Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn phương pháp rèn khả năng phát âm chuẩn tiếng anh cho học sinh khối trung học cơ sở chương trình 10 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.03 KB, 31 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phương pháp rèn khả năng phát âm chuẩn Tiếng Anh cho học
sinh khối trung học cơ sở chương trình 10 năm.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Anh - Trường THCS
3. Tác giả: Đinh Thị Thúy Hằng

Nữ

Ngày tháng năm sinh: 17 / 11 /1976
Trình độ chun mơn: Cử nhân ngoại ngữ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hiệp sơn
Điện thoại: 0979899419
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Hiệp Sơn
Địa chỉ: An Cường - Hiệp sơn - Kinh Môn - Hải Dương. Điện thoại: 03203822578
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : Trường THCS Duy Tân
Địa chỉ: Duy Tân - Kinh Môn - Hải Dương. Điện thoại: 03203824716
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, bảng phiên âm quốc tế Tiếng
Anh.
- Giáo viên chuẩn bị tốt đài, các đĩa luyện phát âm.
- Nhà trường tạo điều kiện tốt cho giáo viên và học sinh sử dụng đài, đĩa, phòng
học tiếng.
- Sự nhiệt tình của giáo viên và tinh thần, thái độ hăng say học tập của học sinh.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được triển khai và áp dụng lần đầu
năm học 2013 – 2014 tại Trường THCS Duy Tân và tiếp tục áp dụng trong học kỳ
II tại Trường THCS Hiệp Sơn.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN



Đinh Thị Thúy Hằng
TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Phát âm là một trong những kĩ năng ngôn ngữ cơ bản và quan trọng nhất đối
với người học Tiếng Anh, phát âm tốt tạo sự tự tin trong giao tiếp. Người sử dụng
Tiếng Anh phát âm đúng có thể làm người đối diện hiểu được những gì mình nói,
và đồng thời cũng hiểu được người đối diện dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các kĩ
năng ngơn ngữ ln có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, kĩ năng này lại hỗ trợ cho kĩ
năng khác. Phát âm đúng do đó khơng chỉ tốt cho kĩ năng nói, mà cịn giúp nghe
hiểu được tốt hơn. Tuy nhiên phát âm cũng là một kĩ năng khó. Nếu khơng có sự
hướng dẫn và luyện tập thường xun, tích cực thì việc tiến bộ sẽ hầu như là khơng
thể.
Nhiều người học tiếng Anh thường ít quan tâm đến phát âm của họ. Tệ hại
hơn, một vài trong số họ đánh giá thấp tầm quan trọng của phát âm. Họ nghĩ rằng
phát âm thì khơng quan trọng bằng văn phạm hay từ vựng. Thực sự, theo tôi nghĩ,
phát âm là cực kỳ quan trọng. Nhiều trường hợp hiểu nhầm nhau trong giao tiếp là
do phát âm sai từ hoặc ngữ điệu không đúng. Chúng ta cùng nhau xét một vài ví
dụ: nếu một người phát âm các từ full và fool, sea và she, why và wine, white,
wise, wife… giống nhau, trong một vài tình huống có thể dẫn đến hiểu sai. Một ví
dụ khác: nếu bạn nhấn âm tiết thứ hai của từ elementary trong câu It’s elementary
thì người nghe có thể hiểu It’s a lemon tree.
Theo những gì tơi vừa đề cập thì hiển nhiên phát âm là quan trọng. Hơn nữa,
phát âm tốt có thể làm gia tăng giá trị cho những ai làm chủ nó. Bạn vẫn chưa tin
ư? Theo bạn thì điều gì làm cho người ta ngạc nhiên về tiếng Anh của bạn khi họ
nghe bạn nói? Ngữ pháp của bạn, từ vựng hay phát âm? Câu trả lời là chất lượng
của phát âm. Chính phát âm của bạn tạo ấn tượng ban đầu cho người nghe.

Văn phạm tốt và vốn từ vựng rộng thường là điều mà họ quan tâm sau đó.
Hơn nữa, phát âm tốt có thể giúp bạn tự tin hơn khi bạn nói chuyện trước đám
đơng. Do đó, chúng ta khơng nên đánh giá thấp phát âm. Nó phải là ưu tiên hàng
đầu khi bạn học tiếng Anh. Ít nhất thì người học tiếng Anh nên dành thời gian phát
2


âm tương đương với thời gian dành cho văn phạm và từ vựng. Điều này cần được
bắt đầu ngay khi bạn mới bắt đầu học tiếng Anh nếu bạn không muốn sau này vất
vả phát âm lại những từ cơ bản.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
Thời gian áp dụng sáng kiến từ năm học 2013-1014 và tiếp tục trong học kỳ II
năm học 2014-1015 cho đối tượng học sinh lớp 6 khối THCS.
3. Nội dung sáng kiến.

Sáng kiến “ Phương pháp rèn khả năng phát âm chuẩn Tiếng Anh cho học sinh
khối THCS chương trình 10 năm " đã nghiên cứu thực trạng phát âm Tiếng Anh
hiện nay của học sinh; nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó; những lỗi phát âm sai
mà học sinh thường mắc phải trong chương trình Tiếng Anh THCS. Từ đó đưa ra
năm giải pháp để khắc phục, nâng cao khả năng phát âm chuẩn cho học sinh.
Những giải pháp đó gồm:
-

Hướng dẫn học sinh một số nguyên tắc cơ bản để phát âm chuẩn.

-

Rèn phát âm trong các bài dạy.

- Rèn phát âm thơng qua các hoạt động trị chơi.

