Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------

NGỌC VĂN SƠN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------

NGỌC VĂN SƠN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã đề tài : 2016BQLKT-BG38

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ THU GIANG



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chƣa đƣợc một học vị nào sử dụng để bảo vệ
đề tài này.

Tác giả luận văn

Ngọc Văn Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân
và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Viện Kinh tế
và Quản lý, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Ngơ Thu Giang đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tập thể và cán bộ UBND huyện Sơn Động,
Phịng Tài chính - Kế hoạch, hi cục thuế và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các
doanh nghiệp, hộ dân tr n địa bàn huyện Sơn Động đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung
cấp số liệu, tƣ liệu khách quan giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân đã

động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ngọc Văn Sơn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................6
1.1. ơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu ................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ...............................................................................6
1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN ................................................................14
1.1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ....................................16
1.1.4.Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện...........21
1.2. ơ sở thực tiễn ...................................................................................................28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ..............................................................28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Sơn Động ...................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................34
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TẠI
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG ..........................................................35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................35

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................................35
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................38
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với thu ngân sách
nhà nƣớc tr n địa bàn huyện .....................................................................................41
2.1.4 Tổng quan về Phịng Tài chính - KH, huyện Sơn Động ..................................43
2.1.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................46
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý thu nsnn tại địa bàn huyện sơn động ....................47
2.2.1. Tổ chức, phân cấp quản lý thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động ............47
2.2.2. Thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc tr n địa bàn huyện ....................56
2.2.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động ............83
iii


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................88
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG .....................................................................................89
3.1 Hồn Thiện chính sách quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ....................................89
3.2. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm sốt của các cơ quan
quản lý .......................................................................................................................90
3.3 Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu
ngân sách nhà nƣớc tr n địa bàn huyện ....................................................................93
3.4. Hồn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch thu ngân sách
nhà nƣớc tr n địa bàn huyện .....................................................................................95
3.5 Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nghĩa vụ, ý thức của đối
tƣợng nộp NSNN và quản lý nợ thuế ........................................................................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................106

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lƣợng và cơ cấu cán bộ phịng Tài chính – KH huyện Sơn Động ........46
Bảng 2.2: Quản lý đối tƣợng thu nộp ngân sách nhà nƣớc tr n địa bàn huyện Sơn
Động đến ngày 31/12/2017 .......................................................................................57
ảng 2.3:

ác

nh cán bộ quản lý của doanh nghiệp, hộ SX

sử dụng để tiếp

nhận thơng tin hi có sự thay đổi các chính sách về quản lý thu NSNN ..................61
ảng 2.4: ác

nh hỗ trợ các

N,

ộ SX

hi có vƣớng mắc đối với các chính

sách trong quản lý thu NSNN ...................................................................................62
Bảng 2.5: Dự toán thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động giai đoạn 2015-2017 .65
Bảng 2.6: Chấp hành dự toán thu NSNN huyện Sơn Động ......................................67
Bảng 2.7: Đánh giá của DN và hộ sản xuất kinh doanh về tình hình quản lý thu
NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động ........................................................................70

Bảng 2.8: Kết quả thu NSNN huyện Sơn Động theo phân cấp nguồn thu
ngân sách ...................................................................................................................71
Bảng 2.9: ơ cấu thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động phân theo nguồn thu giai
đoạn 2015-2017 .........................................................................................................72
Bảng 2.10: Quyết toán thu NSNN huyện Sơn Động giai đoạn 2015-2017 ..............77
ảng 2.11: ết quả iểm tra thuế tại trụ sở hi cục Thuế huyện .............................81
ảng 2.12: ết quả iểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế .....................................82

v


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam ..............15
Sơ đồ 2.1. Phân cấp quản lý thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động ....................48
Sơ đồ 2.2. uy trình chấp hành thu NSĐ tr n địa bàn huyện Sơn Động ...............68
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quyết toán thu ngân sách hàng năm ..............................................76

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

DN

oanh nghiệp

DT


ự toán

ĐN

ội đồng nhân dân

NNT

Ngƣời nộp thuế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QT

uyết tốn

SXKD

Sản xuất inh doanh

TC-KH

Tài chính – ế hoạch


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐ

Ti u thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là phạm trù inh tế, gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nhà nƣớc trong điều iện inh tế thị trƣờng. Nhà nƣớc sử dụng
quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dƣới hình
thức tiền tệ nhƣ thuế bằng tiền, vay nợ... để phục vụ cho hoạt động của mình hình
thành n n NSNN. Ngân sách nhà nƣớc là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài
chính quốc gia, là điều iện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của nhà nƣớc. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của nhà nƣớc để điều
chỉnh vĩ mơ đối với tồn bộ đời sống inh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc gia.

Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối
các nguồn lực của nền inh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nƣớc, đồng thời
phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy inh tế phát triển nhanh, ổn định và bền
vững; b n cạnh đó cịn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công
bằng, ảnh hƣởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội.
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,
tỉnh, huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội cũng nhƣ thực thi nhiệm vụ của nhà nƣớc đối
với nền kinh tế đƣợc đảm bảo.
ân đối thu - chi ngân sách luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của
Đảng và Nhà nƣớc. Nhiều năm qua,

hính phủ Việt Nam đã có nhiều cố gắng để

giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cƣờng chi cho đầu tƣ phát triển và xây
dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tƣ của Nhà nƣớc có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
đối với những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, nên tình trạng thâm hụt ngân
sách là khơng tránh khỏi, nhƣng thâm hụt mức độ nào là hợp lý đòi hỏi nhiều nỗ
lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN là rất cần thiết.
Huyện Sơn Động là một huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, tăng truởng
kinh tế chƣa cao, hả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên cịn nhiều hó hăn; địa
bàn rộng, dân cƣ sống không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối
mặt với nhiều hó hăn thách thức nhƣ thi n tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hƣởng lớn

1


đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hƣởng đến nguồn thu, chi
ngân sách hàng năm tr n địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào trồng

rừng; nguồn thu NSNN hàng năm hông cao nhƣng phải đáp ứng yêu cầu chi lớn
(hằng năm thu ngân sách tại huyện chỉ đáp ứng hơn 10% nhu cầu chi).
Với vị trí, vai trị quan trọng trong hệ thống tài chính nhà nƣớc, việc nghiên
cứu đề xuất quản lý thu ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặc dù đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về ngân sách nói chung và thu ngân sách nói riêng, tuy
nhi n, chƣa có cơng trình nào nghi n cứu vấn đề “Quản lý thu ngân sách nhà
nước cấp huyện trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. Việc nghiên cứu
đề tài này thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
thu NSNN của địa phƣơng. hính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này làm luận văn
thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- hân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN cấp huyện tr n địa bàn
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu quản lý thu NSNN cấp
huyện tr n địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động
Để đề xuất đƣợc các giải pháp cụ thể cần quan tâm tới các vấn đề gồm: Các
nội dung quản lý thu NSNN, quy định về quản lý thu NSNN cấp huyện, tình hình
quản lý thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang thông qua các đối
tƣợng sau:
- Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN cấp huyện.
- Nguồn thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động.
- Một số cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh và hộ dân có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thu ngân sách nhà nƣớc; nội dung quản lý thu NSNN, Luật NSNN thực trạng công


2


tác quản lý thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian: huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đƣợc
giới hạn từ năm 2015 đến hết năm 2017. Giải pháp đƣa ra hoàn thiện giai đoạn
2018- 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
4.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn thông tin thứ cấp để phục vụ cho đề tài đƣợc lấy từ sách báo,
internet, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị, thông tin hƣớng
dẫn li n quan đến quản lý thu NS, các báo cáo tổng kết của UBND huyện, báo cáo
tổng kết thu, chi NS huyện.
4.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
ữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ
đƣợc chọn đại diện tr n địa bàn bằng phiếu điều tra đã xây dựng sẵn và các ý iến
đánh giá của cán bộ quản lý thu NS tr n địa bàn huyện.
Các dữ liệu thu thập đƣợc sẽ là cơ sở để đánh giá thực trạng, phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý thu NS tr n địa bàn huyện. (chi tiết theo
phiếu điều tra).
4.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
Các dữ liệu thu thập đƣợc kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và logic. Sau đó
đƣợc nhập vào máy tính với phần mềm Exel. Sử dụng các ứng dụng của phần mềm
Exel chúng tôi sắp xếp và phân tổ các dữ liệu theo các tiêu thức nghiên cứu nhƣ:
đơn vị hành chính, đối tƣợng,... Từ các kết quả phân tổ này chúng tôi xây dựng nên
các bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ,...
4.3. Phương pháp phân tích thơng tin
- hƣơng pháp thống


