng vai.
-

Đảm bảo tính khả thi.

 Khả thi về kịch bản: Kịch bản được xây dựng dựa vào mục tiêu, nội dung
bài học, phải có kịch tính để gây sự hứng thú, gây sự chú ý, đồng thời
kịch bản phải có tính giáo dục, bồi dưỡng cảm xúc, thẩm mĩ cho người
học. Kịch bản phải tôn trọng sự thật lịch sử đối với kiểu đóng vai nhân
vật lịch sử. Vì vậy giáo viên cần hỗ trợ học sinh tìm nguồn tham khảo
chính thống, và giáo viên phải kiểm duyệt trước khi học sinh diễn trước
lớp.
 Khả thi về mặt thời gian: Đối với bài dạy nội khóa có sử dụng phương
pháp đóng vai thì thời gian đóng vai trị quan trọng. Với thời gian 45 phút,
giáo viên cần cân đối giữa các hoạt động, chọn nội dung sử dụng phương
pháp đóng vai phù hợp.
- Đảm bảo tính tích cực, chủ động. Hoạt động đóng vai phải phát huy được
tinh thần làm việc tập thể, khả năng hợp tác, làm việc nhóm của học sinh. Qua
hoạt động đóng vai HS phải làm việc nhóm, địi hỏi sự tự giác và tích cực của tất
cả các thành viên. Vì vậy trong quá trình dạy học GV phải ln chú ý quan sát,
nắm bắt tâm lí từng đối tượng HS để có biện pháp lơi kéo các em vào bài học
một cách tự nhiên nhất. GV yêu cầu phải có biên bản làm việc nhóm, có phân
công nhiệm vụ và đánh giá về tinh thần thái độ của từng thành viên. Việc làm
này sẽ giúp GV nắm bắt được tình hình của HS từ đó đưa ra những biện pháp cụ

thể với mỗi đối tượng HS đó.
- Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Khi tự nguyện các em sẽ chủ động, tích
cực, tự giác và sáng tạo trong khám phá tri thức.
Tuy nhiên, PPĐV không khuyến khích ở các khâu lên lớp, tất cả nội dung
bài học, GV chỉ nên chọn nội dung phù hợp để đóng vai tránh nhàm chán. Trong
q trình lên lớp cần kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác
để tăng hiệu quả nội dung hoạt động dạy học. Tình huống đóng vai phù hợp với
lứa tuổi, trình độ học sinh và hoàn cảnh lớp học, số lượng vai diễn khoảng từ 2 –
4 người, không nên quá nhiều. Tình huống khơng nên q dài, cần khích lệ
những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
2. Cách thức sử dụng các dạng đóng vai trong dạy học Lịch sử
PPĐV có thể áp dụng qua các hoạt động ngoại khóa, hoặc trong kiểm tra
đánh giá, tuy nhiên ở đề tài này tơi trình bày cách thức sử dụng trong bài dạy nội
khóa. Qua nghiên cứu và thực nghiệm trong các tiết dạy nội khóa, dựa vào mục
đích sử dụng của giáo viên, tơi chia ra các dạng đóng vai như sau: Đóng vai
nhân vật lịch sử, đóng vai nhân vật giả định, đóng vai tình huống. Với các dạng
10


đóng vai đó tơi sử dụng trong các hoạt động của một tiết học theo phát triển
năng lực: Khởi động, hình thành kiến thức, củng cố, tìm tịi mở rộng…
2.1. Đóng vai nhân vật lịch sử
Theo từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông của giáo sư Phan Ngọc Liên chủ
biên định nghĩa “Nhân vật Lịch sử là người có vai trị nhất định trong một sự
kiện, một thời kì Lịch sử”. Nếu khơng có nhân vật Lịch sử thì các sự kiện trở
nên nhàm chán, thiếu sinh động. Do đó khắc họa biểu tượng nhân vật bằng
PPĐV trong dạy học có vai trị quan trọng trong tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
Đây là hình thức học sinh thể hiện tính cách, con người, hành động của nhân
vật lịch sử cụ thể. Phương pháp này được áp dụng trong bài nghiên cứu kiến