- Đưa phần ngữ âm vào các bài kiểm tra.
- Tăng cường tính tự học cho học sinh.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.
Sáng kiến có ý nghĩa giúp cả thầy và trò tự xem lại cách dạy và học phần
ngữ âm Tiếng Anh của mình, tự nhìn thấy những hạn chế trong việc phát âm và có
nhận thức rõ hơn về cơ sở khoa học cũng như tầm quan trọng của ngữ âm, có
phương pháp học tập khoa học để nâng cao khả năng phát âm chuẩn Tiếng Anh, là
nền tảng giúp cho việc giao tiếp Tiếng Anh được thuận lợi.

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
3


1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
1.1.

Phát âm là gì?

Phát âm là một trong những kĩ năng ngôn ngữ cơ bản và quan trọng nhất đối với
người học Tiếng Anh, phát âm tốt tạo sự tự tin trong giao tiếp. Người sử dụng
Tiếng Anh phát âm đúng có thể làm người đối diện hiểu được những gì mình nói,
và đồng thời cũng hiểu được người đối diện dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các kĩ
năng ngơn ngữ ln có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, kĩ năng này lại hỗ trợ cho kĩ
năng khác. Phát âm đúng do đó khơng chỉ tốt cho kĩ năng nói, mà cịn giúp nghe
hiểu được tốt hơn. Tuy nhiên phát âm cũng là một kĩ năng khó. Nếu khơng có sự
hướng dẫn và luyện tập thường xun, tích cực thì việc tiến bộ sẽ hầu như là không
thể.
1.2.Tầm quan trọng của việc phát âm chuẩn.
Nhiều người học tiếng Anh thường ít quan tâm đến phát âm của họ. Tệ hại
hơn, một vài trong số họ đánh giá thấp tầm quan trọng của phát âm. Họ nghĩ rằng

phát âm thì khơng quan trọng bằng văn phạm hay từ vựng. Thực sự, theo tôi nghĩ,
phát âm là cực kỳ quan trọng. Nhiều trường hợp hiểu nhầm nhau trong giao tiếp là
do phát âm sai từ hoặc ngữ điệu không đúng. Chúng ta cùng nhau xét một vài ví
dụ: nếu một người phát âm các từ full và fool, sea và she, why và wine, white,
wise, wife… giống nhau, trong một vài tình huống có thể dẫn đến hiểu sai. Một ví
dụ khác: nếu bạn nhấn âm tiết thứ hai của từ elementary trong câu It’s elementary
thì người nghe có thể hiểu It’s a lemon tree.
Theo những gì tơi vừa đề cập thì hiển nhiên phát âm là quan trọng. Hơn nữa,
phát âm tốt có thể làm gia tăng giá trị cho những ai làm chủ nó. Bạn vẫn chưa tin
ư? Theo bạn thì điều gì làm cho người ta ngạc nhiên về tiếng Anh của bạn khi họ
nghe bạn nói? Ngữ pháp của bạn, từ vựng hay phát âm? Câu trả lời là chất lượng
của phát âm. Chính phát âm của bạn tạo ấn tượng ban đầu cho người nghe.
1.3.

Ý nghĩa của việc phát âm chuẩn.
4


Văn phạm tốt và vốn từ vựng rộng thường là điều mà chúng ta quan tâm. Tuy
nhiên, phát âm tốt có thể giúp bạn tự tin hơn khi bạn nói chuyện trước đám đơng.
Do đó, chúng ta khơng nên đánh giá thấp phát âm. Nó phải là ưu tiên hàng đầu khi
bạn học tiếng Anh. Ít nhất thì người học tiếng Anh nên dành thời gian phát âm
tương đương với thời gian dành cho văn phạm và từ vựng. Điều này cần được bắt
đầu ngay khi bạn mới bắt đầu học tiếng Anh nếu bạn không muốn sau này vất vả
phát âm lại những từ cơ bản.
2. Cơ sở khoa học, lí luận.
Tiếng Anh khơng phải là một ngơn ngữ mang tính âm tiết. Người Anh khơng
phát âm từng chữ cái trong một từ.

Hệ thống phát âm trong tiếng Anh

Image credit: catalystcommunication.ca
Một vài chữ cái được phát âm trong khi số cịn lại thì khơng. Trong số những
âm tiết được phát âm, một số được nhấn mạnh còn một số thì khơng. Điều đó có
nghĩa là nếu chúng ta phát âm tất cả các âm tiết với một lực ngang bằng thì việc
phát âm của chúng ta sẽ rất tồi tệ.
Mặc dù mỗi một từ tiếng Anh có một kiểu nhấn mạnh riêng biệt được định
sẵn, các âm tiết mà được nhấn mạnh trong một từ có thể được nhấn mạnh trong từ
5


