Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã thuộc huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TỐNG XUÂN QUANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TỐNG XUÂN QUANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
THUỘC HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số đề tài: 2016AQLKT-TQ226

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân và không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng
đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Tống Xuân Quang

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại phòng Nội vụ huyện Hàm Yên, em đã
nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã đƣợc học trong nhà trƣờng để hoàn
thành luận văn với tên đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã thuộc huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều
kiện giúp đỡ trong thời gian em học tập tại trƣờng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Phòng
Nội vụ huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên,
giúp em hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trƣờng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Ngọc Điện, ngƣời

đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Tống Xuân Quang

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ ............................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ............. 8
1.1.1. Chính quyền cấp xã ......................................................................... 8
1.1.2. Cán bộ chủ chốt cấp xã ................................................................. 10
1.1.3. Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ............................... 20

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp
xã ................................................................................................................. 30
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
ở một số địa phƣơng trong nƣớc ............................................................. 30
1.2.2. Bài học đối với huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................... 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG .............. 36
2.1. Giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
iii


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 40
2.1.3. Đánh giá chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .............. 44
2.2. Thực trạng công tác cán bộ và năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................. 45
2.2.1. Công tác cán bộ tại huyện Hàm Yên ............................................ 46
2.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hàm Yên 49
2.2.3. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hàm
Yên .......................................................................................................... 52
2.3. Đánh giá chung về năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 73
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 73
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................ 74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 78
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ...... 79
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 ..................... 79

3.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020................................ 79
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.................................... 80
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chủ chốt
cấp xã ....................................................................................................... 80
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, tạo nguồn
cán bộ chủ chốt cấp xã ............................................................................ 82
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới và thực hiện đồng bộ các quy định, quy chế
về bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ chủ chốt cấp xã ......................... 84
3.2.4. Một số giải pháp khác ................................................................... 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 88
iv


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 92

v


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1


HĐND

Hội đồng nhân dân

2

KH

Kế hoạch

3

LLCT

Lý luận chính trị

4

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

5

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

6


SX

Sản xuất

7

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn của cán bộ chủ chốt cấp xã .......................................... 16
Bảng 2.1: Đặc điểm của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hàm Yên nhiệm kỳ
2015-2020 ........................................................................................................ 50
Bảng 2.2: Trình độ học vấn và chuyên môn của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Hàm Yên từ năm 2015 đến năm 2017 .............................................................. 53
Bảng 2.3: Trình độ chun mơn của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hàm Yên
năm 2017 ......................................................................................................... 54
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Hàm Yên năm 2015 đến năm 2017 ............................................... 56
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Hàm Yên năm 2017 ....................................................................... 57
Bảng 2.6: Mức độ đạt chuẩn về kiến thức của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Hàm Yên năm 2015 đến năm 2017 ................................................................. 58
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện thu - chi ngân sách nhà nƣớc so với kế hoạch của

các xã trên địa bàn huyện Hàm Yên ................................................................. 59
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế so với kế hoạch của
các xã trên địa bàn huyện Hàm Yên ................................................................. 62
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội so với kế hoạch
của các xã trên địa bàn huyện Hàm Yên ........................................................... 64
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hàm
Yên từ năm 2015 đến năm 2017 ....................................................................... 65
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ công chức cấp xã về thái độ, phẩm chất
chính trị của Chủ tịch UBND .......................................................................... 70
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ cơng chức cấp xã về thái độ, phẩm chất
chính trị của Phó Chủ tịch UBND .................................................................. 71
Bảng 2.13: Đánh giá của ngƣời dân về thái độ, phẩm chất chính trị của Chủ
tịch UBND....................................................................................................... 72
Bảng 2.14: Đánh giá của ngƣời dân về thái độ, phẩm chất chính trị của Phó
Chủ tịch UBND ............................................................................................... 73

