Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KINH BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KINH BẮC.
I. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG MÀ DOANH
NGHIỆP ÁP DỤNG
1. Kế toán mua hàng hoá mà công ty thực hiện.
Doanh Nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.1. Hoá đơn và hàng cùng về:
a. Căn cứ vào chứng từ hoá đơn, mua hàng và chứng từ khác:
Nợ TK 156.1: Hàng hoá
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Có TK 111, 112, 331: Chấp nhận nợ hoặc trả
b. Khi thanh toán với người bán.
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
1.2. Hàng về nhưng chưa có hoá đơn.
a. Hàng hoá, vật tư về nhập kho chưa có chứng từ về, mà đến cuối tháng
hàng chua có chứng từ về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi theo giá tạm
tính trên hợp đồng.
Sang tháng sau khi có hoá đơn chứng từ về thì kế toán tiến hành điều chỉnh
giá như sau:
Cách 1: Xoá sổ bút toán đã ghi theo giá tạm tính ghi bút toán đỏ, đồng thời
phản ánh lại giá trị hàng nhập kho theo giá trên hoá đơn.
Cách 2: Ghi chênh lệch giữa giá thực tế và giá tạm tính ghi:
1
1
- Nếu giá thực tế > Giá tạm tính ghi bổ sung.
- Nếu giá thực tế < giá tạm tính ghi số âm.
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
2.1. Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị
trường. Công ty TNHH Kinh Bắc áp dụng nhiều hình thức tiêu thụ khác


nhau bao gồm cả bán buân và bán lẻ.
Đối với nhiệm vụ tiêu thụ tại Công ty thì cơ sở cho phép mỗi nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thường đưa vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết
hoặc là đơn đặt hàng của khách hàng. Trong trường hợp hợp đồng kinh tế hoặc
đơn đặt hàng của khách hàng phảI ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị
mua hàng, sổ tài khoản, chủng loại, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của
hàng hoá thời gian, địa điểm giao hàng và thời gian thanh toán.
Hiện nay trong kinh doanh Công ty cũng luôn luôn củng cố phát huy việc
tiêu thụ hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo chính hình thức này hoạt
động kinh doanh của Kinh Bắc có cơ sở vững chắc về pháp luật do đó Công ty
có thể chủ động lập khách hàng mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kinh doanh của Công ty.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, Công ty
có sử dụng các tài khoản như sau:
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK521: Chiết khấu thương mại
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK532: Giảm giá hàng bán
TK333.1: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
2
2
TK 156.1: Giá mua hàng hoá
TK156.2: Chi phí mua hàng
Việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty có nhiều phương thức tiêu thụ khác
nhau:
2.2. Các hình thức thanh toán tiền hàng
+ Quản lý sử dụng dúng quy chế, chế độ hiện hành. Là công ty TNHH Kỹ
Thuật – Thương Mại & Dịch vụ Kinh Bắc. Công ty phải đảm bảo hoàn thành

nhiệm vụ phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãI.
+ Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường đề ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
+ Chấp nhận và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ theo pháp luật của Nhà
Nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động.
2.3. Tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và với Doanh Nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện tiêu thụ hàng hoá là tiền đề để cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng giữa tiền – hàng trong lưu thông. Đặc biệt là cân đối
giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị trong nền
kinh tế thị trường, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ hàng hoá
có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị
với nhau có tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
3
3
Bản thân doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ là phương pháp gián tiếp
thúc đẩy sản phẩm phát triển, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp tạo điều kiện mở
rộng táI sản xuất. Trong Doanh nghiệp Kế Toán được sử dụng như một công cụ
sắc bén, có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện, mọi
hoạt động của sản xuất kinh doanh của một đơn vị. Kế toán tiêu thụ hàng hoá là
một trong những nội dung chủ yêú của kế toán trong Doanh Nghiệp thương
mại.
+ Doanh Nghiệp Công ty TNHH Kinh Bắc áp dụng phương pháp hạch toán
tiêu thụ hàng hoá như sau:
a. Bán buân:
- Bán buân có tham gia thanh toán, chuyển thẳng từ người bán đến người