thức mới với mục tiêu là cụ thể hóa kiến thức bài học, tạo biểu tượng về nhân
vật lịch sử. Thơng qua vai diễn của mình, học sinh phải khắc họa được hình
tượng nhân vật (thần thái, tính cách)…Vì vậy việc “diễn” là phần khá quan
trọng. Đóng vai thường do một học sinh độc diễn hoặc vài học sinh đảm
nhận( đóng vai người dẫn chuyện, đóng vai nhân vật cụ thể…).
Các bước sử dụng phương pháp đóng vai nhân vật trong dạy học lịch sử
Bước 1: Giáo viên căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, nêu ra
nhiệm vụ chuẩn bị bài mới (lựa chọn nhân vật để tiến hành đóng vai)
Bước 2: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể GV đưa ra các tiêu chí (diễn
xuất, đạo cụ, thời gian…)
Bước 3: Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản, phân công vai diễn và
thông qua kịch bản với giáo viên
Bước 4: Các nhóm được phân cơng lên đóng vai theo kịch bản đã xây dựng
Bước 5: Nhận xét, đánh giá
- Đại diện nhóm tự nhận xét đánh giá
- Các nhóm cịn lại dựa vào các tiêu chí GV đưa ra để nhận xét, bổ
sung đặt câu hỏi, phản biện tranh luận
- GV tổng kết đánhgiá
Việc xây dựng kịch bản và tập diễn do học sinh tiến hành trước khi đến lớp,
tức là có sự chuẩn bị trước. Giáo viên là người chỉ dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt
trước khi học sinh diễn trước tập thể lớp. Dựa vào nội dung bài học, GV quy
định cụ thể thời gian đóng vai cho học sinh để khơng làm ảnh hưởng đến tiến
trình bài học.
Để đóng vai nhân vật, HS sẽ được GV cung cấp thơng tin về nhân vật sẽ
đóng. Nguồn thơng tin về nhân vật lịch sử có thể từ: kênh chữ, kênh hình trong
sách giáo khoa, sách tham khảo, thơng tin trên Internet, thông tin từ địa
11


phương… Để có được ngoại hình và thần thái giống nhân vật thì địi hỏi học

sinh phải tìm hiểu kĩ về nhân vật đó.
Trong q trình dạy học ở trường phổ thơng, tơi chia đóng vai nhân vật lịch
sử thành hai dạng: một tuyến nhân vật lịch sử tiêu biểu, có tầm ảnh hưởng lớn
trong lịch sử, đây là kiểu nhân vật có những cơng lao, đóng góp tích cực cho xã
hội, là tấm gương cho hậu thế noi theo như: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn,
Quang Trung –Nguyễn Huệ, Nguyễn Tất Thành, Võ Nguyên Giáp, Thiên Hoàng
Minh Trị…và tuyến nhân vật lịch sử đang cịn có những đánh giá nhiều chiều
như: Dương Vân Nga, Phan Thanh Giản, Nguyễn Ánh… Tơi tiến hành sử dụng
phương pháp đóng vai ở những nhân vật nhiều chiều ngồi mục đích tạo biểu
tượng về nhân vật lịch sử thì đóng vai nhân vật có ý kiến nhiều chiều còn phát
triển năng lực sáng tạo trong thể hiện hình tượng nhân vật, mặt khác cịn phát
triển tư duy phản biện cho học sinh. Sau khi học sinh đóng vai, GV tổ chức cho
học sinh tranh luận, nêu ý kiến của mình về nhân vật lịch sử đã đóng. Đây là
biện pháp để học sinh tự mình khám phá những nhận thức đúng đắn về nhân vật
lịch sử, góp phần kích thích niềm say mê, hứng thú đối với mơn học.
GV sử dụng đóng vai nhân vật cho phần khởi động bài học
Ví dụ: Thiết kế hoạt động khởi động sử dụng PPĐV nhân vật lịch sử khi
dạy Bài 19: Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X- XV ( Lịch sử 10
)
Hoạt động khởi động ( 5 phút)
Mục tiêu: nhằm tạo mâu thuẫn nhận thức giữa kiến thức đã biết và chưa biết có
liên quan đến bài học, yêu cầu học sinh xác định nhiệm vụ học tập của bài và
giáo viên dẫn dắt vào bài mới
Cách thức: Tổ chức đóng vai nhân vật Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn,
Nguyễn Trãi
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