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt là Chủ tịch UBND ở
huyện Hàm Yên từ năm 2015 đến năm 2017 .................................................... 67
Hình 2.2: Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt là Phó Chủ tịch UBND ....
ở huyện Hàm Yên từ năm 2015 đến năm 2017 ............................................... 68

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn (hay cịn gọi là chính quyền cấp xã) có
vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính quốc gia. Là cầu nối
trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn
xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp, đảm bảo cho các chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đƣợc triển khai thực hiện
trong cuộc sống. Cán bộ chủ chốt cấp xã là ngƣời có chức vụ, nắm giữ các vị trí
quan trọng, có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ máy chính quyền cấp
xã. Vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã để
vững vàng về chính trị, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức
năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân
dân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã hiện nay.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trị có ý nghĩa quyết định của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã đối với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng ở địa phƣơng, những năm qua huyện Hàm Yên
đã chỉ đạo nghiêm túc thực hiện quan điểm, nguyên tắc, chỉ thị, nghị quyết, kết luận
của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ. Qua đó, đội ngũ cán bộ, cơng chức của
huyện Hàm n nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện nói
riêng đã từng bƣớc đƣợc trƣởng thành; trình độ kiến thức đƣợc nâng lên; tỷ lệ cán
bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc ít ngƣời đƣợc duy trì và phát triển; hầu hết cán bộ
chủ chốt cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn
đƣợc phẩm chất đạo đức cách mạng, tổ chức thực hiện có kết quả các chủ trƣơng
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; tích cực học tập lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu tổng kết thực tiễn, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có lúc, có nơi vừa thừa, vừa thiếu;
cơ cấu có mặt còn chƣa đáp ứng yêu cầu cả trƣớc mắt và lâu dài, chƣa ngang tầm
với nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Một số ít cán bộ lãnh đạo, quản lý và đảng


1


viên thiếu gƣơng mẫu trong cuộc sống và công tác, quan liêu, xa dân, thiếu tinh
thần trách nhiệm; sa sút về phẩm chất đạo đức, vi phạm tƣ cách đảng viên, vi phạm
pháp luật; không tự giác phấn đấu học tập vƣơn lên; tính chủ động, năng động, sáng
tạo cịn hạn chế; trình độ, năng lực thực tiễn và phƣơng pháp công tác chƣa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Đội ngũ trí thức cịn mỏng, một số cán bộ chƣa say mê
nghiên cứu, chƣa đem hết tài trí phục vụ địa phƣơng, chất lƣợng, năng lực thực
hành còn yếu; chƣa yên tâm công tác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần thiết
phải tìm hiểu, đánh giá một cách khách quan năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh
giá thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
thuộc huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này, trong đó có những cơng trình liên quan trực tiếp đến đề tài có thể
kể đến là:
- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn ở
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Văn Sơn,
năm 2014. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn; phân tích đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã, thị trấn ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn từ năm
2009 (sau khi tách 6 xã vùng cửa biển của huyện Thạch Hà để thành lập huyện mới
là huyện Lộc Hà) đến năm 2013; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo Ủy ban
nhân dân xã trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” của tác giả Lý Văn

Dũng, năm 2013. Luận văn đã xác định khung lý thuyết nhằm nghiên cứu năng lực
quản lý của cán bộ ủy ban nhân dân xã; phân tích, đánh giá năng lực quản lý của tất
cả các cán bộ chủ chốt ủy ban nhân dân xã trên địa bàn huyện Thƣờng Tín, thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012 với các nội dung đánh giá về: trình độ
chun mơn, kỹ năng quản lý, phẩm chất đạo đức và học hỏi, sáng tạo. Số liệu sơ