mô tả: Sử dụng các chỉ ti u số tuyệt đối, số tƣơng

đối và số bình quân thu NS huyện bao gồm: ự toán, ết quả thu NS huyện qua các
năm,… tr n địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh ắc Giang.
-

hƣơng pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh ết quả thu NS tr n địa

bàn huyện Sơn Động những thời điểm và hông gian hác nhau, so sánh số thực

3


hiện

này với

trƣớc, so sánh quá trình thực hiện giữa cơ sở này với cơ sở hác

để thấy r đƣợc sự biến động hay hác biệt của công tác quản lý thu NSNN tr n địa
bàn huyện.
- hƣơng pháp tổng hợp ý kiến chuy n gia: Đƣợc dùng để tham vấn ý iến
chuyên gia chuy n sâu về vấn đề nghi n cứu. ác chuy n gia đƣợc hỏi ý kiến là các
cán bộ lãnh đạo ngành, các cán bộ công tác lâu năm trong công tác quản lý thu
NSNN, các cá nhân, điển hình ti n tiến trong việc quản lý thu NSNN. Những ý iến
chuyên gia đƣợc tổng hợp lại đã giúp tác giả phát hiện vấn đề nghi n cứu và phân
tích để rút kết quả khảo sát và đề ra các giải pháp hồn thiện.
- Phân tích tài chính Ngân sách: Dựa tr n các cân đối về tài chính để đánh giá
cơ cấu các khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc tr n địa bàn.

- hƣơng pháp dự báo: Tr n cơ sở số liệu về cơ cấu và biến động của nguồn
thu qua các năm mà chúng ta có thể thấy đƣợc xu hƣớng phát triển, biến động của
hiện tƣợng thông qua các số liệu dự báo quy luật biến động để từ đó có những dự báo
về tình hình thu Ngân sách tr n địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
5. Tổng quan nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc từ
thuế, tập trung vào các nhóm :
- Quản lý thu thuế tr n địa bàn một tỉnh, thành phố nhƣ:
" Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - Thực
trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ inh tế của Nguyễn Tú Uyên, Hà nội, 2011
Quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất rộng và đa dạng,
phạm vi của để tài trên tập trung nghiên cứu về quản lý thu thuế khu vực NQD
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh – dịch vụ tr n địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thang Long University
Libraty 5 (TNHH), Doanh nghiệp tƣ nhân,

ộ kinh doanh công thƣơng nghiệp và

dịch vụ từ năm 1999-2001. Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác-L nin tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Kết hợp chặt
chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để
rút ra những kết luận cần thiết

4


“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành phố Đà Nẵng” ,
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lý Vân hi, Đà Nẵng, 2011.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế T Đà Nẵng. Phạm vi nghiên

cứu của luận văn là công tác quản lý thuế TN N đối với các doanh nghiệp do Cục
thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2007 – 2009. hƣơng
pháp nghiên cứu dựa tr n cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với
các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: hƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phƣơng pháp phân
tích thực chứng để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TN N đối với các
doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý.
“Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị
Thanh oài đăng tr n Tạp chí Tài Chính số 5-2013.
Trong bài viết, tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản, một số
kết quả công tác thanh tra thuế; những ƣu điểm, hạn chế và phƣơng hƣớng hồn
thiện cơng tác thanh tra thuế.
“Chống gian lận, thất thu thuế: Thực trạng và giải pháp” của Hà Minh Lục
đăng tr n Tạp chí kinh tế số 9-2013.
Những cơng trình nghiên cứu tr n đã n u l n tƣơng đối sát thực tế về những
tồn tại trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc từ thuế nói chung. Tuy nhiên,
có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng nhƣ địa bàn Hà Nội hoặc nghiên cứu
trên lãnh thổ Việt Nam; có đề tài đi sâu vào nghi n cứu công tác quản lý một sắc
thuế cụ thể nhƣ thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; có đề tài nghiên
cứu theo từng chức năng quản lý thuế nhƣ quản lý công tác thanh tra thuế, quản lý
công tác chống gian lận, trốn thuế... Tr n cơ sở những đề tài trên, tác giả tiếp tục
nghiên cứu theo hƣớng chuyên sâu, cụ thể và không trùng lắp với những kết quả,
cơng trình đã cơng bố trƣớc đó.