khác. Vì vậy làm thế nào mà một người học được cách phát âm chính xác của mỗi
từ? Khơng hề có một cơng thức kỳ diệu nào cả. Chúng ta phải học cách phát âm
của mỗi từ kèm theo nghĩa của chúng và có phương pháp luyện tập thường xuyên.
3. Thực trạng vấn đề.
3. 1. Thực trạng việc dạy và học Tiếng Anh ở các trường THCS hiện nay.
Qua nghiên cứu, thăm dò thực tế ở các trường THCS trên địa bàn huyện về việc
dạy và học Tiếng Anh theo chương trình 10 năm, tơi nhận thấy một số vấn đề như
sau:
- Hầu hết các trường đều chỉ dạy đủ theo phân phối chương trình sách giáo khoa, ít
có tiết dạy tự chọn. Nếu có thì chủ yếu dạy về ngữ pháp, không chú trọng về ngữ
âm. Mà ngữ âm lại là nền tảng cơ bản của việc giao tiếp tốt.
- Ít tổ chức các buổi ngoại khố hay câu lạc bộ Tiếng Anh.
- Các tiết nghe, nói đạt hiệu quả chưa cao, học sinh không sôi nổi, tự tin khi tham
gia vào các hoạt động trên lớp.
- Kiểm tra đánh giá cịn nặng về hình thức thi viết, ít có hình thức thi nói.
- Hầu hết các trường khơng có phịng học tiếng.
3.2.Thực trạng việc phát âm của học sinh ở các trường THCS.
Qua dự giờ và giao tiếp với học sinh bằng Tiếng Anh, tôi thấy rất nhiều học
sinh phát âm chưa chuẩn, cụ thể là:
3.2.1 Những âm chưa chuẩn thường gặp của học sinh:

- Những âm sai: /e �/, / �u/ ,…đa số học sinh đều sai hoặc chỉ đọc nghiêng về một
âm làm cho nghĩa bị sai lệch.
+ Âm /e �/: thường được học sinh đọc là 1 âm đơn /e /.
Ví dụ: ,, there ,, / ðe �/ thường đọc sai là / ðe /.
+ Âm / i �/ thường đọc sai là / ia/.
Ví dụ : near / n i �/ đọc sai là /nia/.
+ Âm / æ / thường được đọc là âm /e / làm cho nghĩa của từ khác đi.
Ví dụ : bag đọc đúng là: / bæg/, đọc sai là / beg/ sẽ nhầm nghĩa với từ "beg,,
6


+ Âm / �u/ thường được học sinh đọc thành / âu/.
- Một số âm khơng có trong hệ thống tiếng việt như: / f /,/  /,/ ð /, /dz/,…: các em
rất khó đọc đúng và phân biệt một số âm giống.
+ Chẳng hạn như: 2 âm /f/ và /p/, khi đứng đầu thì thường bị bỏ qua.
Ví dụ: flower : đọc đúng là /flau �/, đọc sai là / lau �/
Hoặc three và free các em đều đọc là / ri: / .
+ Âm /  /: đa số các em đều phát âm sai, phát âm như chữ " th" của tiếng Việt và
không đặt lưỡi giữa 2 hàm răng
Ví dụ như trong các từ: thanks, thirsty…
- Đa số các em đều không phân biệt được âm dài và âm ngắn như: /s/ và / �/
(say và sugar); /i:/ và /i/ ( sheep và ship); /u:/ và /u/ (food và put); hoặc các âm khác
như: /æ/ và /e/ ( man và many)…
- Hầu hết các em đọc từ khơng có trọng âm. Các em phát âm khơng đúng đuôi s/es
của danh từ số nhiều và động từ ngơi thứ 3 số ít hoặc đi ed của động từ có quy
tắc ở thì q khứ.
- Rất nhiều em phát âm lệch chuẩn L và N và không chú ý tới các âm tiết cuối.
Ví dụ các từ like, nice, nine các em đều phát âm như nhau.
- Một số âm câm học sinh không để ý đến như h trong hour, honor; k trong know,
knife, b trong climb, comb, plumber…

- Khi đọc cả câu các em thường không luyến, nối từ hoặc khơng có ngữ điệu làm
cho người nghe rất khó hiểu .
3.2.2.Những từ phát âm khó, hay nhầm lẫn của học sinh trong chương trình
Tiếng Anh THCS.
- Purpose: Unit 5 - English 9
Danh từ này có phiên âm là ['pз:pəs], không phải là ['pз:pouz] như nhiều học
sinh vẫn phát âm. Lí do của sự nhầm lẫn này là do học sinh mặc định những từ có
đi “-ose” đều có cách phát âm là /ouz/, ví dụ suppose [sə'pouz], propose
[prə'pouz], dispose [dis'pouz] v.v. nhưng thực ra hoàn toàn không phải và chúng ta
7


vẫn có những ngoại lệ
- Heritage: Unit 14 - English 8
Từ này có cách phát âm là ['heritidʒ], với âm cuối cần được phát âm là /idʒ/
chứ không phải /eidʒ/ như nhiều học sinh vẫn làm. Nguyên nhân là do nhiều học
sinh học tiếng Anh bê nguyên cách đọc của danh từ “age” (tuổi, đọc là/eidʒ/ vào từ
Heritage này. Từ advantage: English 7,9 cũng tương tự.
- Schedule: Unit 12 - English 8
Nhiều học sinh thậm chí cả giáo viên nhầm lẫn đọc từ này thành ['skedju:l]
Tuy nhiên, nếu như tra từ điển thì ta sẽ thấy danh từ này chỉ có 2 cách đọc: ['∫edju:l]
hoặc ['skedʒul].
- Education: Unit 5 - English 9
Từ này có 2 cách đọc duy nhất: theo kiểu British English (Tiếng Anh Anh) là
[,edju:'kei∫n], và theo kiểu American English (Tiếng Anh Mỹ) là [,edʒu:'kei∫n]. Học
sinh thường đọc lẫn lộn 1 trong 2 cách theo cách nhiều người Việt Nam vẫn đọc
[,edu'kei∫n] thì chẳng ra Anh mà cũng không ra Mỹ. Chúng ta cần lưu ý học sinh
vấn đề này.
- Build: Unit 2 - English 8
Nhiều học sinh đọc từ này là [bjuld]. Nếu tra từ điển chúng ta sẽ phải ngạc