2


cấp thông qua hoạt động điều tra đƣợc thực hiện trong năm 2013. Qua phân tích,
đánh giá, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội đến
năm 2020.
- Luận án tiến sỹ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn
đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” của tác giả Phạm Công Khâm, năm 2001.
Luận án đã làm rõ cơ sở khoa học về vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt và công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đánh giá thực trạng và những vấn đề
đặt ra cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng
sông Cửu Long. Luận án đã chỉ ra mục tiêu, quan điểm và đề xuất một số giải pháp
để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu
Long theo yêu cầu mới.
- Luận văn thạc sỹ: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã, phường ở thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Khƣơng Thị Lan, năm 2013. Tác giả đã trình bày một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; tập trung
nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phƣờng của thành phố Nam
Định từ sau Đại hội Đảng bộ xã, phƣờng (từ tháng 8/2005 đến năm 2015), từ đó đề
xuất 6 giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phƣờng ở
Thành phố Nam Định trong giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo.
- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vƣơng Đình Cƣờng, năm 2014.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức và nâng cao
chất lƣợng cán bộ công chức ở cấp xã, thị trấn; Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn 2010-2013, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ
công chức cấp xã, thị trấn ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau, hoặc
trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Qua tìm hiểu các nghiên
cứu ở trên cho thấy, đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về chất lƣợng, năng
lực của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói chung, nghiên cứu về chất lƣợng, năng

3


lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng. Đó là nguồn tài liệu q giá giúp
tơi có đƣợc những thơng tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của
mình. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang. Vì vậy, trong luận văn này tác giả kế thừa có chọn lọc những nghiên cứu
trƣớc đó và tập trung nghiên cứu năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa
bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2015-2017. Từ thực trạng,

luận văn rút ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
của hạn chế về năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp
xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập và phân tích trong
luận văn đƣợc lấy trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017; các số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập thông qua hoạt động điều tra, khảo sát đƣợc thực hiện trong năm 2018.

4


- Phạm vi về nội dung: cán bộ chủ chốt cấp xã bao gồm có nhiều chức danh
khác nhau, gồm Bí thƣ Đảng uỷ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về năng lực quản
lý của 02 chức danh là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân. Đây là 2 vị trí có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của UBND xã theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh và dự toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao trên địa
bàn xã, phƣờng, thị trấn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp
Trong luận văn, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm
2015 đến năm 2017 để phân tích thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả căn cứ vào các tài
liệu trong các báo cáo đã đƣợc cơng bố có liên quan đến năng lực quản lý của cán
bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, cụ thể là:
+ Báo cáo chất lƣợng cán bộ, công chức năm 2015, 2016, 2017 của phòng
Nội vụ huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
+ Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức năm 2015, 2016,
2017 của phịng Nội vụ huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
+ Quyết định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nƣớc và dự toán ngân sách nhà
nƣớc cho các xã, thị trấn năm 2015, 2016, 2017 của UBND huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của 18 xã,
thị trấn trong các năm từ năm 2015 đến năm 2017.
- Thu thập số liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trƣớc để thu thập thông tin về
thái độ, phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (gồm Chủ tịch
UBND và Phó Chủ tịch UBND) từ 2 đối tƣợng là cán bộ, công chức đang công tác

5


tại UBND các xã và đối tƣợng là ngƣời dân đang sinh sống trên địa bàn các xã tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, cụ thể là:
+ Mẫu phiếu điều tra: trong mẫu phiếu, tác giả sử dụng thang đo likert 5
mức độ để thể hiện mức độ đánh giá của ngƣời đƣợc phỏng vấn. Đây là một dạng
thang đo lƣờng về mức độ đồng ý hay không đồng ý với các mục đƣợc đề nghị,
đƣợc trình bày dƣới dạng một bảng. Trong bảng thƣờng bao gồm 2 phần: phần nêu
nội dung và phần nêu mức độ đánh giá theo từng nội dung đó. Với thang đo này