5


CHƢƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
oạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nƣớc.
Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính ln vận động
giữa một b n là nhà nƣớc, một b n là các chủ thể inh tế - xã hội. ản chất của các
hoạt động đó là giải quyết lợi ích inh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể hác. Thông
qua việc tạo lập quỹ tiền tệ tập trung, nhà nƣớc bắt buộc các chủ thể đó phải nộp
một phần thu nhập cho mình; việc sử dụng quỹ tiền tệ phù hợp với các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nƣớc.

ác hoản thu, chi của nhà nƣớc đƣợc thể chế hoá bằng

luật pháp.
Điều 1, Luật NSNN đƣợc Quốc hội khoá XI nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua tại k họp thứ hai, năm 2002 cũng hẳng định: “Ngân sách nhà
nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đó đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” (Quốc hội 2002).
Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản thu hác theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2002).
Nhƣ vậy, thu ngân sách nhà nƣớc là quá trình nhà nƣớc sử dụng quyền lực để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại, ngồi các
khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, cịn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nƣớc, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nƣớc, hay các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
a/ Đ c đi m c a thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nƣớc là sự động viên nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nƣớc với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nƣớc, nhằm giải


6


quyết hài hịa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ
máy Nhà nƣớc cũng nhƣ y u cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội
của Nhà nƣớc. Từ bản chất của thu NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của thu
NSNN nhƣ sau:
Một là, thu NSNN dƣới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Nói một cách cụ
thể hơn, quyền lực của Nhà nƣớc và các chức năng của nó là những nhân tố trực
tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN đƣợc tiến hành tr n cơ sở những luật lệ nhất
định. Đó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do Nhà nƣớc
ban hành. Việc dựa tr n cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu của NSNN là
một y u cầu có tính bắt buộc vì thu NSNN tác động tới nhiều ngành, lĩnh vực của
đời sống inh tế - xã hội,có li n quan tới lợi ích của nhiều chủ thể trong nền inh tế.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành n n nguồn thu NSNN - một quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc là từ giá trị sản phẩm thặng dƣ của xã hội và
đƣợc hình thành chủ yếu qua q trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức
thu phổ biến.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mơ và trình độ phát triển của nền inh tế
và sự vận động của các phạm trù giá trị hác nhƣ giá cả, thu nhập, lãi suất.

ết quả

quá trình hoạt động của nền inh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các
phạm trù giá trị hác là tiền đề quan trọng đối với thu NSNN. Ngƣợc lại, chính sách
thu NSNN hi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình hoạt động của nền inh tế cũng nhƣ sự vận động của các phạm trù
giá trị hác.

b/ Vai trò c a thu ngân sách nhà nước
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nƣớc cần phải có nguồn tài
chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc
đƣợc đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò tr n đƣợc thể hiện ở việc
hai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp
thời cho các nhu cầu chi ti u đã đƣợc nhà nƣớc dự tính cho từng thời k phát triển.
Các nguồn lực này có thể tập trung ở cả trong và ngoài nƣớc, từ mọi lĩnh vực, mọi

7


thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là tính đặc trƣng.
Ngân sách nhà nƣớc nằm trong hệ thống tài chính, có vai trị chi phối hoạt
động của nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và gắn liền với vai trò
quản lý của nhà nƣớc. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nƣớc thơng qua chính sách
thu của mình thể hiện sự ƣu đãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến khích
phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của
tồn xã hội,… Thông qua công cụ thuế, với các mức thuế suất, chính sách ƣu đãi
hác nhau, ngân sách nhà nƣớc có vai trò định hƣớng đầu tƣ, điều chỉnh cơ cấu của
nền kinh tế theo các định hƣớng phát triển của nhà nƣớc cả về cơ cấu ngành và cơ
cấu vùng lãnh thổ kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc
theo sản phẩm... Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ, khuyến
khích,... sẽ góp phần tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất,
đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trƣởng và phát triển bền vững.
Ngồi ra, thu NSNN cịn là cơng cụ góp phần thực hiện chức năng iểm tra,
kiểm soát của Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã
hội....
c/ Nội dung thu Ngân sách nhà nuớc
(1) Thu từ thuế, lệ phí, phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định. Bao

gồm: Thuế giá trị gia tăng , Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu,
Thuế tài nguyên,... và khoảng 280 loại phí, khoản phí đƣợc phép thu do Chính phủ
quy định.
(2) Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước. Bao gồm tiền thu
hồi vốn của Nhà nƣớc tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của Nhà nƣớc (cả
gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của Nhà nƣớc vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi
nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp
vốn của Nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ.
(3) Các khoản thu từ việc khai thác tài nguyên thuộc sở hữu Nhà nước dƣới
các hình thức nhƣ tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản và đất cơng ích; tiền cho
thu đất, th mặt nƣớc; phần nộp ngân sách Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật
từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc

8


(4) Các khoản thu viện trợ, đóng góp ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.Bao gồm: Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nƣớc
nhƣ đóng góp cho quỹ phịng chống thiên tai, ủng hộ đồng bào bão lụt, quỹ an ninh
…. ác hoản viện trợ khơng hồn lại bằng tiền hoặc bằng hiện vật của Chính phủ
các nƣớc, các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngồi cho Chính phủ, các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị của Nhà nƣớc.
(5) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật nhƣ các hoản di sản Nhà
nƣớc đƣợc hƣởng; thu từ tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản; thu hồi dự trữ Nhà
nƣớc, thu chênh lệch giá, phụ thu …. (Quốc hội, 2002).
d/ Nguyên tắc thu ngân sách nhà nước
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách nhà nƣớc không chỉ nhằm mục đích duy
trì và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc mà còn phải chứa đựng các mục tiêu
kinh tế xã hội khác. Những nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách Nhà nƣớc
đó là:

+ Nguyên tắc ổn định và lâu dài: Nguyên tắc này tạo thuận lợi cho cơng tác kế
hoạch hóa ngân sách và kích thích nộp thuế, cải tiến sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu của nguyên tắc này là phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế,
hông đƣợc gây xáo trộn trong hệ thống thuế. Đồng thời phải lựa chọn đối tƣợng
tính thuế ít biến động.
+ Ngun tắc đảm bảo sự cơng bằng: Ngun tắc này địi hỏi khơng phân biệt
địa vị xã hội, thành phần kinh tế, công bằng đối với mọi ngƣời chịu thuế.
+ Nguyên tắc rõ ràng và chắc chắn: Nguyên tắc này đòi hỏi các điều luật
của các sắc thuế phải rõ ràng cụ thể rành mạch về mức thuế, căn cứ tính thuế.
+ Nguyên tắc đơn giản: Mỗi sắc thuế đòi hỏi phải hạn chế số lƣợng thuế suất,
xác định rõ ràng mục tiêu chính. Khi thiết lập hệ thống thu nếu đảm bảo các nguyên
tắc trên không những tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc mà cần nuôi dƣỡng
và phát triển đƣợc nguồn thu.
+ Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế: Trong điều kiện hiện nay, với xu
thế hội nhập và toàn cầu hoá, việc thiết lập hệ thống thu ngân sách Nhà nƣớc cịn
phải đảm bảo phù hợp với thơng lệ quốc tế. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với việc

9


thực hiện đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
uản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thơng qua
việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều hiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục ti u đã định.
uản lý thu NSNN là quá trình nhà nƣớc sử dụng hệ thống các cơng cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các hoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng huyến hích sản xuất inh doanh phát triển.
hần lớn các hoản thu NSNN đều mang tính chất cƣỡng bức, do đó địi hỏi sự

quản lý chặt chẽ để bắt buộc chủ thể inh tế phải tuân thủ thực hiện theo pháp luật.
Quản lý thu NSNN đƣợc thực hiện theo pháp luật và dự tốn. Q trình thực
hiện thu và quản lý thu NSNN là một hệ thống gồm nhiều cơ quan chức năng hác
nhau nhƣ: cơ quan thuế, cơ quan ban hành chính sách thu, cơ quan quản lý quỹ.
Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ
với nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nƣớc và đƣợc
tổ chức theo một cơ cấu nhất định.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống ngân sách Nhà nƣớc đƣợc tổ
chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc. Đối với
Việt Nam, tr n cơ sở Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và
luật ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam bao gồm Ngân sách trung
ƣơng và Ngân sách địa phƣơng.
Ngân sách Nhà nƣớc là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp
ngân sách chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ chung vừa có tính độc lập tự chịu
trách nhiệm thì phân cấp ngân sách Nhà nƣớc đƣợc hiểu là phân định trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cấp chính quyền Nhà nƣớc trong quản lý
ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách địa phƣơng.
Việc quản lý NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý chung
trong quản lý Ngân sách của Nhà nuớc và do các cơ quản quản lý nhà nuớc thực
hiện, trong đó các cơ quan quản lý nhà nuớc cấp huyện đống vai trò chủ đạo.

