Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TỔNG QUAN VỀ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.54 KB, 45 trang )

TỔNG QUAN VỀ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG
I. Đặc diểm của Công ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công tyTNHH Nhà nước một thành viên Kim khí Thăng Long là doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, được thành lập theo
quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành
phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn
bão, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên gọi ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng
Long.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định
số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992, doanh
nghiệp đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB cho phép
đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long. Vào 4-3-1998
UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐ-UB về việc sát nhập Nhà
máy cơ khí Lương Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày 31-11-2002
UBND Thành phố Hà nội đã có quyết định số 2550/QĐ-UB về viếc sát nhập Công
ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng Long.
Ngày 14/12/2007 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định QĐ 186/2006/QĐ-
UB về việc chuyển công ty Kim Khí Thăng Long thuộc sở công nghiệp Hà Nội
thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Kim Khí Thăng Long.
Tên doanh nghiệp :Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Kim Khí
Thăng Long.
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04- 8.271304
Fax : 04- 8276670
Hiện nay, Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Kim khí Thăng Long là
một doanh nghiệp Nhà nước nằm trên địa bàn Quận Long Biên - Hà Nội, ngay
cạnh Khu công nghiệp điện tử kỹ thuật cao. Với bề dày 38 năm thành lập Công ty


có cơ sở hạ tầng tốt, với diện tích mặt bằng 25.000m
2
, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là
điều kiện rất thuận lợi của Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1
Lương yên Hà nội. Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó có
100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 120 kỹ sư tốt nghiệp tại các trường đại
học trong và ngoài nước, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân có tay nghề có
(từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng năm Công ty vẫn
thường xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân có tay nghề cao kế
tiếp lớp trước. Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn ổn định và tăng trưởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới chuyển
đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trường với nhiều khó khăn trong
bước chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh tranh
trên thị trường hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp khác
cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo Công ty
đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng tháo gỡ khó
khăn như: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý,
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm, đề ra các
biện pháp tiếp cận thị trường do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các nhiệm vụ
với thành tích năm sau cao hơn năm trước. Do đó, doanh thu của Công ty và đời
sống của cán bộ công nhân viên trong những năm trở lại đây từng bước được cải
thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định. Chính vì
thế ban lãnh đạo của Công ty đã có được sự tin tưởng tuyệt đối của công nhân viên
để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động hăng hái hơn tạo đà để Công ty phát
triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đã đạt được từ năm 2002 - 2007 được thể hiện
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:

Bảng : Bảng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002 - 2007
Chỉ tiêu
Năm
Giá trị SXCN
(tr.đồng)
Doanh thu
(tr.đồng)
Nộp N.S
(tr.đồng)
Lao động
(người)
Thu nhập
(đ/người/tháng)
2002 100 000,00 80 000,00 4 653,00 989 1143,56
2003 150 000.00 120 000.00 8 000.00 1100 1100,28
2004 290 000.00 250 000.00 12 000.00 1500 1496,69
2005 350 000.00 310 000.00 20 000.00 1800 1433,59
2006 490 000.00 436 000.00 25 000.00 2480 1 509,87
2007 615 000,00 608 000,00 30 000.00 2900 1 600,00
* Vốn của Công ty trên 113,2 tỷ đồng trong đó:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng.
- Vốn lưu động là 25,4 tỷ đồng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
1.2.1 Chức năng sản xuất :
SXKD các mặt hàng gia dụng như : Các loại bếp dầu, các loại xoong chảo,
bếp điện, bếp ga, các loại đèn trang trí, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, các loại
dụng cụ gia đình khác và gia công cơ khí. Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh
tế trong và ngoài nước. Mở cửa hàng làm đại lý đại diện cho các công ty nước
ngoài để giới thiệu và tiêu thụ, bảo hành các loại khóa của công ty và của liên
doanh. Được xuất khẩu các sản phẩm của công ty và của liên doanh hợp tác.

Nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, hoá chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
công ty và các đơn vị trong ngành.
Sản xuất kinh doanh lắp ráp các các mặt hàng như: Xe máy, bếp ga, điện
lạnh, điện dân dụng, trang thiết bị vệ sinh và các mặt hàng tiêu dùng khác. ( Theo
quyết định số 5086/QĐUB ngày 7/12/1998 của UBND thành phố Hà Nội ).
1.2.2 Chức năng kinh doanh :
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được vận dụng con
dấu riêng theo quy định của Nhà nước, chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh
các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công
nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập.Với các thiết bị máy
móc,dây truyền công nghệ khép kín tiên tiến và hiện đại của nước ngoài như :dây
truyền máy đột từ 1-1000 tấn,dây truyền sản xuất khuôn mẫu theo công nghệ
CNC ,dây truyền cắt xẻ tôn,dây truyền sơn tĩnh điện bột và ướt,mạ Carrier,mạ
vàng,dây truyền tráng men,dây truyền đánh bóng tự động,dây truyền hàn
TIG,MIG,SPOT...Hiện nay công ty đang sản xuẩt trên 200 loại sản phẩm chủ yếu
với số lượng từ 5 đến 6 triệu sản phẩm hoàn chỉnh một năm .
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất, công tác kinh doanh của
Công ty cũng phát triển rất nhanh. Ngoài việc tổ chức khai thác thị trường trong
nước, Công ty đã được phép xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư thiết bị để
phục vụ cho SXKD của Công ty đồng thời Công ty còn đợc phép cùng với các
Công ty nước ngoài tổ chức sản xuất, lắp ráp, buôn bán các sản phẩm thuộc nhóm
hàng đồ dùng gia đình, xe máy, điện lạnh, điện gia dụng... tại thị trường Việt nam
và nước ngoài.
Để khai thác thị trường trong nước, Công ty có khoảng hơn 30 đại lý tại các
Tỉnh, Thành phố và các trung tâm kinh tế lớn trong cả nớc nh : Hà Nội, TP HCM,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng... Đối với thị trường nước
ngoài, Công ty đã có quan hệ với nhiều nước như : Đức, Pháp, Thụy Điển, Anh,
Australia...
1.2.3 Nhiệm vụ:

Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn
bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy 3
lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước,...
+ Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã tham gia vào chương trình nội địa hoá
các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: phụ tùng xe máy SUPER DREAM,
FUTURE, WAVE  phụ tùng máy bơm nước SHINIL...
+ Hiện nay, công ty còn đang sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu cho các
đối tác nước ngoài là các tập đoàn kinh tế lớn như IKEA của Thuỵ Điển và các
công ty của Anh, Pháp, Mỹ , Đức, Canada, Australia....
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đã
giành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt
Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường -
chất lượng tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ 37/200 mặt
hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trường, với quan điểm
mở rộng quan hệ hợp tác Công tyTNHH Nhà Nước một thành viên Kim khí Thăng
Long đã cùng các tập đoàn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên
doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI - THANGLONG.
1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty TNHH Nhà nước một
thành viên Kim Khí Thăng Long:
( Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức trang bên)
1.3.1. Ban lãnh đạo công ty:
* Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ nhiệm,
vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người đại diện cho quyền lợi cán bộ
trong Công ty, là người có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố Hà Nội và pháp luật về sự phát triển của công ty theo ngành nghề được
giao.

* Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh:là người giúp Chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty điều hành các hoạt động liên quan đến công tác cung ứng
vật tư, tiêu thụ sản phẩm , nghiên cứu thị trường và xuất khẩu.Chịu trách nhiệm
trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
* Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty điều hành các hoạt động liên quan đến công tác kế hoạch
sản xuất.Chịu trách nhiệm trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật- đầu tư: là người giúp Chủ Tịch
kiêm Tổng Giám Đốc phụ trách công tác đầu tư, hệ thóng quản lý chất lượng ISO
9001:2000, công tác an toàn bảo hộ, công tác kỹ thuật ,chất lượng của công ty,
chịu trách nhiệm trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công thực hiện.
* Giám đốc các nhà máy thành viên:là người được chủ tịch kiêm Tổng
Giám Đốc công ty phân công điều hành chỉ đạo mọi hoạt động liên quan đến nhà
máy do mình phụ tránh, chịu trách nhiệm trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc
công ty và pháp luật về kết quả hoạt động của Nhà máy và các quyết định liên
quan đến việc chỉ đạo, điều hành Nhà máy.
* Giám đốc chi nhánh TP Hồ Chí Minh:là người được chủ tịch kiêm Tổng
Giám Đốc công ty uỷ quyền quản lý , điều hành mọi hoạt động của chi nhánh đảm
bảo hoàn thành nhịêm vụ do công ty giao cho, chịu trách nhiệm trước chủ tịch
kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về kết quả hoạt động của chi nhánh và
các quyết định liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành chi nhánh.
1.3.2. Các phòng ban chức năng
* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm của
Công ty, của khách hàng.
* Phòng Công nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành quy
trình công nghệ, định mức lao động, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất

của Công ty, đánh giá các sáng kiến cải tiến trong công ty.
* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị
điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công tác
sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn
chỉnh, sản phẩm xuất xưởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
đầu vào Công ty. Kiểm soát chất lượng công đoạn trong quá trình sản xuất. Kiểm
tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Tổ chức - Hành chính
Là đơn vị tham mưu giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty trong các
công tác: tổ chức lao động, quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào tạo và giải quyết chế
độ chính sách, hành chính y tế thông tin tuyên truyền.
* Phòng Đầu Tư
Căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư, công tác xây dựng cơ bản ngoài
phạm vi Công ty phục vụ công tác đầu tư mở rộng sản xuất.
* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính.
Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới,
đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nước tại doanh
nghiệp.
* Phòng mua bán nội địa
Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư ,tiêu thụ sản phẩm ,quản lý sử dụng vật
tư,phương tiện vận chuyển xếp dỡ trong toàn công ty.
* Phòng xuất nhập khẩu
Là đơn vị tham mưu giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty trong công
tác xuất nhập khẩu.
* Cửa hàng bán buôn

Nhân viên điều hành sản xuấtNhân viên điều hành sản xuất khuôn gá
Nhân viên quản lý lao động tiền lương
Giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc trong công tác thị trường ,tiêu thụ sản
phẩm ,chính sách phân phối giá cả,hậu mãi với khách hàng.
* Cửa hàng bán lẻ
Giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc trong công tác tổ chức các quầy hàng
bán lẻ sản phẩm nhằm điều phối giá cả bán lẻ của công ty trên thị trường,công tác
bảo hành sản phẩm.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các phòng
ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực,
thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý và bảo quản
khuôn gá, bán thành phẩm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức phòng kế hoạch:
(nguồn từ tài liệu ISO Công ty)

-Trưởng phòng kế hoạch:
+ Xây dựng dự kiến kế hoạch sản xuất cho từng năm,quý và tháng
+ Lập kế hoạch sản xuất, triển khai và điều hành việc thực hiện kế hoạch
trong toàn công ty
Trưởng Phòng Kế Hoạch
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề về kế hoạch
+ Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo
- Nhân viên điều hành sản xuất: căn cứ vào kế hoạch tháng, quý ,năm xây
dựng kế hoạch dự trù vật tư hàng quý, tháng, tuần tiến độ sản xuất, tiến độ cung
cấp bán thành phẩm từng sản phẩm đến các nhà máy thành viên. Theo dõi tình
hình cung cấp vật tư, bán thành phẩm, tình hình sản xuất và điều hành sản xuất đáp
ứng kế hoạch đặt ra. Xử lý các thông tin giải quyết các vướng mắc liên quan đến
kế hoạch sản xuất của các nhà máy thành viên.
- Nhân viên quản ký lao động tiền lương: xây dựng quy chế tiền lương cho

