Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố cao bằng tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 118 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAM THỊ PHƯƠNG LÂM

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
VẬT THỂ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAM THỊ PHƯƠNG LÂM

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
VẬT THỂ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 81.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2019
Tác giả
Cam Thị Phương Lâm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hồn
thành luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục đã tham gia giảng dạy lớp cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục khố 25A (2017 - 2019).
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Nơng Khánh Bằng đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hồn thành luận
văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong q trình cơng tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Cao Bằng; Các đồng chí trong Ban Giám hiệu, giáo viên các trường
THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn

thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã ln bên tơi, động
viên và khuyến khích tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn của
mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu xong luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý
của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2019
Tác giả
Cam Thị Phương Lâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA VẬT THỂ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT ......... 7
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 7

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................. 10
1.2.

Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm giá trị, văn hóa, di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa .......... 14
1.2.3. Khái niệm giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể ................................... 17
1.2.4. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể ....................................... 18
1.3.

Giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh trung học phổ thông . 19

1.3.1. Mục tiêu của việc giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh THPT.. 19
1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh THPT ..... 20
1.3.3. Phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh THPT .... 22

iii


1.4.

Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh THPT ....... 23


1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh THPT .. 23
1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh ...... 23
1.4.3. Chỉ đạo, triển khai giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh THPT .. 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh THPT .. 25
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa vật
thể cho học sinh THPT ............................................................................ 25

1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 25
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 28
Kết luận chương 1.............................................................................................. 30
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA VẬT THỂ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ............................... 31
2.1.

Khái quát chung về tình hình giáo dục ở các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Cao Bằng .................................................. 31

2.1.1. Về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, GV của các trường THPT
trên địa bàn thành phố Cao Bằng ............................................................ 32
2.1.2. Về quy mô trường lớp và cơ cấu thành phần dân tộc của các trường
THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng ................................................. 34
2.1.3. Về chất lượng giáo dục hai mặt của các trường THPT thành phố Cao Bằng
trong năm học 2017-2018........................................................................ 37
2.2.

Khái quát giá trị di sản văn hóa vật thể ở tỉnh Cao Bằng ........................ 38


2.3.

Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý giáo dục giá trị DSVH vật
thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng ........................ 41

2.3.1. Mục tiêu khảo sát..................................................................................... 41
2.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 41
2.3.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu khảo sát...................................... 41
2.4.

Thực trạng giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường
THPT thành phố Cao Bằng ..................................................................... 42

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, GV và học sinh về quản lý
giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành
phố Cao Bằng .......................................................................................... 42

iv


2.4.2. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các
trường THPT thành phố Cao Bằng ......................................................... 44
2.4.3. Phương pháp giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường
THPT thành phố Cao Bằng ..................................................................... 47
2.4.5. Con đường giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh các
trường THPT thành phố Cao Bằng ......................................................... 48
2.5.

Thực trạng quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các

trường THPT thành phố Cao Bằng ......................................................... 49

2.5.1. Kế hoạch của Hiệu Trưởng về giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học
sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng ........................................... 50
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật thể
cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng .............................. 51
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học
sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng .......................................... 54
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị
DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng ......... 56
2.5.5. Những khó khăn của nhà trường trong quản lý giáo dục giá trị DSVH
vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng .................. 59
2.6.

Đánh giá chung về quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể các trường
THPT thành phố Cao Bằng ..................................................................... 60

2.6.1. Về ưu điểm .............................................................................................. 62
2.6.2. Về hạn chế ............................................................................................... 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 64
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DSVH VẬT
THỂ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ......................................................... 65
3.1.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................... 65

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 66


v


3.2.