nhiên vì thực ra từ này có phiên âm là [bild], tức âm [i] chứ không phải âm [ju:]
như nhiều người vẫn nghĩ. Sở dĩ phát âm sai là do âm /i/ ngắn (tức đọc lướt, không
bành miệng sang 2 bên như âm /i:/) dễ bị nghe nhầm thành âm /ju:/ đặc biệt là trong
những từ có chứa cả 2 chữ cái “u” và “i”.
- Audition: Một từ khá phổ biến trong giới tuổi teen hiện nay cũng là một ví dụ
tiêu biểu của việc phát âm sai. Từ này có phiên âm là [ɔ:'di∫n] tức là âm [ɔ:], nhưng
thường bị đọc sai thành âm [au] tức là [au'di∫n]. Ngồi ra cịn rất nhiều từ có âm
“au” khác bị đọc nhầm thành [au] thay vì [ɔ:].Chúng ta cần lưu ý rằng hầu hết
những từ có âm có cách viết là “au” đều có phiên âm là [ɔ:], ví dụ: because[bi'kɔz],
August[ɔ:'gʌst],…
8


- General: Hẳn bạn sẽ thắc mắc rằng từ này bị đọc sai ở chỗ nào phải không? Câu
trả lời nằm ở phụ âm đầu tiên g /'dʒ/ mà nhiều học sinh vẫn đọc nhầm thành /ʒ/.
Toàn bộ phiên âm của từ này phải là ['dʒenərəl] chứ không phải ['ʒenərəl].
- Sugar: English 6,7
Học sinh thường nhầm

�thành s

- Oceanic : English 7, 8
Học sinh thường nhầm từ này có 3 âm tiết ( thực tế là 4 âm tiết)
- Vegetable: English 7
Học sinh thường đọc g-> g ( thực tế g phiên âm là dʒ)
- Canoe: English 8
Từ này học sinh thường đọc là "ca nô " như tiếng Việt. Thực tế lại phiên âm
là /'kənu:/
- Casual : English 9
Từ này được phát âm là /'kæʒəwəl/

- Ancient: English 9
Từ này được phát âm là /'eintʃənt/
- Stomachache : English 7
Chữ ch trong từ này thường không được học sinh chú ý đọc là k
- Comfortable: English 7
Từ này học sinh thường đọc thành bốn âm tiết, nhưng thực tế chỉ có ba âm tiết.
3.2.3 Nguyên nhân
- Do một số giáo viên dạy học sinh phát âm chưa chuẩn.
- Do học sinh chưa được dạy về bảng phiên âm quốc tế Tiếng Anh và cách đọc.
(Mặc dù ở cuối sách giáo khoa lớp 8 và 9 có giới thiệu bảng phiên âm quốc tế
Tiếng Anh nhưng trong phân phối chương trình khơng có tiết dạy. Vì vậy giáo viên
cần lưu ý vấn đề này)
- Do thói quen phát âm theo bảng chữ cái và đánh vần theo tiếng Việt của học sinh.
- Do học sinh khơng có thời gian, thiếu cơ sở vật chất, môi trường giao tiếp để
9


luyện phát âm chuẩn.
- Do học sinh khơng có ý thức, mục đích trong việc rèn luyện phát âm chuẩn.
4. Các giải pháp nâng cao khả năng phát âm chuẩn Tiếng Anh cho học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tôi đưa ra năm giải pháp nhằm
nâng cao khả năng phát âm chuẩn Tiếng Anh cho học sinh như sau:
1. Hướng dẫn học sinh một số nguyên tắc cơ bản để phát âm chuẩn.
2. Rèn phát âm trong các bài dạy.
3. Rèn phát âm thông qua các hoạt động trò chơi.
4. Đưa phần ngữ âm vào các bài kiểm tra.
5. Tăng cường tính tự học cho học sinh.
4.1. Giải pháp 1 - Hướng dẫn học sinh một số nguyên tắc cơ bản để phát âm
chuẩn.
Để phát âm chuẩn Tiếng Anh đòi hỏi người học phải nắm vững một số kiến

thức cơ bản về ngữ âm như bảng phiên âm quốc tế, quy tắc trọng âm, ngữ điệu câu
và nối từ.
4.1.1. Hướng dẫn học sinh nhận biết và đọc bảng phiên âm quốc tế Tiếng Anh.
Bảng phiên âm quốc tế Tiếng Anh gồm 20 nguyên âm và 24 phụ âm
- Nguyên âm: Gồm 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi.
*12 nguyên âm đơn:
٨ run, sun, love…
a: arm, bar, star,….
æ cat, black, map, fan…
e many, bread, head, weather…
� away, girl, bird, first…

з: world, turn, burn, learn…
I hit, him, begin, remind…
i: machine, magazine, believe,…
‫ ס‬hot, clock, strong, doctor….
10


o: four, floor, course, door…..
ʊ foot, book, look, good….
u: food, cool, tooth, bamboo…
*8 nguyên âm đôi:
ai cry, shy, eye, die…
au out, now, our, hour….
əʊ/ ou go, no, comb, home…
e � bear, pear, wear, where…
ei say, day, great, break….
i � near, ear, hear, engineer, career…
oi join, oil, spoil, toy, joy…

u � tourist, poor, …
- Phụ âm: Gồm 16 phụ âm hữu thanh và 8 phụ âm vô thanh.
*16 phụ âm hữu thanh:
b bad, lab…
d did, lady…
g give, flag…
h how, hello…
j yes, young,
l leg, little…
m man, lemon…
n no, ten…
ŋ sing, finger…
r red, ride…
ð this, mother…
v voice, five…
w wet, window…
z zoo, lazy, easy…
11