A. Chuẩn bị:

Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai cho các - Học sinh xung phong đóngvai
nhóm từ tiết học trước
và chuẩn bị vai diễn trên cơ sở tư
liệu được giáo viên cung cấp, giới
- Nhiệm vụ:
thiệu.
- Mỗi đội chọn một nhân vật và nhóm cử
đại diện đóng vai nhân vật đó.
- Trên cơ sở giáo viên cung cấp thông tin:
nhân vật thể hiện câu nói “ Nam Quốc
sơn hà nam đế cư”, “ Ta thường tới bữa
quên ăn…”, “ Việc nhân nghĩa cốt ở
yên dân”…
12


- GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS,
duyệt kịch bản trước khi HS diễn trước - Các học sinh khác quan sát và
lớp.
nhận xét vai diễn của bạn
Thời gian trình bày 3 phút cho 3 nhân vật
- Yêu cầu: trang phục, thần thái nhân vật…
B. Tiến hành dạy trên lớp
- GV dẫn dắt vấn đề: các em hãy theo dõi
phần trình bày của 3 nhóm:
- Sau khi học sinh trình bày xong vai diễn,
giáo viên cho học sinh nhận xét các vai diễn
và GV nhận xét hoạt động đóng vai: Kịch
bản, diễn xuất, đúng/sai, vai diễn thể hiện
tốt nhất.

Giáo viên phát vấn:
Thơng qua phần đóng vai của các nhóm, em
hãy cho biết tên các nhân vật lịch sử trong
hoạt cảnh trên?
Những nhân vật đó gắn liền với những
chiến thắng nào trong kháng chiến chống
- Học sinh trả lời
ngoại xâmcủa dân tộc?
- Giáo viên đưa thông tin phản hồi: Những
nhân vật lịch sử trên gắn liền với các chiến
thắng chống Tống, Mông Nguyên, Chống
quân Minh của dân tộc. Qua sự thể hiện của
các nhóm đã phần nào cho ta thấy nguyên
nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến. - Học sinh lắng nghe và liên hệ
Vậy các cuộc kháng chiến của nhân dân ta đến những kiến thức sẽ học trong
diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài mới
qua bài học hôm nay.
Như vậy việc học sinh lựa chọn nhân vật Lịch sử, hóa thân vào nhân vật ấy,
học thuộc những lời thoại hoặc câu nói “kinh điển” của các nhân vật ấy thể hiện
sự đầu tư, quan tâm của các em đối với môn học.
Giáo viên tổ chức đóng vai nhân vật lịch sử cho phần hình thành kiến
thức mới.
Ví dụ: Khi dạy Bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất
nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII (Lịch sử 10) GV tổ chức cho cả lớp đóng
vai nhân vật Quang Trung – Nguyễn Huệ, lớp được chia nhóm chuẩn bị cho
từng trận đánh lớn: Đóng vai Nguyễn Huệ khi đánh trận Rạch Gầm – Xoài Mút,
13


đóng vai Quang Trung – Nguyễn Huệ khi đại phá quân Thanh. Hoặc khi dạy về

chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, GV tổ chức cho HS
đóng nhân vật Oa sinh tơn khi lãnh đạo nhân dân Bắc Mĩ chống lại thực dân
Anh…Việc sử dụng PPĐV hợp lí giúp tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử, cho
học sinh thấy được vai trị, cơng lao, ảnh hưởng của nhân vật đó đối với lịch sử.
Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp đóng vai nhân vật lịch sử cho phần hình
thành kiến thức mới Bài 23: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ
nhất ( 1914 -1918) ( Lịch sử 11)
Hoạt động tìm hiểu: Buổi đầu hoạt động của Nguyễn Tất Thành.
Mục tiêu: Nắm được nguyên nhân ra đi tìm đường cứu nước và buổi đầu hoạt
động của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 -1917.
Phương pháp: Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai Nguyễn Tất Thành, anh
Tư Lê, người dẫn truyện (thời gian: 5 phút).
( sản phẩm kịch bản chuẩn bị của học sinh ở phần PHỤ LỤC 3.1)
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