ngƣời trả lời phải biểu thị một lựa chọn theo những đề nghị đƣợc trình bày sẵn trong
bảng. Thang điểm từ 1 đến 5 bao gồm: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:
Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
+ Đối tượng điều tra: gồm cán bộ, công chức đang công tác tại UBND các xã
và đối tƣợng là ngƣời dân đang sinh sống trên địa bàn các xã tại huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
+ Nội dung điều tra: đánh giá thái độ, phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã (gồm Chủ tịch UBND và Phó Chủ tịch UBND).
+ Số lượng điều tra: mỗi xã tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn 05 cán bộ,
công chức đang công tác tại UBND các xã và 05 ngƣời dân đang sinh sống trên địa bàn
các xã tại huyện Hàm Yên. Tổng số phiếu điều tra, phỏng vấn ở mỗi xã là 10 phiếu.
+ Hình thức phát phiếu: phát phiếu trực tiếp và gửi phiếu qua email.
+ Phương pháp chọn mẫu: phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
5.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp
Trong luận văn, phƣơng pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu, dữ liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu tác giả thu thập đƣợc sẽ đƣợc chia thành
các nhóm khác nhau tùy thuộc vào các nội dung nghiên cứu. Sau đó tác giả sẽ sử
dụng các hàm cơ bản trong Excel để tính tốn tỷ trọng, tốc độ tăng trƣởng của các
chỉ tiêu nghiên cứu.
- Đối với thông tin sơ cấp
Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trƣớc. Phiếu
điều tra sau khi hoàn thành sẽ đƣợc kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy tính bằng
phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.

6


5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập đƣợc, tác giả phân tích thực trạng năng lực

quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
từ năm 2015 đến năm 2017. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt đƣợc,
những hạn chế còn tồn tại để đƣa các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì: “Chính quyền địa phương được
tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do luật định”. Nhƣ vậy, chính quyền cấp xã bao gồm: Hội đồng nhân dân
cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là cấp chính quyền có số lƣợng lớn nhất và
có đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đa dạng nhất trong các loại hình đơn vị hành
chính với 9.064 xã, chiếm trên 80% tổng số đơn vị hành chính cấp cơ sở hiện nay

(11.162 xã, phƣờng, thị trấn). Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa nhà nƣớc với các
tổ chức và cá nhân trong xã, đại diện cho nhà nƣớc, để thực thi quyền lực nhà nƣớc,
triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật
của nhà nƣớc ở cấp xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
- Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền các cấp
của Nhà nƣớc ta (trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý hành chính Nhà nƣớc
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở địa bàn
cơ sở.
- Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đƣờng lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân
dân, là cấp gần gũi nhân dân nhất, là nơi trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu
chính đáng của nhân dân.
- Chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân
dân mà khơng có cơ quan Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm
chủ của nhân dân ở cơ sở. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý

8


hành chính Nhà nƣớc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phịng ở địa bàn cơ sở.
- Chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cƣ, là
nơi trực tiếp vận động và phát huy khối đại đồn kết tồn dân.
1.1.1.3. Vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trị rất quan trọng trong cơng cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay. Vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã đƣợc thể hiện
ở những nội dung sau đây:

- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đƣờng lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có
hệ thống đƣờng lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học nhƣng ở đó chính
quyền cấp xã hoạt động yếu kém thì đƣờng lối, chính sách, pháp luật chƣa thực sự
đi vào cuộc sống, chƣa phát huy đƣợc sức mạnh của mình. Ở đâu chính quyền cấp
xã hoạt động có hiệu quả thì ở đó đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc đƣợc thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao.
- Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp xã là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy
nhà nƣớc.
- Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân
nhất, là cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp
nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- Chính quyền cấp xã là cấp hƣớng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của
nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế,
xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã so với các cấp chính quyền khác.
- Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Chính
quyền cấp xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đƣờng lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc cho nhân dân hiểu và thực hiện đƣờng lối,