ʒ pleasure, vision, garage….
dʒ just, jacket, large, gentle….
*8 phụ âm vô thanh:
f find, laugh, if…
k cat, contain, key…
p pet, map…
s sun, miss, box…

�she, crash, nation…
t tea, getting…

t �check, church, culture…


think, both….
Sau khi hướng dẫn các em nhận biết bảng phiên âm quốc tế Tiếng Anh, tôi

hướng dẫn các em cách phát âm các âm trên. Việc phát âm chuẩn bảng phiên âm
quốc tế là rất quan trọng. Đây là kiến thức nền tảng giúp học sinh tiến tới phát âm
chuẩn các từ và các câu.
4.1.2. Hướng dẫn học sinh cách phát âm đuôi s/es của danh từ số nhiều và
động từ ngơi thứ 3 số ít, đi ed của động từ có quy tắc ở thì q khứ.
- Cách phát âm phụ âm cuối "s/es":
+ /s/: Khi từ có tận cùng là các phụ âm vô thanh: /t/, /p/, /f/, /k/, /ð/
Eg: wants, stops, looks, laughs….
+ /iz/: Khi từ có tận cùng là các âm : /s /, /z/, / �/, /t �/, /dʒ/, /ʒ /
(thường có tận cùng là các chữ cái: ce, x, z, sh, ch, s, ge)
Eg: washes, watches, languages, oranges…
+ /z/": Khi từ có tận cùng là các phụ âm hữu thanh và nguyên âm còn lại.
Eg: learns, games, eyes…
- Cách phát âm đuôi "ed":
+ /id/ hoặc / � d/ : Khi từ có tận cùng là các phụ âm /t/ và/ d/
12


Eg: wanted, needed, decided….
+ /t/: Khi từ có tận cùng là các phụ âm vô thanh: /p/, /f/, /k/, /s /,

/

�/, /t �/

Eg: missed, looked, laughed,….
+ /d/ : Khi từ có tận cùng là các phụ âm và nguyên âm còn lại.
Eg: cleaned, dried, damaged….
4.1.3.Hướng dẫn học sinh quy tắc đánh dấu trọng âm, ngữ điệu và nối từ.
4.1.3.1. Một số quy tắc đánh dấu trọng âm .
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, Table
Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
Đối với động từ, nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc khơng nhiều
hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: FOllow, BOrrow...
Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc
kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.
Ví dụ: PAradise, Exercise
-Trọng âm vào âm tiết thứ hai
Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn
một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm.
Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm
13


ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng
âm.

Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
- Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên
Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ
dưới lên
Ví dụ:
Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...
Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...
* Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3
từ dưới lên:
Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.
Ví dụ: CRItical, geoLOgical
- Từ ghép (từ có 2 phần)
Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...
Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, oldFASHioned...
Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to overFLOW...
* Lưu ý:
1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful,
-ing, -ish, -less, -ment, -ous.
2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee (refugee,trainee),
-ese (Portugese, Japanese), -ique (unique), -ette (cigarette, laundrette), - esque
(picturesque), -eer (mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), - oon
(balloon).
14


* Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu

tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous
(advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability,
tranquility).
Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ, nhưng
Tiếng Anh là một ngơn ngữ có rất nhiều ngoại lệ. Tơi yêu cầu học sinh tốt nhất khi
học Tiếng Anh nên ghi nhớ trọng âm của từ một cách máy móc cũng như nhớ cách
viết của từ đó. Hãy tra từ điển khi ta chưa chắc chắn trọng âm của từ.
Ngoài trọng âm của từ, Tiếng Anh cịn có trọng âm của câu. Nghĩa là một số
từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. Những từ
được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc
lập như: danh từ (shirt, flower, people…), động từ chính (do, eat, read, travel…)
trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice, beautiful…), từ để hỏi
(what, why, who…).
Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như:
giới từ (in, on, at…), mạo từ (a, an, the…), trợ động từ (must, can, have…), đại từ
(he, she, it…), từ nối (and, but, or…), đại từ quan hệ (which, what, when…).
4.1.3.2. Ngữ điệu
Ngữ điệu trong Tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng âm. Đây là đặc
điểm chúng ta khơng thể thấy trong từ điển nhưng có thể luyện được khi nghe và
thực hành các bài hội thoại. Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng
ngày, người học Tiếng Anh có thể nhận thấy rằng:
+ Người nói thường có xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống
giọng ở cuối câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu
bằng từ để hỏi.
Eg:
We love children.
15


Get out of my life!

What did you buy?
+ Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở cuối câu. Việc lên
giọng này cũng được thực hiện khi người nói dùng câu trần thuật với mục đích để
hỏi.
Eg: Can you swim?
+ Với những câu hỏi đi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên xuống
này quyết định ý nghĩa của câu.
You broke the vase, didn’t you? (Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự
đồng ý của người nghe.)
You broke the vase, didn’t you? (Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi
thơng tin.)
4.1.3.3.) Cách nối các từ trong chuỗi lời nói:

+ Phụ âm – nguyên âm
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối phụ âm với
nguyên âm.
Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k ٨p/).
Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên
âm không được phát âm, ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”,
/midlli:st/,…
Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/;
16


“MA” (Master of Arts), /em mei/…
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi ta nối với nguyên
âm, ta phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm khơng gió tương ứng. Ví dụ “laugh”
được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu ta dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at
someone, ta phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/
+ Phụ âm – phụ âm

Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là các từ
bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ không được thực hiện.
Bad- judge, stop- trying, keep- speaking/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/Các âm /d/, /p/ trong
các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm)
+ Nối các âm giống nhau
Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta có xu hướng phát
âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.
Top- position, black- cat, big- girl/ p/-/p/ /k/ – /k/ /g/-/g/
Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.
+ Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Về nguyên tắc, ta sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối.
Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với ngun âm trịn mơi, ví dụ: “OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm
“W” vào giữa.
Ví dụ “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên)
Ví dụ: “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc
là /ai ya:sk/.
+ Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/
Ví dụ: not yet /’not chet/; picture /’pikchə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, ví dụ : education
17


/edju:’kei∫n/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và khơng là trọng âm, phải được phát âm là /D/,
ví dụ trong từ tomato /tou’meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.
4.1.3.4. Hướng dẫn học sinh phát âm chuẩn L và N
Hưởng ứng phong trào " Phòng chống phát âm lệch chuẩn L/N", đối với bộ

môn Tiếng Anh tôi cũng luôn lưu ý rèn cho học sinh phát âm chuẩn L/N. Việc phát
âm chuẩn L/N đối với Tiếng Anh vơ cùng quan trọng vì người nghe đặc biệt là người
nước ngồi sẽ khơng hiểu ta nói gì nếu chúng ta nói ngọng.
Âm N và L có sự nhiều sự giống và khác nhau:
Giống nhau: vị trí đầu lưỡi
Khác nhau:
1. N được gọi là âm mũi, khí thốt ra bằng đường mũi. Trong khi đó, L là âm biên,
khí thốt ra qua miệng, chạy ‘lướt’ qua hai bên của lưỡi.
2. N là âm mũi, L là âm biên do đó khi phát âm có 2 cách để biết được mình phát
âm đúng hay sai.
- Dùng đầu ngón tay bóp mũi khi phát âm: với L khơng thấy rung ở đầu ngón tay,
cịn N thì có.
- Đặt tay đặt sát miệng khi phát âm: với L có khí thốt ra, cịn N thì khơng.
3. Về độ căng của lưỡi: N lưỡi để hoàn toàn chùng, lưỡi chạm vào hầu hết tất cả
các răng (kể cả răng hàm); L sẽ kéo căng lưỡi do đó khơng thấy lưỡi chạm vào
răng.
Việc rèn cho học sinh phát âm chuẩn L/N phải được thực hiện ở mọi lúc, mọi
nơi, khi giao tiếp bằng Tiếng Anh cũng như khi giao tiếp bằng Tiếng Việt và phải
được phối hợp với các thầy cô giáo bộ môn khác, đặc biệt là các thầy cô dạy môn
Ngữ văn.
Tôi thường lồng ghép rèn phát âm chuẩn L và N thông qua hoạt động Warm
up bằng những câu tạm gọi là thơ do tôi sáng tác như sau. Tôi thấy hầu hết học sinh
đều rất hào hứng khi luyện đọc.
18


LiLi is a nice little girl.
LiLi is nine years old
LiLi lives in the north of London
LiLi loves flowers very much

And LiLi likes to lie low on the land.
4.1.3.5. Thời gian hướng dẫn học sinh các quy tắc phát âm trên.
Trong phân phối chương trình mơn Tiếng Anh các khối lớp THCS khơng có
tiết dạy về phiên âm quốc tế Tiếng Anh, trọng âm và ngữ điệu.Vậy chúng ta sẽ
hướng dẫn cho học sinh những vấn đề trên vào lúc nào?. Theo kinh nghiệm của tôi
như sau:
- Dạy vào các tiết mở đầu của chương trình.
- Dạy trong tiết tự chọn.
- Dạy trong các buổi học phụ đạo, ngoại khóa.
- Dạy trong các phần Warm up.
g

- Dạy xen kẽ trong các tiết học.
4.2. Giải pháp 2 - Rèn phát âm trong các bài dạy.
4.2.1. Rèn phát âm khi dạy từ vựng.
Khi dạy phần này ngoài việc làm đủ các bước dạy theo u cầu chung tơi cịn
đưa thêm phần phiên âm cho các từ.
Ví dụ 1: Giáo án English 6 - Period 40 (Unit 7: Lesson 3 - B1-3)
Phần dạy từ vựng:
- noisy (adj) / 'n ‫ס‬izi/ (antonym)><quiet: ồn ào>< yên tĩnh
- apartment (n) / �'partm �nt/ (synonym): căn hộ
- market (n) / 'ma:kit/ (example): chợ
- zoo (n) / zu:/ (picture): sở thú
- rice paddy (n) / 'rais, pædi/ (picture): cánh đồng
Ví dụ 2: Giáo án English 8 - Period 5 (Unit 1: Lesson 4 - Read)
Phần dạy từ vựng:
19


- character (n) / 'kỉrikt �r / ( translation): tính nết, tính cách

- orphanage (n) / '‫ס‬:rf �nidʒ/ (explanation): a place where children without parents
live): trại trẻ mồ côi
- reserved (adj) / ri'zзrvd/ (translation): kín đáo, dè dặt
- sociable (adj) /' souʃ �bl/ (translation): dễ gần gũi, dễ chan hoà
- joke (n) /dʒouk/ (explanation): tell a story which make people laugh): Lời nói đùa
Vì ngay từ tiết mở đầu chương trình tơi đã cho học sinh học bảng phiên âm
và cách đọc nên cũng không mất nhiều thời gian cho học sinh ghi chép. Mà dựa vào
phần phiên âm học sinh đọc chuẩn hơn và có thể luyện đọc ở nhà.
Tuy nhiên làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải thành thạo về cách phiên
âm từ và đầu tư kĩ hơn vào bài giảng như thường xuyên tra từ điển để đảm bảo
phiên âm chính xác cho từng từ.
4.2.2.Rèn ngữ điệu khi dạy mẫu câu.
Khi dạy cấu trúc câu tôi thường xuyên chú ý cho học sinh ngữ điệu của từng
câu bằng cách đánh dấu chấm tròn ở trên trọng âm chính của câu để học sinh có thể
đọc mẫu câu một cách chính xác.
Ví dụ 1: English 6: Period 7 (Unit 1 - Lesson 5: C3,4)

How old are you ?