A. Chuẩn bị:
- Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai
cho học sinh từ tiết học trước
- Học sinh nhận nhiệm vụ được phân
- Nhiệm vụ
công, thảo luận và lên kịch bản chuẩn
Các nhóm cử đại diện chọn nhân vật bị
và tiến hành đóng theo nhiệm vụ phân
cơng
- Các nhóm thảo luận và lên kịch
bản dựa trên tư liệu giáo viên cung
cấp, giới thiệu, học sinh tìm hiểu
về hình dáng, phong thái của Bác

qua phim tài liệu, sách báo.. ( HS
tham khảo Sách kể chuyện Bác Hồ
- NXB GD 2018)
- Giáo viên kiểm tra nội dung và
phần trình bày của học sinh trước
khi học sinh diễn trước lớp
- Thời gian trình bày 3 phút
B. Tiến hành dạy học trên lớp
- GV: Các em hãy theo dõi cuộc gặp
gỡ giữa Nguyễn Tất Thành, Anh Tư Lê
- Học sinh thể hiện vai diễn kết hợp
và trả lời câu hỏi
14


- Nguyên nhân Nguyễn Tất Thành ra với trình chiếu Powpoint về tình hình
đi tìm đường cứu nước?
đất nước đầu thế kỉ XX
- Hướng đi của Nguyễn Tất Thành có
gì khác với các vị tiền bối trước đó?
- Sau khi học sinh thể hiện xong vai
diễn, học sinh khác nhận xét, sau đó
GV nhận xét về phần trình bày của HS: - Học sinh trả lời câu hỏi
kịch bản, diễn xuất, kiến thức đúng/
sai…, và bình chọn người diễn tốt
nhất.
- Giáo viên đưa thông tin phản hồi sau
khi học sinh trả lời:
Nguyên nhân Nguyễn Tất Thành ra đi
tìm đường cứu nước: Hồn cảnh dân

tộc, gia đình q hương, cá nhân
Nguyễn Tất Thành. Hướng đi là sang
các nước Phương Tây (khác với Phan - Học sinh lắng nghe và ghi nhớ kiến
thức
Bội Châu và Phan Châu Trinh)
- Nội dung tiếp theo giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm hiểu về hành trình của - Học sinh lên chỉ lược đồ về hành
Nguyễn Tất Thành từ 1911 -1917 bằng trình của Người.
lược đồ…
- GV phát vấn: Những hoạt động đầu
tiên của Nguyễn Tất Thành từ năm
1911 -1917 có ý nghĩa gì?
Ví dụ 2: Khi dạy hoạt động tìm hiểu về “Cuộc kháng chiến chống Tống thời
Tiền Lê” (Bài 19 – Lịch sử 10), GV tổ chức HS đóng vai hành động nhường
ngơi của thái hậu Dương Vân Nga cho Lê Hoàn (sản phẩm kịch bản phần
PHỤ LỤC 3.2 ). Sau đó GV tổ chức tranh luận về nhân vật Dương Vân Nga.
Cụ thể:
GV xác định vấn đề tranh luận: Tranh luận về nhân vật Dương Vân Nga trong
LS dân tộc.
Có hai luồng ý kiến trái ngược nhau về bà:
Ý kiến thứ nhất: Nhiều sử gia khơng đồng tình với hành động này của cả Lê
Hoàn và Dương Vân Nga, cho rằng bà đã thơng đồng với Lê Hồn từ trước để
cướp ngơi.
Ý kiến thứ hai: Bên cạnh đó có nhiều nhà nghiên cứu lại tỏ ra thông cảm cho
hành động nhường ngôi cho Lê Hoàn cũng như việc 2 người trở thành vợ chồng.
15