mua không qua kho. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi
là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh
toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng của người bán (phản ánh giá vốn).
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch
vụ
Có TK 111, 112, 331: Thanh toán chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng cho người mua phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 111, 112: Phải trả người bán, hoặc trả tiền
Có TK 511: Doanh thu của hàng hoá
Có TK 333.1: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Bán hàng đại lý hưởng hoa hồng (không tham gia thanh toán).
4
4
Bán hàng đại lý là phương thức mà chủ hàng gọi là bên giao hàng đai lý.
Xuất bán hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý)để bán. Bên đại lý bán
đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hưởng hoa hồng (hoa hồng đại lý)
(Không tham gia chứng từ – từ người bán, không lập chứng từ cho người
mua)
Nợ TK111, 112, 131: khách hàng đã trả bằng tiền hoặc chấp nhận nợ.
Có TK511: Hoa hồng đại lý được hưởng chưa thuế
Có TK333: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Bán hàng chuyển từ kho của Doanh nghiệp tới tay người mua theo phương
thức này khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng được xác định là tiêu thụ
ngay: Chứng từ hoá đơn, thủ kho chuyển cho Kế toán phiếu xuất kho hàng hoá
và hoá đơn.
Giá vốn hàng bán xuất kho:
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán

Có TK156.1: Hàng hoá
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK111, 112, 131: Thanh toán hoặc nợ lại
Có TK511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK333 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
* Bán lẻ: bán lẻ tại các cuồi hàng, cửa hàng cuả doanh nghiệp(nhân viên
bán hàng vừa thu tiền vừa viết hoá đơn giao cho khách hàng. Kế toán phản ánh
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK156.1: Hàng hoá
Phản ánh doanh thu:
5
5
Nợ TK111, 112: Thu tiền
Có TK511: Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK333: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3. Kế toán hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản chiêt khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) Cân chú ý:
khi sản phẩm, dịch vụ có phát sinh bớt giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá đơn phảI
ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (giá bán
đã giảm giá) Thuế giá trị gia tăng. Tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng. Khi còn sản phẩm dịch vụ có phát sinh hồi khấu thì số hồi khấu được tính
điều chỉnh trên hoá đơn phảI ghi rõ, ký hiệu của hoá đơn, số tiền được hồi khấu.
Trường hợp số tiền được hồi khấu của sản phẩm, dich vụ không giảm trừ hết
trên 01 hoá đơn thì được giảm trừ giần vào các hoá đơn bán sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng của các lần tiếp theo. Số chiết khấu thương mại được trừ vào
khoản nợ còn phải thu của khách hàng.
Nợ TK521: Tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK333: Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng ứng với số tiền
Chiết khấu thương mại

Có TK131: Trừ vào số tiền phảI thu của khách hàng
Đối với trường hợp mà doanh nghiệp đã xuất bán cung ứng sản phẩm dịch
vụ và lập hoá đơn giá trị gia tăng về sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nhưng
do sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không đủ để đảm bảo quy cách, chất lượng …
phảI điều chỉnh tăng (giảm)giá bán thì bên bán và bên mua phảI lập biên bản
hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ: số hiệu, ngày tháng của hoá đơn, thời
gian)lý do tăng (giảm)giá và đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức
giá, được điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá
bán do hàng hóa, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu …
6
6
Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh số, mua, bán, thuế đầu ra , đầu vào cho thích hợp Kế toán phản ánh
Nợ TK532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK333: Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng tương ứng với số
giảm giá.
Có TK111, 112, 131: Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
Tương tự như thế kế toán có thể phản ánh tương tự với hàng bán bị trả lại
Nợ TK: 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK333: Thuế giá trị gia tăng trả lại cho khách hàng ứng với số
hàng trả lại
Có TK111, 112: thanh toán ngay.
Cuối Kỳ kế toán lần lượt kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng trong kỳ:
+ Kết chuyển chiết khấu thương mại:
Nợ TK511.2: Giảm doanh thu bán hàng
Có TK521: Kết chuyển chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK511.2: Doanh thu hàng bán
Có TK531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại

+Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK511.2: Giảm doanh thu bán hàng
Có TK532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán
7
7
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521
TK532
TK531
TK 111, 112
TK911
TK 333.1.1
TK 131,
(1)Kết chuyển chiết khấu thương mại
(2)Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
(3)Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
(5)Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
(4)Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
(6)Thuế GTGT phảI nộp
(7) thuế GTGT phảI nộp
(8) Doanh thu tiêu thụ mà khách chưa thanh toán
Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Hạch toán chi phí Bán Hàng
Nội dung của chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ
trong ký như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khuấ hao tài sản cố định, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành …
Tài khoản sử dụng: TK 641: Chi phí bán hàng

TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 641.2: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 641.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 641.5: Chi phí bảo hành.
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641.8: Chi phí bằng tiền khác
8
8
Tiền lương phải trả Nhân viên bán hàng
TK338
TK152
TK153
TK214
TK111
TK335
TK111
TK911
(2)Trích kinh phí CD BHXH, BHYT
(3) Chi phí nguyên vật liệu
(4) Chi phí công cụ
(5) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(6) Trích lập dự phòng phảI trả
(7) Chi phí bằng tiền khác
(8) Giảm Chi phí bán hàng
(9) Các khoản trừ vào chi phí bán hàng
(10) Kết chuyển chi phí BH.
TK138
Sơ đồ hạch toán chi phí Bán Hàng của Doanh Nghiệp áp dụng.
9

TK641: Chi phí bán hàng
TK334
9
Phương pháp hạch toán Chi phí bán hàng.
(1) – Tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng
(2) – Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT
(3) – Chi phí nguyên vật liệu
(4) – Chi phí CCDC
(5) – Chi phí khấu hao tài sản cố định
(6) – Khoản trích lập dự phòng phảI trả
(7) – Chi phí bằng tiền khác.
(8) – Giảm chi phí bán hàng
(9) – Các khoản khác làm giảm chi phí bán hàng
(10) – Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
10
10
2. Hạch toán chi phí Quản Lý Doanh Nghiệp.
Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh Nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ 1 hoạt động nào thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi
phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, Chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao tài sản cố định, Chi phí bằng tiền khác …
Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản cấp 2:
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 642.2: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 642.5: Thuế, phí lệ phí
TK 642.6: Chi phí dự phòng

TK 642.7: Chi phí Dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác.
11
11
TK338
TK152
TK153
TK214
TK911
TK138
TK111, 112
TK333
TK111, 112
TK335
(1)Tiền lương, tiền công phảI trả CNV
(2)Trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT
(3)Chi Phí nguyên vật liệu
(4)Chi phí Công cụ
(5) Khấu haotài sản cố định
(6) Các khoản thuế, phí phảI trả CNV
(7) Các khoản bằng tiền khác
(9) Các khoản làm giảm chi phí phảI trả CNV
(10) Chi phi dịch vụ mua ngoài
(11) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(8) Chi phí trả trước phảI trả theo kế hạch
TK 334
Sơ đồ hạch toán Chi phí quản lý của Doanh nghiệp.

12
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

12
Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(1) - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên
(2) – Trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT
(3) - Chi phí nguyên vật liệu
(4) – Chi phí công cụ dụng cụ
(5) – Khấu hao tài sản cố định
(6) – Các khoản thuế, phí, lệ phí
(7) – Các khoản bằng tiền khác
(8) – Chi phí trả trước theo kế hoạch
(9) – Các khoản khác làm giảm chi phí
(10) – Giá trị dịch vụ mua ngoài.
(11) – Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào để xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá.
III. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm), hoạt động tài chính, hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến
hành trong kỳ.
Thường là, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi niên độ kế toán tiến hành xác
định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên tài
khoản: 911 “Xác định kết quả kinh doanh ”.
13
13
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là kết quả hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này
được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ, kinh doanh đầu tư bất động sản với một bên là các chi phí
liên quan đến sản phẩm hàng hoá , dịch vụ, kinh doanh Bất động sản đầu tư đã
tiêu thụ trong kỳ như (Giá vốn hàng bán, Chi phí bảo hành, chi phí quản lý

doanh nghiệp, Chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư …)
Tài khoản sử dụng: TK 911: Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511