Các biện pháp quản lý giáo dục giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể
cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng...... 67

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực
lượng trong và ngoài nhà trường về việc giáo dục giá trị di sản văn hóa
vật thể cho học sinh ................................................................................. 67
3.2.2. Biện pháp 2: Thành lập ban chỉ đạo quản lý giáo dục giáo dục giá trị
di sản văn hóa vật thể cho học sinh ......................................................... 71
3.2.3. Biện pháp 3: Huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể trong
nhà trường ................................................................................................ 73
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục giá
trị di sản văn hóa vật thể cho giáo viên ................................................... 75
3.2.5. Biện Pháp 5: Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp dạy học giáo
dục giá trị di sản văn hóa vật thể trong nhà trường. ................................ 78
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 84

3.4.

Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục giá
trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh .................................................... 85


3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.3. Cách thức khảo ghiệm ............................................................................. 85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 86
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

DSVH

: Di sản văn hóa

VHVT

: Văn hóa vật thể

GTDSVH


: Giá trị di sản văn hóa

THPT

: Trung học phổ thơng

GV

: Giáo viên



: Hoạt động

HS

: Học sinh

NGLL

: Ngoài giờ lên lớp

QLGD

: Quản lý giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Tình hình đội ngũ CBQL, GV các trường THPT thành phố Cao
Bằng năm học 2017 - 2018 ........................................................... 32

Bảng 2.2.

Tình hình đội ngũ CBQL, GV các trường THPT thành phố Cao
Bằng năm học 2018 - 2019 ........................................................... 33

Bảng 2.3.

Tình hình học sinh ở các trường THPT thành phố Cao Bằng năm
học 2017-2018 ............................................................................... 35

Bảng 2.4.

Tình hình học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng năm
học 2018 - 2019 ............................................................................. 36

Bảng 2.5.

Chất lượng giáo dục hai mặt của các trường THPT thành phố
Cao Bằng năm học 2017 - 2018 .................................................... 37

Bảng 2.6.

Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác giáo
dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh .......................................... 42


Bảng 2.7.

Nhận thức của HS về tầm quan trọng của công tác giáo dục giá
trị DSVH vật thể cho học sinh ...................................................... 43

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các nội dung giáo dục giá
trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao
Bằng............................................................................................... 44

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục
giá trị DSVH vật thể cho học sinh ................................................ 47

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát con đường giáo dục giá trị DSVH vật thể cho HS ... 48
Bảng 2.11. Kế hoạch của Hiệu trưởng về giáo dục giá trị DSVH vật thể cho
học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng .......................... 50
Bảng 2.12. Đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật
thể .................................................................................................. 52
Bảng 2.13. Công tác chỉ đạo về các biện pháp chỉ đạo giáo dục giá trị di sản
văn hóa vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao
Bằng............................................................................................... 54

v


Bảng 2.14. Lực lượng tham gia phụ trách trong công tác giáo dục giá trị
DSVH vật thể cho học................................................................... 55

Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giáo
dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh ở trường THPT thành
phố Cao Bằng ................................................................................ 57
Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý giáo dục
giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố
Cao Bằng ....................................................................................... 61
Bảng 3.1.

Sự cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh các
trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng............................. 86

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2001, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua
Luật di sản văn hóa (DSVH), đánh dấu một mốc quan trọng trong q trình xây
dựng và hồn thiện pháp luật về DSVH, hai loại hình DSVH vật thể và DSVH
phi vật thể đều trở thành đối tượng điều chỉnh của luật pháp. Đây là một bước
chuyển biến lớn lao trong nhận thức của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội về
DSVH. Năm 2009, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH được
thông qua. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật DSVH cũng kịp thời được nghiên cứu, xây dựng, nhằm đưa ra những
quy định chi tiết, cụ thể việc thi hành Luật trong thực tiễn, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH trong quá
trình hội nhập.
DSVH vật thể là sản phẩm vật chất gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, thời gian,
khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc

của cộng đồng, không ngừng được tái tạo, nâng cấp, tu bổ và được giữ gìn từ thế hệ
này khác.
Tại các trường THPT trong những năm gần đây, nhà trường thường lồng ghép
nội dung dạy học DSVH vật thể vào các môn học, hoạt động giáo dục trong chương
trình giáo dục phổ thơng (nội khóa hoặc ngoại khóa). Chẳng hạn, Trường THPT
Phong Châu (thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao) những năm học gần đây nhà
trường đã xây dựng mơ hình “Trường học gắn với bảo vệ DSVH vật thể Đền
Hùng”; tổ chức các hoạt động theo từng tháng, từng quý với các chủ đề, chủ
điểm khác nhau. Một số trường đã đưa DSVH lồng ghép trong các buổi chào cờ,
trong các tiết học bộ môn Lịch sử, Địa lý, Ngữ Văn, Giáo dục công dân và các
hoạt động ngoại khóa, chương trình giao lưu, thi tìm hiểu lịch sử vật thể và các
buổi ngoại khóa,... để học sinh tìm hiểu. Đây là nội dung rất thiết thực và bổ ích,
giúp học sinh biết trân trọng những giá trị văn hóa vật thể của dân tộc; bồi đắp

1


tình u q hương, đất nước và tấm lịng biết ơn với tổ tiên. Từ đó, thấy mình
cần phải nỗ lực học tập hơn nữa để xứng đáng với truyền thống của cha ơng.
Có thể khẳng định, việc đưa nội dung giáo dục DSVH vật thể vào trường
học đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần đổi mới phương pháp dạy học, gắn
lý thuyết với thực tiễn; đồng thời góp phần hình thành và hồn thiện nhân cách,
lối sống văn hóa, văn minh, nâng cao ý thức, trách nhiệm cho thế hệ trẻ trong
việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của dân tộc. Việc giáo dục
giá trị DSVH trong nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các đơn vị
liên quan nhằm đa dạng hóa nội dung, hình thức giảng dạy để gây dựng được
tình cảm của học sinh, để các em thực sự hiểu và yêu DSVH. Đây chính là nguyên
tắc bảo tồn bền vững cho các DSVH của quê hương, đất nước.
Giáo dục di sản là một trong những phương pháp nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị DSVH. Việc sử dụng DSVH trong dạy học ở trường phổ thông góp phần

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Qua đó, bài học trở nên sinh
động, hấp dẫn và giúp học sinh hứng thú, tiếp thu bài tốt hơn.
DSVH, dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong q
trình giáo dục, là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo
dục. Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, DSVH giúp cho quá trình học tập của
học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn.
Hiện nay học sinh đang thiếu sự trải nghiệm, thiếu kiến thức thực tế, vì vậy, mỗi
DSVH là một cơ hội để giáo dục thế hệ trẻ, là một sợi dây gắn kết trách nhiệm
và tình cảm của nhà trường với gia đình và xã hội.
Cao Bằng là mảnh đất chứa đựng một loạt điểm địa chất có ý nghĩa địa lý,
lịch sử, văn hóa mang tầm khu vực và thế giới. Các điểm địa chất có tầm quan
trọng từ quan điểm khoa học, sự hiếm có, tính giáo dục và mang giá trị thẩm mĩ
cao. Bên cạnh những giá trị địa chất, địa mạo, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nơi
đây còn hội tụ các giá trị văn hóa truyền thống phong phú. Việc bảo tồn và phát
huy những giá trị đó sẽ góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đồng thời góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa con
người Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
2


Ngày 12 tháng 04 năm 2018, tại kỳ họp lần thứ 204 tại Pais, Hội đồng chấp
hành UNESCO đã thông qua Nghị quyết công nhận Công viên địa chất Non Nước
Cao Bằng là Cơng viên địa chất tồn cầu UNESCO Non Nước Cao Bằng. Muốn
học sinh nhận thức đầy đủ về những giá trị DSVH Cao Bằng nhằm bồi dưỡng lịng
tự hào về q hương đất nước, có ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị di sản, góp
phần xây dựng quê hương Cao Bằng ngày càng giàu đẹp hơn, cần tăng cường giáo
dục thẩm mỹ, giáo dục sự hiểu biết các tri thức văn hóa nói chung và DSVH dân
tộc nói riêng, khơi dậy niềm đam mê, ý thức bảo vệ di sản trong thế hệ trẻ. Phương
thức giáo dục của chúng ta từ xưa đến nay là gắn lý thuyết với thực hành, gắn nhà
trường với vật thể. Nội dung các mơn học đều có đề cập đến giáo dục giá trị truyền
thống (hay giáo dục di sản). Trong chương trình xây dựng trường học thân thiện,