Vậy chúng ta suy nghĩ thế nào trước hành động này của Dương Vân Nga?
Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS làm việc theo nhóm trong

thời gian khoảng 2 phút. Hết thời gian, GV tổ chức HS tranh luận. Bằng kiến
thức của mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm đánh giá của mình. GV khuyến
khích HS tăng cường đưa ra ý kiến thông qua các câu hỏi gợi mở.
Kết thúc tranh luận, GV tổng kết, chốt lại vấn đề bằng cách đưa ra những
đánh giá khách quan và gợi cho HS những suy nghĩ sâu sắc hơn: Thái hậu
Dương Vân Nga, một con người nổi tiếng về tài sắc, mạnh mẽ và quyết đoán.
Dù LS có đánh giá bà như nào đi nữa thì hành động nhường ngơi cho Thập đạo
tướng quan Lê Hồn là một quyết định đúng đắn với vận mệnh dân tộc lúc bấy
giờ.
Tuy nhiên, hành động của bà ở mỗi giai đoạn LS lại có cái nhìn khác nhau:
trách cứ hoặc cảm thơng. Song có thể nói, cho dù có đánh giá như nào đi nữa,
thì vai trị của bà đối với LS dân tộc là không thể phủ nhận. Thân phận bà đi bên
cạnh hai người đàn ông – hai hồng đế. Ở vị trí nào bà cũng làm trịn vai trị của
người vợ, bậc mẫu nghi thiên hạ, đóng góp khơng nhỏ vào sự thịnh trị của hai
vương triều Đinh- Tiền Lê.
2.2. Đóng vai nhân vật giả định
Nếu đóng vai nhân vật lịch sử, học sinh đã có nguyên mẫu qua các tư liệu
lịch sử… nhưng khi đóng vai nhân vật giả định học sinh sẽ tưởng tượng về nhân
vật mình hóa thân qua vốn hiểu biết của mình trong cuộc sống như phóng viên,
hướng dẫn viên du lịch, phát ngôn viên của Bộ ngoại giao, hoặc các nhà hoạt
động chính trị…
Các bước thực hiện đóng vai nhân vật giả định.
Bước 1: GV dựa vào kiến thức nội dung bài học để lựa chọn việc áp dụng
PPĐV hợp lí.
Bước 2: Giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm về chuẩn bị, xây dựng kịch
bản, phân cơng đóng vai.
Bước 3: Các nhóm thơng qua kịch bản với GV và tiến hành tập diễn.
Bước 4: Các nhóm diễn trên lớp.
Bước 5: Nhận xét của HS, GV về: sự sáng tạo trong thể hiện nhân vật, đúng/
sai về nội dung, những thông tin cần bổ sung…

Như vậy xét về quy trình thì đóng vai nhân vật giả định cũng giống như
đóng vai nhân vật lịch sử tuy nhiên nếu đóng vai nhân vật lịch sử có nguyên
mẫu từ tư liệu Lịch sử thì dạng đóng vai này địi hỏi HS phải tưởng tượng, phải
có vốn kiến thức cuộc sống phong phú thì vai diễn mới sinh động và hấp dẫn.
Dựa trên những thông tin, dữ liệu hỗ trợ mà giáo viên sẽ cung cấp, các em hóa
thân vào nhân vật trong cuộc sống hiện tại nói về q khứ để tìm hiểu, giới thiệu
16


về quá khứ lịch sử. Hoặc học sinh đóng vai là phóng viên, hoặc phát ngơn của
Bộ ngoại giao, hướng dẫn viên du lịch…để trình bày về những vấn đề lịch sử
liên quan đến nội dung bài học.
Đối với dạng đóng vai này giáo viên có thể áp dụng cho phần khởi động bài
học hoặc khai thác một mục của sách giáo khoa, hoặc hoạt động tìm tịi mở
rộng. Với kiểu đóng vai nhân vật giả định sẽ giúp học sinh có những trải nghiệm
thú vị. Học sinh thơng qua vai diễn tự tưởng tượng, các em sẽ bộc lộ được khả
năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề, được rèn luyện khả
năng thực hành, điều chỉnh hành vi thái độ theo hướng tích cực trong cuộc sống.
Đây là trường hợp đóng vai mà nhóm chun mơn chúng tơi thường áp dụng
trong q trình dạy học, qua thực tế dự giờ đồng nghiệp và thực hiện nghiên cứu
bài học chúng tôi thấy cách tổ chức này nhận được sự phản hồi tích cực từ học
sinh và tạo ra sự hứng thú trong quá trình học tập.
Ví dụ: Khi dạy bài 18 lịch sử 12, GV cho học sinh đóng vai như sau “ Hãy
tưởng tượng mình là một lính Pháp chiến đấu ở chiến trường Đông Khê kể lại
cuộc chiến đấu mặt trận Đông Khê trong chiến dịch Biên Giới Thu đông 1950”.
Với cách này học sinh tự mình tưởng tượng, sáng tạo để làm cho nhân vật của
mình thực sự sinh động. Qua việc đặt bản thân vào nhân vật để đóng vai sẽ kích
thích học sinh suy nghĩ sâu sắc về nội dung bài học, thông qua vai diễn học sinh
tự tưởng tượng các em thể hiện được nhận thức thái độ của mình trong tình
huống cụ thể…