K/C trị giá vốn hàng bán K /C doanh thu thuần
TK 641, 642
K/C chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
TK 421 TK 421
K/C Lãi K/C lỗ

14
14
IV. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN TRONG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
1.1 Công tác tổ chưc quản lý chung của Nhà Nước.
Công ty TNHH Kỹ Thuật – Thương Mai & dịch vụ Kinh Bắc thuộc loại
hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt động
kinh doanh. Để đảm bảo cho công ty, tồn tại và phát triển, nhất lá trong cơ chế
thị trường tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, công ty luôn quản lý chặt
chẽ trong khâu Nhập – Xuất vật tư hàng hoá chú trọng trong công tác tiêu thụ
hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá tiến hành từ khâu mua đến khâu tiêu thụ
hàng hoá.
Đặc điểm chung về tình hình hàng hoá tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ hàng
hóa thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày càng được mở rộng với nhiều phương
thức bán hàng nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm của công ty.
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty được tiêu thụ khắp các tỉnh phía Bắc

chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lânn cận như: Nam Định, Bắc Ninh, Hoà Bình,
Lào Cai, …Đặc biệt do công ty là đại diện cho một số hãng máy tính văn phòng
và là đại lý phân phối chính thức máy Phôtcopy SH, Tổng đài, điện Thoại
Panasonic, máy chiếu SANYO, máy huỷ tài liệu GHEHQA …vừa là nhà nhập
khẩu vừa là nhà phân phối sản phẩm công ty có nhiều lợi thế riêng trong hoạt
động kinh doanh, giá thành, chế độ bảo hành và chế độ ưu đãI khác của công ty
dành cho khách hàng cũng rất nhiều nên hàng hoá được cung cấp ra thị trường
rất nhanh chóng khi nhập về kho, hiện tượng tồn kho gần như không diễn ra.
Mặt hàng chủ yếu mà công ty cung cấp là: Máy tính nguyên chiếc, Thiết bị máy
văn phòng, và các dịch vụ như: bảo dưỡng và duy trì máy tính, máy văn phòng
theo yêu cầu.
Vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty từ khi thành lập và đi vào hoạt động
đến nay tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty rất tốt. Tiêu thụ nhiều hơn cả
15
15
nhu cầu thực tế của khách hàng điều đó có nghĩa là số lượng hàng tồn kho, gần
như không có. Và tình hình tiêu thụ náy đươc tăng dần qua các tháng. Cụ thể khi
tháng 10 năm 2006 công ty chính thức được nhận làm nhà phân phối chính thức
sản phẩm bo mạch chủ của máy tính thương hiệu ECS của hãng ECS của Đài
Loan trên toàn miền Bắc và hiệu Máy tinh HP, IBM của hãng IBM, doanh thu
liên tục tăng. Tháng 10 năm 2006 toàn công ty tiêu thụ được 1568 sản phẩm thì
đến tháng 11 năm 2006 tăng lên gần 3000 sản phẩm và các tháng tiếp theo vẫn
tiếp tục tăng. Theo kế hoach đề ra thì trong năm 2008 đặt được doanh thu là
25.000.000.000VNĐ, và trong tháng 5năm 2008 này Công ty đã đạt được chỉ
tiêu theo tháng về doanh thu.
16
16
1.2. Các thủ tục Nhập & Xuất kho và Chứng từ kế toán.
Công ty TNHH Kinh Bắc áp dụng hình thức Sổ Nhật Ký Chứng Từ. Việc
làm thủ tục Nhập – Xuất kho tại công ty được áp dụng đúng theo chế độ ghi