học sinh tích cực, có 2 nội dung liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị DSVH:
Tổ chức đời sống văn hóa tinh thần trong nhà trường gắn với việc khai thác văn
hóa dân gian; chăm sóc di sản gắn với tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hóa. Có
nghĩa là bao gồm cả việc giáo dục di sản và giáo dục thông qua di sản, làm cho
học sinh hiểu biết về di sản, từ đó có tình cảm, đạo đức, niềm tự hào về các giá trị
truyền thống của dân tộc, đất nước.
Các trường THPT trên địa bàn thành phố tỉnh Cao Bằng ngoài nhiệm vụ
thực hiện các nội dung giảng dạy và giáo dục theo chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể cho học sinh lứa tuổi THPT theo chương trình quy định, cịn
thực hiện nhiệm vụ chính trị là “đào tạo nguồn nhân lực và nguồn cán bộ cho
địa phương”. Ngoài việc truyền thụ kiến thức văn hóa cho học sinh các trường
ln quan tâm đến công tác giáo dục giá trị DSVH Cao Bằng, khơi gợi lòng tự
hào về vẻ đẹp của quê hương, truyền thống văn hóa dân tộc, bồi dưỡng tình yêu
quê hương, đất nước. Đây là một nội dung quan trọng góp phần khơng nhỏ vào
q trình giáo dục tồn diện nhân cách học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường. Tuy nhiên, việc giáo dục giá trị di sản văn hoá trong các nhà
trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng hiện nay còn tồn tại những hạn
chế nhất định chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý giáo dục giá trị DSVH
vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục của mình.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng,
luận văn đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học
sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

giáo dục giá trị DSVH vật thể, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các nhà
trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường
THPT thành phố Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh
các trường THPT.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể
cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học
sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng và khảo nghiệm sự
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện tuy
nhiên hiệu quả chưa cao, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục
giá trị DSVH vật thể cho học sinh theo hướng phát huy được tính tích cực chủ
động của học sinh, đa dạng hóa các hình thức giáo dục, phối hợp kết hợp các lực
lượng tham gia vào hoạt động giáo dục một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao

4


hiệu quả quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT

thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác
- Lênin, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống hóa các tài liệu khoa
học, các văn bản liên quan đến giáo dục giá trị DSVH vật thể để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lí và GV các trường THPT trên địa
bàn thành phố tham gia công tác tổ chức, thực hiện giáo dục giá trị DSVH vật
thể cho học sinh nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ và cách thức tổ chức các hoạt
động giáo dục giá trị DSVH vật thể... Từ đó, nắm bắt thực trạng cũng như đề
xuất các biện pháp giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT
trên địa bàn thành phố Cao Bằng.
6.2.2. Phương pháp điều tra ( qua phiếu, bảng hỏi)
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về các hoạt động
quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể của cán bộ quản lí và GV trong quá trình
giá dục cho học sinh. Đồng thời biết được các cách thức, quy trình hoạt động
giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành
phố Cao Bằng.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm nhằm tiếp thu ý kiến của
họ về tính cần thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để
có những kết luận chính xác và định hướng vận dụng các biện pháp đó vào trong
thực tiễn.
6.2.4. Phương pháp dự báo
Dựa trên kết quả điều tra cũng như trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lý, GV
và học sinh để đưa ra những nhận định, dự báo về việc giáo dục giá trị DSVH vật