Hoặc khi dạy về các thành tựu văn hóa, GV yêu cầu HS đóng vai là hướng
dẫn viên du lịch giới thiệu về một cơng trình kiến trúc, điêu khắc hay di tích lịch
sử…và khi đó thầy, cô giáo và các bạn trong lớp học sẽ đóng vai là những du
khách trong hành trình du lịch đó.
GV cũng có thể yêu cầu HS vào vai phát ngôn viên của Bộ ngoại giao Việt
Nam để đưa ra lập trường, quan điểm của Việt Nam trong giải quyết tranh chấp
liên quan đến Biển Đông (áp dụng khi dạy nội dung về chủ quyền Biển đảo của
Việt Nam ở tiết tự chọn Lịch sử 12)
Ngoài ra GV tiến hành tổ chức các khai thác kiến thức bằng việc xây dựng
các hội nghị giả định như: Hội nghị Ianta, hội nghị Vec xai, buổi họp báo của
các nước đế quốc trước khi chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra, hoặc hình thức
“ Dân hỏi bộ trưởng trả lời”…
Khi tổ chức tranh luận về một vấn đề lịch sử GV có thể sử dụng đóng vai
trong hoạt động nhóm dưới hình thức là một phiên tịa lịch sử. Với cách này GV
đưa ra tình huống gợi mở cho học sinh suy nghĩ, đánh giá vấn đề theo những
chiều hướng khác nhau. HS sẽ đưa ra ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình,
đồng thời thuyết phục đối phương theo ý kiến đó bằng những lập luận lí lẽ, bằng
chứng xác thực…Với phương pháp này sẽ phát triển tư duy phản biện cho học
sinh.
17


Ví dụ khi dạy chủ đề Lịch sử Việt Nam từ 1858 -1884 GV có thể tổ chức
thảo luận về trách nhiệm nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp
cuối thế kỉ XIX. Trong đó nhóm 1: nhóm theo quan điểm phê phán nhà Nguyễn,
cho rằng nhà Nguyễn chịu trách nhiệm hoàn toàn khi nước ta rơi vào tay Pháp.
Nhóm 2: Bênh vực triều Nguyễn, cho đó là yếu tố khách quan. Nhóm 3 đóng vai
là hội đồng xét xử điều hành phiên tòa khi phiên tòa diễn ra. ..
Sử dụng đóng vai nhân vật giả định vào hoạt động khởi động bài học
Ví dụ 1: Thiết kế đóng vai sử dụng cho hoạt động khởi động Bài 12: Phong

trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925(Lịch sử 12-Ban cơ
bản).
Hoạt động khởi động (5 phút)
Tổ chức đóng vai các nhân vật ông Nghị Quế, bà Nghị Quế, chị Dậu trong đoạn
trích “Chị Dậu bán con cho Nghị Quế”
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Chuẩn bị:
Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai các - Học sinh xung phong tham gia đóng vai
nhân vật ơng Nghị Quế, bà Nghị Quế, và chuẩn bị chu đáo vai diễn trước tiết
chị Dậu trong đoạn trích “Chị Dậu bán học.
con cho Nghị Quế” cho các nhóm học
sinh chuẩn bị từ tiết học trước.
- Nhiệm vụ :
- Mỗi nhóm chọn 1 nhân vật và cử
đại diện đóng vai nhân vật.
- GV yêu cầu các em diễn theo trích
đoạn“Chị Dậu bán con cho Nghị
Quế”
- Thời gian trình bày : 3 phút.
- Sau khi lựa chọn vai diễn các
nhóm thống nhất nội dung để phối
hợp cùng thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiến hành trên lớp :
Sau khi học sinh trình bày xong vai
diễn, GV cho HS nhận xét về phần diễn
xuất của bạn, tuyên bố vai diễn xuất
sắc nhất và phát vấn:

- Em hãy cho biết nhân vật Nghị Quế
18


và chị Dậu đại diện cho những giai - Các HS khác quan sát và nhận xét phần
cấp nào trong xã hội Việt Nam thời diễn của bạn.
thuộc địa?
+ Đời sống của người nông dân Việt Nam
- Qua phần diễn của các bạn em có thời kì thuộc Pháp hết sức bần cùng do
nhận xét gì về đời sống của người dân chính sách áp bức của thực dân Pháp và
lao động Việt Nam thời kì này?
địa chủ phong kiến.
3. Giáo viên đưa ra thông tin phản hồi
và giới thiệu vào nội dung bài học:
Đoạn trích “Chị Dậu bán con”là một
trong những phân cảnh xúc động trong
bộ phim chị Dậu. Chị Dậu là một bộ
phim nổi tiếng thuộc hàng những tác
phẩm kinh điển của điện ảnh cách
mạng Việt Nam XX. Phim được sản
xuất năm 1980 bởi đạo diễn, Nghệ sĩ
Nhân dân Phạm Văn Khoa dựa trên
kịch bản là tiểu thuyết Tắt đèn của nhà
văn Ngô Tất Tố. Phim Chị Dậu cùng
với phim Làng Vũ Đại ngày ấy (1982)
đã đạt được thành công lớn về nhiều
mặt khi khắc họa cuộc sống nông thôn
cũng như nhiều tầng lớp khác nhau
trong xã hội phong kiến nửa thuộc địa
của Việt Nam. Đặc biệt là sự bần cùng

của người nơng dân Việt Nam do chính
sách áp bức của thực dân Pháp và
phong kiến tay sai. Chính những chính
sách áp bức đó là ngun nhân dẫn đến
sự bùng nổ của phong trào dân tộc dân
chủ Việt Nam từ 1919 đến 1925. Trong
bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
về những vấn đề đó.

- Học sinh vận dụng hiểu biết trả lời:
+ Các nhân vật ông bà Nghị Quế đại diện
cho giai cấp địa chủ
+ Chị Dậu đại diện cho giai cấp nông dân
- Học sinh lắng nghe, từ kiến thức cũ liên
hệ đến những vấn đề sẽ đặt ra trong bài
mới theo sự dẫn dắt của giáo viên.

Đóng vai nhân vật giả định sử dụng cho hoạt động hình thành kiến thức
mới
Ví dụ 1: Sử dụng PPĐV khi dạy Bài 9 Cách mạng Tháng Mười Nga năm
1917( LS 11)
19


Hoạt động tìm hiểu Tình hình nước Nga trước Cách mạng.
Mục tiêu: HS nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Nga trước cách
mạng, rút ra nguyên nhân bùng nổ cách mạng Nga
Cách thức: Sử dụng phương pháp đóng vai, phát vấn…
Hoạt động của GV


Hoạt động của học sinh

A- Chuẩn bị
GV giao nhiệm vụ từ tiết học trước:
- GV nêu tình huống yêu cầu học sinh - HS xung phong thực hiện nhiệm vụ
đóng vai phóng viên của đài truyền
hình Việt Nam đang tác nghiệp tại đế
quốc Nga ghi lại tình hình nước Nga
trước khi bùng nổ cách mạng tháng
Mười năm 1917.Phản ánh 3 nội dung:
Kinh tế, xã hội,Chính trị nước Nga
- Thời gian cho HS trình bày sản phẩm
là 5 phút.
- Mỗi nhóm sẽ chọn một lĩnh vực để
thể hiện: kinh tế, chính trị, kinh tế và
chọn người phụ trách chính.
- Các nhóm bàn bạc thống nhất kịch
bản và thông qua kịch bản với GV.
Sau khi kịch bản được thơng qua HS
sẽ đóng vai theo kế hoạch đã thống
nhất.( sản phẩm kịch bản thảo luận
ở phần PHỤ LỤC 3.3)
B.- Thực hiện trong giờ học
- GV: Chúng ta hãy trở về quá khứ, kết
nối với phóng viên của đài truyền
hình Việt Nam đang tác nghiệp tại đế
quốc Nga đầu thế kỉ XX cũng theo
dõi rõ hơn về nước Nga thời điểm
này.
- Sau khi học sinh thể hiện GV yêu cầu