9


chính sách, pháp luật đó và chính quyền cấp xã là cấp nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng,
ý chí của nhân dân để phản ánh với cấp liên quan.
- Cấp xã là nơi lƣu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục, tập quán
tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp xã có vai trị rất quan trọng trong
việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây

dựng đời sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
1.1.2. Cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm cán bộ
Khoản 1, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”. Tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những ngƣời đủ các tiêu chí chung của cán bộ
mà đƣợc tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội thơng qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo
nhiệm kỳ thì đƣợc xác định là cán bộ.
Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị đƣợc nhân dân hoặc các thành viên
trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trƣớc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Việc
quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành tƣơng ứng
điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán bộ, cơng
chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội
sẽ đƣợc các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức
chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc sẽ
đƣợc xác định theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Khái niệm cán bộ cấp xã
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, cơng chức thì cán bộ
cấp xã đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (chung là cấp xã) là công

10



dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

Theo khái niệm trên, đối tƣợng là cán bộ cấp xã bao gồm những ngƣời đảm nhiệm
những chức vụ sau: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân; Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cấp xã (Bí thƣ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh). Cũng theo khái niệm này thì cán bộ cấp xã hình thành thơng qua con
đƣờng bầu cử chứ khơng có cán bộ cấp xã hình thành theo con đƣờng khác.
Theo Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 (nay
đã có nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định số 92/2009/NĐ-CP) của Chính phủ về chức danh,
số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị
trấn và những ngƣời hoạt động khơng chun trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã đƣợc
quy định và bao gồm các chức danh sau: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thƣ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Khái niệm cán bộ chủ chốt
Từ trƣớc đến nay, trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết của
Đảng đề cập rất nhiều đến khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa
có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ
chức của một cấp thì những ai đƣợc gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán
bộ chủ chốt. Có quan điểm cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ là ủy
viên thƣờng vụ và Ban chấp hành của tổ chức Đảng, thƣờng trực của bộ máy chính
quyền và ủy viên ban chấp hành các đồn thể. Có ngƣời lại quan niệm cán bộ chủ
chốt là ngƣời đứng đầu quan trọng nhất. Trong mỗi tổ chức đều có tập thể lãnh đạo,
trong tập thể lãnh đạo có ngƣời đứng đầu, có tác dụng chi phối chính tồn bộ hoạt

động của một tổ chức nhất định, ngƣời đó là cán bộ chủ chốt.

11


Theo tác giả Lê Kim Việt (1999) thì “Cán bộ chủ chốt đƣợc hiểu là ngƣời có
chức năng lãnh đạo, đƣợc giao đảm đƣơng các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo,
quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và
cấp trên về nhiệm vụ đƣợc phân cơng; là ngƣời giữ vị trí quan trọng trong việc cụ
thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào
điều kiện thực tiễn ở cơ sở; là ngƣời chủ trì hoạch định chiến lƣợc phát triển, xác
định mục tiêu, phƣơng hƣớng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và nhiệm
vụ cấp trên giao”.
Từ các phân tích trên, tác giả hiểu cán bộ chủ chốt là những ngƣời đứng đầu
quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong một tập thể, có quyền ra những quyết
định về chủ trƣơng, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một
tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí có thể
chi phối, dẫn dắt tồn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
- Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp xã
Từ các khái niệm về cán bộ, cán bộ cấp xã, cán bộ chủ chốt và theo Quyết
định 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn, tác giả đƣa ra khái niệm về cán bộ
chủ chốt cấp xã nhƣ sau: cán bộ chủ chốt cấp xã là những cán bộ đứng đầu tổ chức
Đảng, Chính quyền của hệ thống chính trị cấp xã. Mỗi cán bộ chủ chốt đƣợc gắn
với tổ chức và chức danh cụ thể. Cán bộ chủ chốt cấp xã bao gồm: Bí thƣ Đảng uỷ,
Phó Bí thƣ Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Đặc điểm chính của cán
bộ chủ chốt cấp xã là:
+ Là ngƣời có chức năng lãnh đạo, quản lý, giữ các vị trí chủ yếu nhất trong
các tổ chức Đảng, Chính quyền ở cấp xã.