5


thể cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng. Từ đó, đề xuất
các biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục giá trị DSVH vật thể
cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng.
6.2.5. Phương pháp thống kê
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, luận văn đã sử dụng
phương pháp thống kê tốn học để tìm hiểu thực trạng quản lý giáo dục giá trị
DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng.
7. Giới hạn nghiên cứu
7.1. Về phạm vi nghiên cứu
Luận văn với chủ thể là Hiệu trưởng trường THPT quản lý giáo dục giá trị
DSVH vật thể (Cấp tỉnh và cấp quốc gia) của tỉnh Cao Bằng cho học sinh các
trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
7.2. Về khách thể điều tra
Đề tài tiến hành điều tra khảo sát 240 CBGV, 2951 học sinh của 05 trường
THPT: Trường THPT Thành phố, Trường THPT Cao Bình, Trường THPT Bế
Văn Đàn tỉnh Cao Bằng, Trường THPT Chuyên, Trường DTNT tỉnh.
7.3. Về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ 10/2018 đến 06/2019.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục;
cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể
cho học sinh các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho
học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục giá trị di sản văn

hóa vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
VẬT THỂ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
DSVH vật thể là những tài sản vô giá không chỉ riêng của một quốc gia
nào mà là của toàn nhân loại. Sự mất đi, do bị xuống cấp hay bị tàn phá, của bất
cứ cái gì trong số những tài sản quý giá ấy cũng sẽ làm nghèo đi di sản của tất cả
mọi người trên thế giới.
Việc quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể đã được các tổ chức, cá nhân
và nhiều nước trên thế giới quan tâm từ rất sớm, tiêu biểu như:
Các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị di dản văn hóa
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhận thấy nguy cơ các DSVH vật thể có
thể bị hủy diệt, năm 1954 Công ước bảo vệ DSVH trong sự kiện xung đột vũ
trang (The convention for protection cultural heritage in event armed conflict) ra
đời đã thể hiện sự quan tâm của thế giới đối với vấn đề này. Lời nói đầu của
Công ước này đã khẳng định “bảo vệ DSVH là điều rất quan trọng đối với tất cả
mọi người trên thế giới và quan trọng là di sản đó phải nhận được sự bảo vệ tầm
quốc tế” [10].
Như vậy, đây là lần đầu tiên vấn đề bảo vệ DSVH nói chung đã được đặt
ra trên phạm vi thế giới, chủ yếu tập trung vào các tài sản văn hóa bất động như:
cơng trình kiến trúc (monuments of architecture), di chỉ khảo cổ (archaeological
sites) rất gần với phạm trù “DSVH vật thể” ngày nay (tangible cultural heritage).
Tại Nhật Bản, trước thời kì Minh Trị Duy Tân, hầu hết các tài sản văn hóa
được bảo vệ một cách truyền thống bởi tầng lớp q tộc, hồng đế phong kiến.

Đến thời kì Minh Trị Duy Tân thì vấn đề này đã được điều chỉnh bằng pháp luật
như “Luật bảo vệ miếu thờ và đền thờ cổ” hay “Luật bảo vệ kho báu quốc gia”.
Tất cả đều chỉ tập trung vào tài sản văn hóa vật thể.

7


Ở khu vực châu Phi, việc nhận thức và xây dựng Luật bảo vệ DSVH muộn
hơn. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi châu Phi là khu vực bị duy trì chế độ thuộc địa
lâu nhất trên thế giới. Phải đến cuối những năm 90 của thế kỉ XIX, các quốc gia
Châu Phi mới giành được độc lập. Sau đó các quốc gia này mới có điều kiện
quan tâm đến việc bảo vệ DSVH, ví dụ như tại điều 55 (khoản 1) của Hiến pháp
năm 1987 của Cộng hòa Ethiopia đã ghi nhận: “cơng dân Ethiopia có nghĩa vụ
bảo vệ và trông coi của cải xã hội. Công dân Ethiopia có nghĩa vụ tham gia cùng
nhà nước, cố gắng cùng xã hội bảo vệ, sưu tầm, giữ gìn các vật thể có tầm quan
trọng về lịch sử cũng như bảo vệ di sản tự nhiên và trông coi các hiện vật”.
Một số nước ở châu Âu và châu Mỹ có những cách nhìn nhận khác về việc
bảo tồn DSVH Hà Lan là một quốc gia phát triển ở châu Âu đã từng phê chuẩn
và tham gia vào rất nhiều Công ước của UNESCO hay của Hội đồng châu Âu về
bảo vệ DSVH như Công ước của UNESCO năm 1972 về bảo vệ văn hóa thế
giới; Cơng ước của Hội đồng châu Âu năm 1985 về bảo vệ di sản kiến trúc
Ngồi tổ chức văn hóa thế giới như UNESCO cịn có hàng loạt các tổ chức
khác như: ICOSMOS (Hội đồng quốc tế về di tích và di chỉ), ICCROM (Trung
tâm Quốc tế về nghiên cứu Bảo tồn và Bảo quản các tài sản văn hóa), ICOM
(Hội đồng quốc tế các bảo tàng), AHC (Ủy ban Di sản Australia), World
Monuments Fund (Quỹ di tích thế giới),… trong nhiều năm qua đã nỗ lực thiết
lập nên hệ thống các nguyên tắc căn bản hoặc đề xuất các thực hành tốt nhất hỗ
trợ các quốc gia trên tồn thế giới trong cơng tác bảo vệ và quản lý di sản vật thể.
Vai trò căn bản nhất của các hiến chương hoặc nguyên tắc công bố liên quan đến
di sản của các tổ chức quốc tế này là đưa ra tuyên bố về các nguyên tắc, hướng