HS khác nhận xét, sau đó GV sẽ nhận
xét: Kịch bản, nội dung và bình chọn
vai diễn thể hiện tốt nhất…
20


- Trên cơ sở trình bày của HS ở các
nhóm GV phát vấn: qua đoạn phóng
sự trên em hãy cho biết:
Nước Nga trước cách mạng tồn tại
những mâu thuẫn nào?
Mâu thuẫn nào là cần giải quyết trước
tiên? Vì sao?
- GV chốt ý: Nước Nga đầu thế kỉ XX là
nơi yếu nhất trong hệ thống các nước đế
quốc, yêu cầu đặt ra cho nước Nga lúc
này là lật đổ chế độ phong kiến Nga
hoàng, đưa nước Nga ra khỏi chiến
tranh. Nước Nga đang tiến sát tới một
cuộc cách mạng.

- HS thể hiện vai diễn được phân cơng
HS trình bày kết hợp với trình chiếu tư
liệu hỗ trợ

Ví dụ 2: Khi dạy chủ đề Lịch sử Việt Nam từ 1858 -1884 ( Lịch sử 11), GV
tổ chức HS đóng vai phiên tịa giả định trong cuộc tranh luận về vấn đề: Trách
nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp cuối thế kỉ XIX.
Với chủ đề này GV tổ chức dạy 3 tiết, phần tổ chức tranh luận được tiến hành ở
tiết 3.

21


A. Chuẩn bị: Sau khi học xong 2 tiết của chủ đề để chuẩn bị cho chủ đề 3
GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước
ta rơi vào tay Pháp.
GV chia lớp thành 3 nhóm( nhóm được lựa chọn theo hình thức bốc thăm
ngẫu nhiên). Các nhóm bầu nhóm trưởng.
Nhóm 1: Ủng hộ nhà Nguyễn
Nhóm 2: Cho rằng nước ta rơi vào tay Pháp là trách nhiệm nhà Nguyễn
Nhóm 3: Đóng vai là Hội đồng của phiên tịa Lịch sử
Nhóm 3: Hội đồng xét xử phiên tịa
Nhóm 1: Nhà Nguyễn có nhiều cơng Nhóm 2: Nhà Nguyễn là ngun nhân
lao đối với Lịch sử dân tộc.
để nước ta rơi vào tay Pháp cuối thế kỉ
XIX.
Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm
Nhóm 1: đưa ra các luận điểm để bảo Nhóm 2: đưa ra các luận điểm bảo vệ
về quan điểm của mình.
quan điểm của nhóm mình.
Nhóm 1: phản biện các luận điểm của Nhóm 2: phản biện các luận điểm của
nhóm 2.
nhóm 1.
Nhóm 3: Hội đồng xét xử của Phiên tịa đưa ra các luận điểm dựa trên các tiêu
chí đánh giá về nhà Nguyễn.
Trong quá trình chuẩn bị, GV kiểm tra việc thực hiện của các nhóm, chỉnh
sửa nội dung, thống nhất kịch bản.
B. Tiến hành dạy trên lớp:
- Đại diện hội đồng phiên toà đọc vấn đề tranh luận“Năm 1858, thực dân
Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Đến năm 1884, việc kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã

chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một
quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Xung quanh
việc đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay
thực dân Pháp có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Ý kiến nhóm 1: Nhà Nguyễn là một triều đại có cơng với LS dân tộc.
Ý kiến nhóm 2: Nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc để
Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp.
- Các nhóm thảo luận trong vịng 3 phút sau đó đại diện các nhóm trình bày
quan điểm, luận chứng để bảo vệ quan điểm của nhóm mình( mỗi nhóm có 3
phút để trình bày)
- Chủ tọa phiên tịa sẽ đọc kết luận cuối cùng.
22


×