+ Có trách nhiệm chính trong việc đề xuất các chủ trƣơng, nghị quyết của
cấp uỷ Đảng, Chính quyền trong phạm vi cấp xã.
+ Có nhiệm vụ quan trọng điều hành và tổ chức thực hiện các Chủ trƣơng,
Đƣờng lối, Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn cấp xã.
+ Chịu trách nhiệm chính trƣớc tập thể, trƣớc nhân dân và cấp trên về nhiệm
vụ ở cƣơng vị công tác đƣợc giao ở xã, phƣờng.

12


1.1.2.2. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp xã
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trƣởng Bộ Nội vụ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng thì chức trách, nhiệm
vụ của từng cán bộ chủ chốt cấp xã đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
* Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy
- Chức trách: là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở đảng bộ, chi bộ (nơi
chƣa thành lập đảng bộ) xã, phƣờng, thị trấn; có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; cùng tập thể đảng uỷ, chi
ủy lãnh đạo tồn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣóc trên địa bàn xã,
phƣờng, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Bí thư đảng ủy:
+ Nắm vững Cƣơng lĩnh, Điều lệ Đảng và đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣóc, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải
quyết có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức
đảng trực thuộc và nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt cơng
tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của ban chấp hành, ban thƣờng vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị
xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của ban chấp hành, ban thƣờng vụ và tổ chức chỉ

đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và
giữ vai trị trung tâm đồn kết; giữ vững vai trị lãnh đạo tồn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phƣờng, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của ban chấp hành và ban thƣờng vụ đảng uỷ.
- Nhiệm vụ của Phó Bí thư đảng uỷ:
+ Giúp bí thƣ đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của ban chấp hành, ban thƣờng vụ về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Tổ chức việc thơng tin tình hình và chủ trƣơng của ban chấp hành, ban
thƣờng vụ cho các uỷ viên ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.

13


+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
ban chấp hành và ban thƣờng vụ.
* Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân
- Chức trách: là cán bộ chuyên trách của hội đồng nhân dân xã, phƣờng, thị
trấn. Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật
tự, an tồn xã hội trên địa bàn xã, phƣờng, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng nhân dân
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của hội đồng nhân dân, phối hợp với uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của hội đồng nhân dân.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với Uỷ

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của hội đồng nhân
dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của hội đồng nhân dân lên hội đồng nhân dân và uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
+ Chủ trì và phối hợp với uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đƣa ra bãi
nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
- Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân
Căn cứ nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch hội đồng nhân
dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng nhân dân phân công cụ thể
và thay mặt chủ tịch hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi chủ tịch hội đồng
nhân dân vắng mặt.
* Chủ tịch, Phó Chủ tịch uỷ ban nhân dân
- Chức trách: là cán bộ chuyên trách lãnh đạo uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của uỷ ban nhân dân và hoạt

14


động quản lý Nhà nƣớc đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã
đƣợc phân cấp trên địa bàn xã, phƣờng, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Chủ tịch uỷ ban nhân dân
+ Lãnh đạo phân công công tác của uỷ ban nhân dân, các thành viên uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã gồm:
 Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên mơn thuộc uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên, nghị quyết của hội đồng nhân dân và các quyết định của uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn.
 Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch uỷ ban nhân
dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể uỷ ban nhân dân.

 Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã, phƣờng, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
 Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nƣớc và trong bộ máy chính quyền địa phƣơng cấp xã; tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân ở xã, phƣờng, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trƣởng, phó thôn, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trƣớc hội đồng nhân dân cùng cấp và uỷ ban nhân dân
cấp trên.
+ Triệu tập và chủ tọa phiên họp của uỷ ban nhân đân xã, phƣờng, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí, sử dụng, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở
theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trƣởng thôn và tổ dân phố.
- Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch uỷ ban nhân dân
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối cơng việc (khối kinh tế
- tài chính, khối văn hoá - xã hội) của uỷ ban nhân dân do chủ tịch uỷ ban nhân dân
15


×