dẫn cho công tác bảo tồn và quản lý các điểm có giá trị văn hóa.
Các văn bản này còn đề cập đến nhiều vấn đề khác như là giá trị của di
sản, vấn đề bảo tồn, vấn đề về ý nghĩa di sản và các giai đoạn liên quan tới quá
trình lập kế hoạch bảo tồn di sản. Nhiều nguyên tắc thực hành hiệu quả đề xuất
bởi các văn bản quốc tế này đã được nhiều quốc gia đưa vào trong các quy định
pháp lý hoặc chính sách quản lý di sản của riêng mình.

8


Theo McKercher & du Cros, quản lý và bảo tồn DSVH là việc chăm sóc
một cách có hệ thống nhằm gìn giữ giá trị văn hóa của DSVH cho sự hưởng thụ
của thế hệ hiện tại và tương lai. Hiểu một cách đơn giản hơn, bảo vệ và quản lý
di sản trong bối cảnh hiện nay là bảo vệ được di sản đó một cách thích hợp, lâu
dài và bền vững.
Một quan niệm về quản lý DSVH vật thể cũng được đề cập đến trong
Hướng dẫn thực hiện Công ước về Di sản Thế giới khẳng định rằng DSVH
vật thể là những tài sản vô giá. Hướng dẫn này cũng cung cấp các công cụ mà
các quốc gia thành viên cần có trong cơng tác quản lý di sản nói chung, và
DSVH vật thể thế giới nói riêng, bao gồm: Công cụ pháp lý cho việc bảo vệ,
xác lập ranh giới bảo vệ hiệu quả, vùng đệm, các hệ thống quản lý và sử dụng
bền vững.
“Bối cảnh, nhận thức và quá trình quản lý giáo dục giá trị di dản văn hóa
vật thể” (2004) của Trưởng ban di sản phi vật thể, Văn phịng UNESCO. Cơng
trình đã nhìn nhận lại quá trình kể từ khi các chuyên gia quản lý văn hóa trên thế
giới bắt đầu quan tâm đến văn hóa vật thể. Nó cũng chỉ ra được sự cấp thiết của
việc quản lý giáo dục giá trị di dản văn hóa vật thể ở các cộng đồng, đồng thời
nêu rõ những khó khăn và thách thức trong việc thực hiện. Từ đó, cơng trình đưa
ra diễn giải cụ thể từng điều mục để các quốc gia, các cộng đồng khơng gặp phải
vướng mắc trong q trình thực hiện.

Roger L. Janelli (Đại học Indiana, Mỹ) đã tổng kết hội thảo Yamato (Nara,
Nhật Bản, 2004) trong tham luận “Sự kết nối những phạm trù vật thể trong quản
lý giáo dục DSVH” bằng một cách tiếp cận hợp nhất.
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục giá
trị DSVH cho học sinh. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình riêng biệt nào đề
cập đến việc quản lý giáo dục giá trị di dản văn hóa vật thể cho học sinh THPT,
đây là khoảng trống nghiên cứu cần được san đầy như một đóng góp cho thực
tiễn và cả lý thuyết về quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh THPT.