chép ban đầu về hàng hoá đã được Nhà Nước ban hành, đồng thời đảm bảo
những thủ tục đã quy định.
Thủ tục Nhập kho: Việc Nhập kho hàng hoá nhất thiết phảI có hoá đơn
thuế giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng của bên bán và có đóng dấu và hoá đơn
phảI do bộ tài chính phát hành. Nếu có chi phí vận chuyển phảI có hoá đơn do ộ
tài chính phát hành.
Căn cứ vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng của đơn vị cung cấp (chi nhánh
của công ty) Kế toán lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho
nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu Nhập kho được lập các liên:
một liên lưu tại gốc, một liên giao cho thủ kho và thẻ kho, xong định kỳ 5 ngày
bàn giao chứng từ lại cho Kế toán có biên bản giao nhận chứng từ. Và một liên
dùng thanh toán làm chứng từ chi tiền mặt hoặc chi tiền gửi Ngân hàng.
(Biểu bảng số 01)
* Thủ tục Xuất kho.
Tại công ty TNHH Kinh Bắc hàng hoá xuất đi bán chủ yếu cho các công ty,
các đại lý, văn phòng, Các công ty tư nhân khác, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng văn
phòng phẩm.
Công ty xuất bán cho công ty Tư Nhân, trường học, uỷ ban tỉnh uỷ, Các
công ty kinh doanh khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào bảng hợp đồng mua bán
xác nhân phảI có đầy đủ các chỉ tiêu, chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua,
phương thức mua, thời gian thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho
đơn vị, trình cho giám đốc công ty duyệt khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế
toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) sau đó chuyển cho nhân viên phòng
kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng phiếu Xuất kho. Lập 03 liên:
17
17
+ Liên thứ nhất: Lưu tại gốc
+ Liên thứ hai: Giao cho phòng kinh doanh để giao cho khách hàng
(Để sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn thuế giá trị gia
tăng).

+Liên thứ Ba: Chuyển tới thủ kho để làm thủ tục chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào Liên thứ hai. Sau đó
chuyển Liên thứ hai về phòng kế toán viết hoá đơn thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn
đựơc lập thành 03 liên:
+ Liên 01: Lưu tại gốc
+ Liên 02: Giao cho khách hàng
+ Liên 03: Kế toán theo dõi.
Sau khi viết phiếu Xuất kho và nhận được số lượng Xuất kho thực tế kế
toán lập hoá đơn giá tri gia tăng giao cho khách hàng.
( Biểu bảng số 02 )
2. Đánh gía hàng hoá.
Công ty TNHH Kỹ Thuật – Thương mại & Dịch vụ Kinh Bắc áp dụng
nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế:
2.1. Giá hàng hoá nhập kho là giá mua thực tế không thuế đầu vào:
VD: Ngày 6/5 mua Mouse + Keyboard tại công ty TNHH Phương Nam
Mouse white: 150 chiếc đơn gía là 50.000 đồng / chiếc.
Keyboart: 100 chiếc đơn gía là 62.000 đồng / chiếc.
Giá mua chưa thuế. Đã trả bằng tiền gửi Ngân Hàng.
18
18
Giá thực tế Nhập kho là:
Mouse: 150 x 50.000 = 7.500.000
Keyboart: 100 x 62.000 = 6.200.000
2.2. Giá thực tế xuất kho.
Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng loại mặt hàng và dịch vụ.
== 3.255.000 đ/c
3. Kế toán chi tiết hàng hoá.
Hiện nay trong Công ty Kỹ Thuật – Thương Mại & dịch vụ Kinh Bắc áp
dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương
pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán

phảI được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số lượng,
số liệu. Muốn vậy phảI có sự kết hợp chặt chẽ kế toán phảI tổng hợp và tìm ra
mối quan hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được áp dụng và
tiến hành trên các chứng từ sau:
+ Phiếu Nhập kho hàng hoá
+ Phiếu Xuất kho hàng hoá
+ Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
+ Chứng từ khác có liên quan đến Nhập – Xuất hàng hoá
Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song o công ty TNHH Kinh Bắc
được tiến hành như sau:
3.1. Hạch toán ở kho:
19
19

×