Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.31 KB, 35 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Khái ni m chi phí s n xu t.ệ ả ấ
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động (như máy móc, thiết bị…) đối
tượng lao động (như nguyên, nhiên liệu…) và lao động của con người. Quá trình
sử dụng các yếu tố cơ bản vào sản xuất đồng thời cũng là quá trình hao phí vật chất
và sức lao động cho sản xuất kinh doanh. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố
định là chi phí khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật
liệu là chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là
tiền lương, tiền công phải trả và các khoản chi phí liên quan đến người lao động.
Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì mọi chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra đều được thể hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí tiền công là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống; còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí nguyên, nhiên, vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng
lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho
người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
đối với tất cả các loại tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua


ngoài như tiền điện nước, điện thoại… phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khâu trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện đúng tiến độ.
1.2.2: Phân lo i chi phí s n xu t theo quan h v i kh i l ng s nạ ả ấ ệ ớ ố ượ ả
ph m.ẩ
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí mà khi khối lượng sản phẩm
sản xuất tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo, còn chi phí chi
một sản phẩm thì hầu như không đổi.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà khi khối lượng sản xuất
tăng hay giảm thì số tiền chi phí hầu như không đổi nhưng chi phí cho một sản
phẩm thì thay đổi theo chiều ngược lại.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí,
phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.3: Phân lo i chi phí s n xu t theo m i quan h v i i t ng ch uạ ả ấ ố ẹ ớ đố ượ ị
chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng
chịu chi phí như sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí. Những chi phí này được
hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí như nhiều sản phẩm, nhiều địa điểm phát sinh chi phí. Các chi phí này được
tập hợp riêng để cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp
tập hợp và phân bố chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn và
hợp lý.

1.2.4: Phân lo i chi phí s n xu t theo l nh v c ho t ng s n xu t kinhạ ả ấ ĩ ự ạ độ ả ấ
doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động bất thường
Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc xác định được các trọng
điểm quản lý hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.5: Phân lo i chi phí s n xu t theo công d ng, m c ích c a chi phí.ạ ả ấ ụ ụ đ ủ
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của nhà nước được chia thành các
khoản mục giá thành sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính gía thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
mỗi doanh nghiệp mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức thích hợp.
1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập
hợp được chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) ở từng doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy
trình công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối
cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do
đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
-Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.

-Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
-Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
-Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng,
từng tổ, đội sản xuất…
1.4. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Đối với những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp
tới một đối tượng tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương thức
trực tiếp.
Trong trường hợp nguyên liệu, vật liệu (NVL) sử dụng để sản xuất sản phẩm
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý. Đối với chi phí
nguyên liệu chính có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất… với chi phí vật liệu phụ, tiêu chuẩn phân
bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu chính…
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong
kỳ được thực hiện theo công thức:
Chi phí thực
tế NVL trực
tiếp trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đưa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ chưa sử
dụng
-
Trị giá phế

liệu thu hồi
(nếu có)
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 621 như sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc
TK 631“Gía thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trực tiếp sử dụng không hết
được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường vào TK 632.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1-Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm, căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán tính trị giá thực tế xuất kho, hoặc căn cứ vào trị giá
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê để tính giá trị thực tế
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Phương pháp kê khai
thường xuyên)
Có TK 611 – Mua hàng ( Phương pháp kiểm kê định kỳ)
2- Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào hóa đơn mua và các chứng từ trả tiền có liên
quan, kế toán ghi:

Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp(Gía mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ( nếu nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế)
Có TK 111, 112, 331,141…
3- Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp(Gía mua có thuế
GTGT)
Có TK 111, 112, 331,141…
4- Cuối tháng nếu có nguyên liệu, vật liệu sử dụng chưa hết nộp trả lại kho và
phế liệu thu hồi nhập kho. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho nguyên liệu, vật liệu
để tính giá thành thực tế nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5- Cuối tháng tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp thực tế sử dụng cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm,
ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(Phương pháp
kê khai thường xuyên)
Hoặc Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán ( Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
* Theo ph ng pháp kê khai th ng xuyênươ ườ : (S 1)ơ đồ
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVLTT
đưa vào sản xuất

Kết chuyển chi phí
NVLTT trong kỳ
TK 331,111,112 TK 152
Mua NVLTT đưa vào
sản xuất (*)
NVLTT không sử dụng
hết nhập lại kho
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ (**)
TK 411, 331, 336
Nhận cấp phát, vay mượn
NVLTT đưa vào sản xuất
* Theo ph ng pháp ki m kê nh k :ươ ể đị ỳ (s 2)ơ đồ
Kết chuyển vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 151,152,153 TK 611
Kết chuyển vật tư,
hàng hoá tồn đầu kỳ TK 621 TK 631
TK 111, 112, 141 Giá trị NVL dùng Cuối kỳ k\c
Nhập kho hàng hoá
mua ngoài (*)
Cho chế tạo sản
phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ
CPNVLTT
TK 133
VAT (**)
TK 411
Nhập kho vật tư hàng hoá
được cấp phát, biếu tặng…

Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.4.2. K toán t p h p v phân b chi phí nhân công tr c ti p.ế ậ ợ à ổ ự ế
Chi phí nhân công trực tiếp:la toàn bộ tiền lương,tiền công,các khoản
tríchtheo lương để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của
chế độ tài chính trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
CPSX.
Kết cấu TK 622 như sau:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh (tiền lương, tiền công
lao động, các khoản trích theo lương quy định…).
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631“Gía thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1- hàng tháng căn cứ vào chứng từ có liên quan,tính lương và các khoản trích
theo lương phảI trả cho người lao động trực tiếp.
Nợ TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
theo kế hoặch của công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào mức trích trước kế toán
ghi :
Nợ TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
3- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương,

tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tính vào chi phí :
Nợ TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
4- Cuối kỳ tính toán hoặc phân bổ chi phi nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí và kết chuyển, kế toán ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang((Phương pháp
kê khai thường xuyên)
Hoặc Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất (Phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán ( Chi phí nhân công vượt mức
bình thường)
Có TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả
Công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ (PPKKTX)
TK 335 TK631
Trích trước lương nghỉ phép
Của CN trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ (PPKKĐK)
TK 338
Các khoản trích theo lương
gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ
1.4.3. K toán t p h p v phân b chi phí s n xu t chung.ế ậ ợ à ổ ả ấ
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,

nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì
phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển
vào giá thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp
chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho
từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân công và nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiêu thức phân
bổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
1.4.3.1. T i kho n s d ng :à ả ử ụ
tâp h p chi phí s n xu t chung, k toán s d ng TK 627: Chi phíĐể ợ ả ấ ế ử ụ
s n xu t v c m chi ti t theo quy nh c a B t i chính v theo yêuả ấ à đượ ở ế đị ủ ộ à à
c u qu n lý c a các doanh nghi p.ầ ả ủ ệ
Kết cấu của TK 627 – Chi phí sản xuất chung như sau:
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có :
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết

chuyển vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 – Gía thành
sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá
vốn hàng bán do mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường.
1.4.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên quản lí phân
xưởng:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân
viên phân xưởng, đội sản xuất tính vào chi phí
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
3- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất
ở phân xưởng, đội sản xuất, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho, ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
4- Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung
loại phân bổ một lần, kế toán tính ra giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho, ghi :
Nợ TK 672 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
- Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số phân bổ giá trị
công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142, 242
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, sau khi tính được chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung, kế
toán ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 611- Mua hàng

5- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân
xưởng sản xuất hoặc đội sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
6- Căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng
cho sản xuất chung như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ
thường xuyên kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6277)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
- Đối với dịch vụ mua ngoài có giá trị lớn và sử dụng nhiều kỳ như chi phí
thuê nhà xưởng sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuê ngoài… Căn cứ vào số
phân bổ hoặc trích trước chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 335 – Chi phí trả trước
7- Căn cứ vào các chứng từ khác có liên quan đến chi phí sản xuất chung
như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111, 112, 141
8- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, căn cứ vào
chứng từ có liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
9- Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài
khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(phương pháp
kê khai thường xuyên)
Nợ TK 631 – Gía thành sản xuất (phương pháp kê khai thường

xuyên)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
10- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán do sản phẩm thực tế sản xuất dưới mức công suất bình thường:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 138
Chi phí nhân viên cácở
phân x ng s n xu tưở ả ấ
TK 152, 153 Các kho n ghi gi m ả ả
Chi phí v t li u, CCDCậ ệ
các phân x ng SXở ưở
chi phí s n xu t chungả ấ
TK 142, 335 TK 154
Chi phí tr tr c, trích tr cả ướ ướ
tính v o chi phí s n xu t chungà ả ấ
K t chuy n ho c phânế ể ặ
b chi phí SXC (PPKK K)ổ Đ
TK 111, 112, 331 TK 631
Các chi phí b ng ti n khácằ ề
chi phí d ch v mua ngo iị ụ à (*)
K t chuy n ho c phânế ể ặ
b chi phí SXC (PPKK K)ổ Đ
TK 133
VAT (**)
TK 241
Chi phí kh u hao TSCấ Đ
Chú thích: (**): n v áp d ng tính thu GTGT theo ph ng pháp kh u tr .ở đơ ị ụ ế ươ ấ ừ

(*): ở nđơ v áị p d ng tính thu GTGTụ ế theo ph ng phươ áp tr c ti p.ự ế
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp.
Do đó, doanh nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi
phí khác ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kế toán.
1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và đánh giá
sản phẩm dở dang.
1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chiphí, cuối kỳ cần tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn
thành trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154(631) cho từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn

×