9


1.1.2. Ở Việt Nam
Thực tế cho thấy, tất cả các đề tài, cơng trình nghiên cứu về giá trị DSVH
vật thể mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc khẳng định giá trị DSVH vật thể như
là là một nguồn lực quý giá của quốc gia.
Trước đây, khi nghiên cứu các tài liệu trong Đại việt sử kí tồn thư cũng
có thể thấy, các vị vua phong kiến xưa cũng đã ý thức được việc phải quản lý các
DSVH vật thể. Đặc biệt là các cơng trình kiến trúc tơn giáo thể hiện sự tôn
nghiêm, uy quyền của thần thánh, của nhà vua, được xây dựng với cơng sức đóng
góp của toàn dân.
Trong nghiên cứu về vấn đề quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các DSVH
ở nước ta, tác giả Nguyễn Quốc Hùng khẳng định rằng DSVH vật thể ngày càng
có nhiều đóng góp quan trọng cho đất nước. Nhiều di sản đã trở thành bài học vô
giá trong việc giáo dục và quản lý di sản ở nước ta.
Bài viết của Nguyễn Thị Chiến “Quản lý và khai thác DSVH trong thời kỳ
hội nhập” đăng trên Tạp chí văn hóa nghệ thuật số 02 (2004) cũng đề cập tới
việc khai thác và quản lý DSVH như là một tài nguyên quốc gia. Cùng nhận định
tương tự, nghiên cứu của Trương Quốc Bình cũng nhấn mạnh đến vai trò quản
lý các DSVH với sự phát triển đất nước.

Cuốn “Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội” đã
làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn kinh nghiệm quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của
DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm mới về quản lý
di sản một số nước trên thế giới để vận dụng vào công tác quản lý,
bảo tồn, phát huy các giá tr ị di sản vật thể Thăng Long - Hà Nội; xuất phát từ
thực trạng DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội làm rõ giá trị của nó trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở chỉ
ra những nguy cơ, thách thức của công cuộc bảo tồn DSVH, cuốn sách đã đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của công tác quản lý, bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản vật thể Thăng Long - Hà Nội.
Chu Thái Thành trong bài “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”
khẳng định từ xưa đến nay, bản sắc văn hóa dân tộc đã làm nên sức sống mãnh

10


liệt, giúp cộng đồng người Việt Nam vượt qua biết bao thử thách khắc nghiệt của
lịch sử để không ngừng phát triển và lớn mạnh. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, Đảng ta đã ra nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm động viên tối đa nguồn lực nội
sinh và ngoại sinh để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả Ngô Phương Thảo trong bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những
góc nhìn” đã đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ DSVH hiện nay. Theo tác giả
thì “Mỗi ngày, DSVH càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ
lụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn
giữ và quản lý các giá trị văn hố đã tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng
trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng để dẫn tới những chương trình dự án
ngày càng có hiệu quả hơn trong việc quản lý, gìn giữ các giá trị văn hoá vật
thể.

Cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc” gồm 3
chương đề cập đến những vấn đề lý luận về DSVH dân tộc; về vai trò, chức năng
của DSVH đối với việc lựa chọn mơ hình phát triển văn hóa dân tộc. Căn cứ vào
những đòi h ỏi thực tiễn của cuộc sống để tiến hành phân lo ại và bước đầu mô
tả thực trạng vốn DSVH dân tộc. Làm nổi rõ những mặt tồn tại, những nguyên
nhân đã và đang gây nên sự xuống cấp vốn DSVH trong thời gian qua.
Bài viết của Đặng Văn Bài về Tính liên ngành trong hoạt động quản lý
bảo tồn DSVH đề cập tới tính liên ngành trong hoạt động quản lý bảo tồn DSVH
ở Việt nam như là một hướng tiếp cận cần thiết và phù hợp với thực tiễn hệ thống
quản lý DSVH hiện nay ở Việt Nam.
Một số nghiên cứu khác đề cập tới những vấn đề đặt ra trong công tác quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH như việc xây dựng hệ thống quản lý có
hiệu quả trong một số nghiên cứu của Đặng Văn Bài về Vấn đề quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo tồn DSVH; Xây dựng hệ thống pháp lý bảo vệ DSVH