toàn công ty, xây dựng quỹ lương, thưởng, theo dõi và xây dựng định mức lao
động ,quản lý chế độ lao động, ngày công ,giờ công. Phân tích và tổng hợp năng
xuất lao động, lương, thưởng cùng phòng Tài chính – Kế toán , đề xuất hệ số lương
cho các đơn vị và quản lý sử dụng các văn bản của Bộ Lao Động-TBXH.Lập kế
hoạch và điều chỉnh địng mức lao động cho các sản phẩm tại các nhà máy.
- Nhân viên điều hành sản xuất khuôn gá:theo kế hoạch chế thử sản mới của
phòng XNK, phòng mua bán nội địa lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới cho từng
mẫu sản phẩm, lập KH sản xuất khuôn gá, thiết bị phục vụ cho sản phẩm mới,sản
phẩm cải tiến. Căn cứ vào KH dự phòng khuôn gá của các nhà máy tổng hợp lại và
lập KH sản xuất dự phòng khuôn gá, thiết bị. Xử lý các thông tin liên quan đến KH
sản xuất khuôn gá.
1.3.3 Các nhà máy thành viên:
* Nhà máy sản xuất phụ tùng ôtô -xe máy (nhà máy số 3 )
Sản xuất các chi tiết phụ tùng ôtô xe máy cho công ty Honda và các mặt
hàng khác theo KH nhiệm vụ được giao.
* Nhà máy sản xuất khuôn mẫu (nhà máy số 2)
Chế tạo hoàn toàn khuôn mẫu đồ gá cho tất cả các mặt hàng đang sản xuất
tại công ty, các sản phẩm mới và các đơn đặt hàng bên ngoài.Sửa chữa khuôn mẫu
theo KH dự phòng ,quản lý và sửa chữa thiết bị máy móc trong công ty.
* Nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu (nhà máy số 1 )
Sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.....và các sản phẩm khác theo KH được
giao.
* Nhà máy sản xuất hàng gia dụng (nhà máy số 4 )
Sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các sản phẩm theo KH được
giao.
* Chi nhánh tại TPHCM (nhà máy số 5 )
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm kim khí gia dụng và xuất khẩu, chi tiết
phụ tùng xe máy theo KH được công ty giao và các đơn đặt hàng của khách hàng.
=> Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức
năng. Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phòng

chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn
bạc tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản
lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc thông qua
thì biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dưới theo tuyến đã định. Với cơ cấu tổ chức
này Công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng
mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lãnh đạo.
1.3.4 Về công nghệ sản xuất :
Để sản xuất các loại hàng kim khí tiêu dùng đạt các tiêu chuẩn chất lượng
cao, sản lượng lớn, giá thành hợp lý và lại phải đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt
khe của người tiêu dùng trong và ngoài nước, Công ty phải sử dụng nhiều công
nghệ sản xuất rất khác nhau, cụ thể :
Công nghệ đột dập: Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm,
dập thể tích trên các máy dập cơ khí, dập thủy lực có lực từ 1 tấn đến 1000 tấn. Sau
đó phải dùng các công nghệ tạo hình khác để hoàn chỉnh sản phẩm như gấp, viền,
uốn trên các máy chuyên dùng.
Công nghệ Hàn: Sau khi tạo hình, các chi tiét được liên kết với nhau bằng
công nghệ Hàn, tán, ghép... Để thực hiện các công việc này, Công ty phải trang bị
các loại máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đường, hàn chương trình, hàn có khí bảo
vệ...
Công nghệ xử lý bề mặt: Sau quá trình gia công cơ, các chi tiết được đưa
vào khâu xử lý bề mặt để làm sạch bằng các biện pháp xử lý nhiệt, hóa học, siêu
âm...
Công nghệ mạ, sơn: Sau các công nghệ xử lý bề mặt là các công nghệ đánh
bóng, sơn, mạ, tráng men đúng theo yêu cầu của từng sản phẩm. Để thực hiện các
công đoạn này, Công ty phải trang bị các công nghệ sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ
Crôm, mạ Niken, mạ vàng...
Hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm: Trong suốt các quá trình công
nghệ trên, các chi tiết được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo
hiện đại để đo độ cứng, đo độ bền mối hàn, đo chiều dày lớp sơn, men. Để có được
điều kiện hòa nhập vào thị trường thế giới, năm 1998 Công ty đã bắt đầu áp dụng

Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và đến năm 2003 công ty
đã được cấp chứng chỉ ISO 9001.
Công nghệ chế tạo và sửa chữa khuôn mẫu: Ngoài ra để sản xuất các loại
khuôn mẫu, đồ gá, thiết bị chuyên dùng sửa chữa thiết bị, Công ty có một nhà máy
chế tạo khuôn mẫu với đầy đủ các thiết bị gia công cơ khí. Do nhu cầu ngày càng
tăng hiện nay, ngoài các công nghệ gia công cơ khí thông thường, Công ty đã trang
bị thêm một phân xưởng gia công cơ khí theo công nghệ CNC. Đây là công nghệ
gia công có khí hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên được đưa
vào áp dụng ở một doanh nghiệp của Hà nội. Với công nghệ CNC hiện nay, toàn
bộ quá trình thiết kế mẫu hàng, khuôn mẫu, công nghệ gia công khuôn mẫu đều
được lập trình và điều khiển trên máy tính.
Công nghệ lắp ráp: Công nghệ cuối cùng của dây chuyền sản xuất. Là kết
quả của toàn bộ quá trình sản xuất, vì thế công ty đã rất chú ý đến công đoạn này.
Những năm gần đây công nghệ lắp ráp được trang bị nhiều thiết bị chuyên dùng và
phương tiện sản xuất.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ Kế toán thanh toánKế toán ngân hàng và giá thành Kế toán tiền lương và tổng hợpKế toán Tài sản cố định và vật liệu
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Kim Khí Thăng Long
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo pháp lệnh kế toán thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị sản
xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế toán. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một
hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo
chất lượng hạch toán, đảm bảo công tác hạch toán phục vụ kịp thời cho việc chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và từng bước nâng cao năng suất
lao động hạch toán. Công ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng. Định kỳ lập báo cáo

kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn
bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh toán trong và
ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng
tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lương và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, thưởng, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lương và các khoản khác. Tổng
hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng,
giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất nhập. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế
toán là đồng VND, áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng, hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và kê khai nộp VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với
yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long hiện
đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Ưu điểm của hình thức nàylà việc ghi
chép không trùng lắp, kế hợp được ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó tiết kiệm
được chi phí kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, và số liệu kế toán cung
cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng như chứng minh các nghiệp vụ kinh

tế ở Công ty đã phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử
dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất vật tư,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán
tiền lương…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập như: Bảng kiểm
kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy
tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết
khấu hao TSCĐ….
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài khoản áp
dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với các van bản quy định bổ sung,
sửa đổi như Thông tư 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC
ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông tư
số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002…Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế toán
Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống
kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, số liệu được lưu trữ trong sổ kế toán được theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký chứng từ,
bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo
cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với
các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đã báo cáo, xử lý các sai sót
trước khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phòng tài vụ Công Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là các
nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng đánh giá đối tượng tại công

ty kim Khí Thăng long
2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty TNHH NN MTV Kim khí
Thăng Long có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản
xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng). Tất cả các chi
phí của giai đoạn trước đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản
xuất liên tục. Công ty không bán bất cứ một bán thành phẩm nào. Do đó đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành của Công ty là qui trình sản xuất của từng loại sản
phẩm .
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Công ty là tính giá thành theo từng quý.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để thuận tiện cho việc tính
gía thành của từng loại sản phẩm .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda...
- Thép inox để làm hàng inox
- Nhôm để làm xoong, ấm,...
- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu...
Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản
thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp tham gia vào sản xuất ở Công ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty. Đó là chi phí về lương

của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất, chi
phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng và các chi
phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính
giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào chứng từ
gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm
có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán
hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng hạch toán chi phí được thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp
nhập trước, xuất trước. Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật liệu tính
trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152. Để hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục nhập
kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật liệu. Khi
xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của
các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất trong tháng để viết
phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu xuất kho cho
vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm để kế toán lập
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Biểu số 2
Sở công nghiệp Hà Nội

Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621 152
Xuất tại kho: A Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy
cách VT
Đơn
vị
tính

vật

Hạn mức
được duyệt
trong tháng
Số dư
tháng
trước
chuyể
n
sang
Hạn mức
được lĩnh

trong
tháng
Số thực xuất trong
tháng
Đơn giá Thành tiền
Ngày ... Cộng dồn
A B C D 1 2 3 4 ... 9 10 11
01 Thép INOX Kg A
2
1.770,88 1770,88 01 1770,88 28.000 49.584.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền: 49.584.640
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách kế toán Phụ trách cung tiêu
Biểu số 3
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621 152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư

Đơn vị
tính

vật tư
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4

×