10


Nhƣ vậy, có thể đi đến khái niệm chung nhất về quản lý thu NSNN cấp
huyện nhƣ sau:

uản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các cơ


quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm
làm cho hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả.
a/ Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nƣớc vận dụng các quy luật khách quan,
sử dụng các phƣơng pháp tác động đến các hoạt động thu ngân sách nhà nƣớc nhằm
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu của ngân sách nhà nƣớc. Mục
tiêu của quản lý thu NSNN cấp huyện bao gồm hai mục ti u cơ bản sau:
- Nhằm điều hành ngân sách nhà nƣớc linh hoạt, đảm bảo nguồn thu để phục
vụ chi ngân sách cấp huyện.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện. Đảm bảo tính hệ thống, tính đầy đủ, kịp thời, tính chính xác của
các khoản thu vào ngân sách nhà nƣớc.
uản lý thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong
-

uản lý thu NSNN nhằm bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi

ti u của Nhà nƣớc cấp huyện, các ế hoạch phát triển inh tế - xã hội của Nhà nƣớc
cấp huyện.

n cạnh đó, việc quản lý thu NSNN cịn đảm bảo sự họat động có hiệu

quả trong tổ chức thu NSNN, đảm bảo công tác thu NSNN đuợc vận hành theo
đúng quy định của háp luật, tránh các hiện tƣợng ti u cực, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, tận thu những cũng đem lại lợi ích, sự phát triển cho các đối tƣợng nộp ngân
sách phát triển qua đó ni dƣỡng nguồn thu.
- Thông qua quản lý thu NSNN, Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý và điều
tiết vĩ mô nền inh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt huyết tật, phát huy những
mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
-


uản lý Thu NSNN cịn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu

nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nƣớc đánh thuế
thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa
xỉ, hàng hóa hơng huyến hích ti u dùng…
b/ u cầu trong hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN

11


Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nƣớc cần thực hiện là
tiến hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp lý
cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao gồm
Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của
Nhà nƣớc về thu NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN nhƣ Luật
NSNN, các luật thuế và các luật khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan
trọng.
Trong các thể chế quản lý thu NSNN trƣớc hết là Luật NSNN, các nguồn thu
cũng nhƣ các nguy n tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... đƣợc quy định rõ ràng
và cụ thể. Quốc hội (2002) hố XI nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua tại k họp thứ hai tại Khoản 1 Điều 5 quy định rõ nguyên tắc thu NSNN
phải theo luật định: "Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN
và các quy định khác của pháp luật" và NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản
lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN nên

Nhà nƣớc nào cũng phải tiến hành phân cấp. Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có
dân cƣ, Nhà nƣớc thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành
chính lãnh thổ.

hi đã có tổ chức bộ máy nhà nƣớc thì có chức năng, nhiệm vụ và

kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt
động kinh tế tr n địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tƣơng đối độc
lập của địa phƣơng mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các
cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách.
Vì vậy NSNN đƣợc chia thành cấp ngân sách Trung ƣơng và ngân sách các
cấp chính quyền địa phƣơng.
Cấp Trung ƣơng: Giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến
lƣợc, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, đảm
bảo quốc phòng an ninh đối ngoại và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc
thu chi ngân sách.

12


Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng gọi chung là ngân sách cấp tỉnh,
nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phịng an ninh và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện, nguồn
thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp xã, phƣờng, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.

Chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh
và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý.
Thứ ba, thực hiện điều hành công tác thu NSNN
Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm:
- ăn cứ dự tốn NSNN đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thu
lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung thu
gửi cho cơ quan tài chính và

NN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức công

tác thu NSNN.
- ăn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN nhƣ: thời gian
phát sinh các khoản thu, số lƣợng đối tƣợng nộp tiền vào NSNN, số tiền phải thu,
khoảng cách tới trụ sở

NN.

ơ quan thu phối hợp với

tác thu tại trụ sở KBNN và tại các điểm thu ngoài trụ sở

NN để tổ chức công
NN (điểm thu hoạt động

thƣờng xuyên trong tháng hoặc theo từng thời điểm) hoặc cơ quan thu trực tiếp thu.
Thứ tư, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN
Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận trong
q trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính nghiêm
minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý.
Hoạt động thanh tra kiểm tra có thể đƣợc thực hiện định k hoặc đột xuất

thông qua các công cụ là hệ thống sổ sách, báo cáo của các đối tƣợng nộp và của cơ
quan quản lý.