11


Trong năm 2013, một cuộc hội thảo lớn với sự tham gia của nhiều nhà
nghiên cứu, học giả và các nhà quản lý trong lĩnh vực di sản đã được Tổng cục
Du lịch và UBND tỉnh Quảng Nam phối hợp tổ chức với chủ đề Phát huy giá trị
DSVH; Hội thảo Bảo tồn và phát huy DSVH trong quá trình hiện đại hóa (3/2013,
do Văn phịng UNESCO tại Hà Nội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tổ chức).
Quan niệm chỉ đạo của Bộ là lấy học sinh và hoạt động học làm trung tâm.
GV, nhà trường tận dụng khai thác nguồn học liệu tại chỗ là những DSVH gần
gũi, xung quanh môi trường sống, dễ hiểu với học sinh và sử dụng những kinh
nghiệm và tri thức của người địa phương. Thời gian qua, đã có nhiều địa phương
của Việt Nam chủ động đưa di sản vào trường học khá thành cơng. Tiêu biểu có
thể kể đến như tỉnh Bắc Ninh, Nghệ An có phong trào đưa dân ca vào trường

học, ở Phú Thọ có phong trào đưa hát Xoan vào trường học, Lạng Sơn đưa đàn
Tính, hát Then dạy học sinh phổ thơng… Nhiều trường phổ thông tại Hà Nội đưa
học sinh tới tham gia Câu lạc bộ “Em yêu lịch sử” tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia
để học lịch sử qua hệ thống bảo tàng… Phương thức tổ chức dạy học giáo dục
DSVH được thực hiện lồng ghép vào các môn học và các hoạt động giáo dục
trong trường phổ thông [18].
Cho đến nay hầu như có rất ít đề tài nghiên cứu về quản lý giáo dục giá
trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT, mà đa số chỉ là những đề tài
nghiên cứu có nội dung liên quan như: "Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di
sản văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường PT dân tộc nội trú - THPT tỉnh
Tuyên Quang" [3]; “Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở các trường THPT
thành phố Cao Bằng” [38]; “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật
thể cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh” [2].
Như vậy, có thể khẳng định rằng cho đến nay chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu về vấn đề Quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các

12


trường THPT. Đây là đề hoàn toàn mới mẻ được tác giả luận văn thực hiện trên
cơ sở kế thừa thành quả của các nghiên cứu có trước. Nhưng với sự khác biệt so
với các đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả, bằng đề tài này tác giả luận văn mong
muốn làm rõ thực trạng quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các
trường THPT thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng. Qua đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý giáo dục giá trị DSVH
vật thể cho học sinh.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm quản lý

Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp
cận khác nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một
mức độ nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng
với các khái niệm chỉ đạo, điều hành, điều khiển. Khái niệm quản lý ở đây là
muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở
quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất về quản lý nhà nước được hiểu cô đọng
ở việc “tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội theo pháp luật” [43,
tr.800 - 801].
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ
đã khái quát quan điểm của F. Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người
khác để đạt được mục tiêu của mình” (dẫn theo [2]).
Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại
định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo [2]).
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục tiêu của nhóm. Ngồi ra ơng cịn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản
lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được

13


các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về
quản lý là một khoa học” [17, tr36].
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị

quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức” (dẫn theo [2]).
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch
định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất [22, tr.25].
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành
vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan” [35, tr.11].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt mục đích của tổ chức” [6, tr.16].
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Khái niệm giá trị, văn hóa, di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa
* Khái niệm về giá trị
Giá trị trước hết là một một phạm trù triết học, chỉ sự đánh giá những thành
quả lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người. Nó có tác dụng định
hướng, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của xã hội nhằm vươn tới cái đúng,
cái tốt, cái đẹp, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

14



×