I’m eleven.
Ví dụ 2: English 6: Period 8 (Unit 2 - Lesson 2: B1-2)


Where do you live ?


I live on Tran Phu street.
Ví dụ 3: English 6: Period 25 (Unit 4 - Lesson 5: C4-7)

What time is it?



It's a quarter to three.
Ví dụ 4: English 8: Period 34 (Unit 6 - Lesson 2: speak + listen )
20



- Can/Could you help me?


I'm sorry. I'm really busy.


- Do you need any help?


No. Thanh you. I'm fine
4.2.3. Rèn phát âm khi dạy các bài kĩ năng.
- Kĩ năng đọc: Các bài đọc trong sách giáo khoa lớp 6,7,8,9 không có đĩa kèm theo
vì đây là những bài luyện đọc hiểu. Tuy nhiên lượng từ vựng trong các bài đọc lại
rất nhiều, có những từ phát âm rất khó, hay nhầm lẫn. Vậy làm thế nào để giúp học
sinh không những đọc hiểu nội dung bài khố mà cịn phát âm chuẩn nữa?. Tôi đã
sưu tầm trên mạng Internet và cóp ra đĩa giọng đọc của giáo viên bản xứ. Tôi cho
học sinh nghe 1 đến 2 lần trong phần Pre- reading. Phần Post - reading ngoài các
yêu cầu của bài như Dicusion, Retell…tơi cịn u cầu học sinh đọc to, phát âm
chuẩn, lưu loát nội dung bài đọc.
- Kĩ năng nói: Khi dạy kĩ năng này giáo viên nên chú ý và sửa lỗi phát âm cho học
sinh ở giai đoạn " presentation" và " controlled practice". Nhưng sửa như thế nào
để đạt hiệu quả cao. Sau đây là 2 cách sửa khác nhau:

Cách 1:
Teacher: Where did the boys go?
Students: Swimming fool.
Teacher: No,no,no Say, pool.
Student: Fool.
Teacher: Not fool - pool.
Student: Ffffool
Teacher: Oh dear!
Cách 2:
Teacher: Where did the boys go?
Student: Swimming fool
21


Teacher: Swimming fool?
Student: Yes, swimming fool.
Teacher: Write on the board " Swimming fool"
Student: Oh, no
Teacher: Shows the student how to pronounce the /p/ sound by pressing her lips
together and pointing at them.
Student: Swimming pool.
Teacher: Well done!
Như chúng ta đã thấy cách sửa thứ 2 hiệu quả hơn. Cách sửa này giúp học
sinh nhận biết cách phát âm /p/ và sự khác nhau giữa hai âm /p/ và /f/. Từ đó học
sinh sẽ không bị nhầm lẫn nữa.
Khi học sinh thực hiện bài nói, ngồi việc sửa những lỗi phát âm từ, tôi rất
chú trọng chỉnh sửa ngữ điệu đúng cho học sinh. Vì phát âm chuẩn nhưng ngữ điệu
khơng đúng thì người đối thoại sẽ cũng rất khó hiểu. Tuy nhiên cần phải chú ý rằng
việc sửa lỗi phát âm là cần thiết nhưng tránh không ngắt lời học sinh ngay vì sẽ làm
mất hứng thú giao tiếp của học sinh.

- Kĩ năng nghe: Thường xuyên cho nghe băng, đĩa do người bản xứ đọc. Dừng lại
và chú ý học sinh những từ phát âm khó và những chỗ đọc nối trong băng. Đồng
thời yêu cầu học sinh nhắc lại.
4.3. Giải pháp 3 - Rèn phát âm thông qua các hoạt động trò chơi.
Dưới đây là một số trò chơi giúp học sinh luyện phát âm rất hiệu quả các cặp từ
viết khác nhau, có nghĩa khác nhau nhưng lại phát âm có phần giống nhau ( Trong
Tiếng Anh gọi là minimal pairs : pen - pan; five - fine; nine - knife; like - life; play
- place....) mà tôi đã được học từ các giáo viên của hội đồng Anh (British council)
qua khóa đào tào phương pháp giảng dạy cho giáo viên ngoại ngữ do Sở giáo dục
và đào tạo tổ chức năm học 2013 - 2014. Tôi đã áp dụng và điều chỉnh cho phù
hợp với học sinh của tơi. Những trị chơi này giúp học sinh phân biệt được các cặp
âm gọi là minimal pairs, giúp chúng sửa được những lỗi sai mà tơi đã trình bày
22


trong phần thực trạng việc phát âm của học sinh.
4.3.1.Trò chơi " Find your partner"
Trị chơi này có thể tổ chức theo nhóm 8 - 10 học sinh. Tơi phát cho mỗi học
sinh một mảnh giấy nhỏ có ghi một từ Tiếng Anh (các từ đều khác nhau). Học sinh
không được cho người khác biết từ trên mảnh giấy của mình. Sau đó mỗi học sinh
phải tìm một người trong lớp có từ phát âm tương tự như từ của mình bằng cách
đọc to từ của mình lên và nghe xem có ai có cùng từ phát âm gần như vậy khơng.
Các học sinh khơng được nhìn từ của nhau trước vì vậy mà chúng phải dựa vào
phát âm của các từ thơng qua nghe để tìm. Kết quả là chúng đã tìm được các cặp từ
phát âm tương tự (minimal pair) như: pen - pan; shore - sore; fill - feel ; right light; see- she; play - place...Sau khi đã tìm được rồi tơi u cầu các cặp tìm ra sự
giống và khác nhau về phát âm giữa các cặp âm này, đồng thời tôi đưa feedback và
yêu cầu học sinh luyện phát âm các từ này cho chính xác.
4.3.2.Trị chơi "The right question?"
Trị chơi này tổ chức theo cặp. Tôi phân học sinh theo cặp rồi phát cho mỗi học
sinh một mảnh giấy có từ 3-5 câu hỏi (Học sinh trong cùng một cặp có câu hỏi khác

nhau)
Ví dụ:
- What does ferry/ very mean?
- What does shell/ sell mean?
- What does pen/ pan mean?
Sau đó tơi u cầu học sinh hỏi đáp theo cặp, lần lượt đọc câu hỏi và nghe để
giải thích định nghĩa của từ.
4.3.3.Trị chơi Bingo.
Tôi viết 9 minimal pairs lên bảng, rồi yêu cầu mỗi học sinh chọn 9 từ bất kì
trong 9 minimal pairs đó để điền vào crossword có 9 ơ trống. Sau đó tơi đọc to các
từ trên bảng khơng theo thứ tự. Học sinh nào nghe được 3 từ cùng hàng (ngang,
dọc hoặc chéo) thì sẽ kêu lên " Bingo". Trò chơi này đòi hỏi học sinh phải phân biệt
23


rõ sự phát âm khác nhau giữa các từ thuộc minimal pairs để xác định cho chính
xác.
4.4. Giải pháp 4 - Đưa phần ngữ âm vào các bài kiểm tra.
Một ngun tắc là học phải có mục đích. Ngồi việc thường xuyên kiểm tra
việc phát âm của học sinh thông qua hình thức kiểm tra miệng, giáo viên cần đưa
phần ngữ âm vào các bài kiểm tra viết thường xuyên và định kì. Như vậy học sinh
sẽ có động cơ và ý thức học tập tốt hơn.
Ví dụ tơi đưa phần kiểm tra ngữ âm như sau:
*Bài kiểm tra 45' số 2 khối 6:
Choose the word that has the underlined part pronounced differently from that
of the others.
1. A. chair

B . school


C. teacher

D. children

2. A. small

B. face

C. day

D. late

3. A. street

B. greeting

C. teeth

D. engineer

4. A. four

B. soccer

C. how

D. or

*Bài kiểm tra 45' số 2 khối 8 :
Choose the word that has the underlined part pronounced differently from that

of the others.
1. a. proud

b. hour

c. your

d. sound

2. a. tongue

b. word

c. come

d. love

3. a. hour

b. house

c. heart

d. how

4. a. promise

b. revise

c. stick


d. visit

*Bài kiểm tra học kì I khối 9:
Choose the word that has the underlined part pronounced differently from that
of the others.
1 . A . deposit

B . violent

C . benefit

D . blanket

2 . A . locate

B . label

C . casual

D . sale

3 . A . pagoda

B . grocery

C . control

D . government


24


4 . A . baggy

B . deny

C . noisy

D . scenery

4.5. Giải pháp 5 - Tăng cường tính tự học cho học sinh.
Trong phân phối mơn học của chương trình Tiếng Anh THCS khơng có tiết dạy
về ngữ âm, thời gian dành cho mỗi tiết học lại chỉ có 45' với rất nhiều kiến thức cần
phải học như từ vựng, cấu trúc, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Khơng có nhiều
thời gian để giáo viên giúp học sinh luyện phát âm chuẩn. Để tháo gỡ vấn đề này
tôi đã chọn giải pháp sau:
Nắm được tình hình khoảng 40% số gia đình học sinh có kết nối Internet. Tơi
đã dành một tiết học ngoại khóa giới thiệu cho các em một số trang web luyện phát
âm (thơng qua màn hình máy chiếu) và kĩ năng sử dụng các trang web đó. Đồng
thời tơi cũng phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm trong trường để tuyên tuyền cho
phụ huynh học sinh nắm bắt và tạo điều kiện cho con em họ học Tiếng Anh và
tham gia cuộc thi olympic Tiếng Anh trên Internet
Với giải pháp này chúng ta sẽ tạo ra phong trào học Tiếng Anh khá tích cực
trong tồn trường.
5. Kết quả khảo sát, đối chứng.
5.1. Đối tượng: Học sinh lớp 6A và 6B ( Được đánh giá là có lực học tương
đương nhau)
5.2. Phương pháp thực nghiệm, khảo sát và đối chứng.


Lớp
6A

Tiết mở
đầu
Học sinh
học bảng
phiên âm
quốc tế
Tiếng
Anh và
cách đọc

Tiết
tự

Dạy từ

vựng
chọn
Dạy
Phiên
chủ đề âm các
về
từ
ngữ
âm

Dạy
mẫu

câu
Đánh
dấu
trọng
âm và
ngữ điệu
của câu

25

Luyện phát
âm trên lớp
Thường
xuyên cho
học
sinh
luyện
các
bài tập phát
âm
hoặc
cho chơi trò
chơi luyện

Giới
thiệu
website
Giới thiệu
và hướng
dẫn

website
luyện
phát âm
cho học
sinh

Kiểm
tra

phần
kiểm
tra
ngữ
âm


×