13


1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam đƣợc hình thành từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền, các cơ
quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ ri ng đƣợc quy
định cụ thể tại Luật NSNN.
Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản lý này nhƣ sau:
- Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản lý
thu NSNN, có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu nhƣ: Làm luật và sửa đổi luật trong
lĩnh vực tài chính - ngân sách; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách nhà nƣớc, quyết định
phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc...
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của Việt Nam. Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu nhƣ: Trình Quốc
hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh
vực tài chính - ngân sách; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài
chính - ngân sách theo thẩm quyền; quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung
ƣơng theo quy định...
- Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nƣớc
về tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu nhƣ: huẩn bị các dự án luật, pháp lệnh,
các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách và xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch
vay nợ, trả nợ trong nƣớc và ngồi nƣớc trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền; xây dựng các
định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nƣớc, chế

độ kế tốn, quyết tốn, chế độ báo cáo, cơng khai tài chính - ngân sách trình Chính
phủ quy định hoặc quy định theo phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất
trong cả nƣớc...
-

ác cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan hác đƣợc uỷ

quyền thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về thu NSNN và trực tiếp quản lý
đối tƣợng nộp và thực hiện thu NSNN đối với một số khoản thu theo quy định của
pháp luật.

14


- Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ
NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. Tổ chức bộ máy quản lý thu
NSNN đƣợc thể hiện qua Sơ đồ 1.1.
QUỐC HỘI

CHÍNH PHỦ

CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƢƠNG

Tổng cục
Thuế

Sở
Tài chính


Cục Thuế

Phịng TC
(huyện)

Chi cục
Thuế

(tỉnh)

BỘ, NGÀNH
KHÁC

BỘ TÀI CHÍNH

Tổng cục
Hải quan

Cục
Hải quan

Kho bạc
nhà nƣớc

Cơ quan đƣợc
uỷ quyền thu

KBNN tỉnh,
thành phố


KBNN quận,
huyện

Quan hệ quản lý
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 1.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam
(Nguồn: Quốc hội, 2002)

Đối với tổ chức quản lý thu NSNN cấp huyện, truớc hết việc quản lý thu
NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý NSNN từ
Trung Ƣơng nhƣ

ộ Tài chính, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan,… và các cơ

quan quản lý Nhà nuớc cấp tỉnh nhƣ Sở tài chính, Cục thuế, Cục hải quan, KBNN
tỉnh,… hịng Tài chính – Kế hoạch, Chi Cục thuế, KBNN cấp huyện là ba cơ quan
thƣờng trực trong quản lý thu NSNN cấp huyện, thực hiện và điều hành công tác

15


thu NSNN cấp huyện theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý thu NSNN cấp tỉnh
và chịu trách nhiệm trƣớc U N ,

ĐN

huyện trong việc tham mƣu quản lý thu

NSNN cấp huyện.
1.1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện

Đánh giá chỉ tiêu quản lý thu NSNN tr n địa bàn huyện, thông qua các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
- Quản lý đối tƣợng thu nộp ngân sách nhà nƣớc tr n địa bàn huyện.
- Các kênh cán bộ quản lý của DN, hộ SXKD sử dụng để tiếp nhận thơng tin
khi có sự thay đổi các chính sách về quản lý thu NSNN.
- ác

nh hỗ trợ các DN, hộ SX

hi có vƣớng mắc đối với các chính sách

trong quản lý thu NSNN.
- Dự tốn thu NSNN tr n địa bàn huyện Sơn Động.
- Chấp hành dự toán thu NSNN cấp huyện theo quy định.
- Đánh giá của doanh nghiệp và hộ sản xuất inh doanh về tình hình quản lý thu
NSNN tr n địa bàn huyện.
- Kết quả thu NSNN huyện theo phân cấp nguồn thu ngân sách.
- ơ cấu thu NSNN tr n địa bàn huyện phân theo nguồn thu.
- Quyết toán thu NSNN huyện.
- Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở Chi cục Thuế huyện.
- Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
1.1.3.1. Lập dự toán thu NSNN cấp huyện
Thu NSNN là một hoạt động quan trọng trong chu trình NSNN. Trong đó,
khâu lập dự tốn thu NSNN phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo có
đầy đủ cơ sở pháp lý và thực tiễn; tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết theo từng
khoản thuế; lập đúng biểu mẫu, nội dung và thời hạn quy định; kèm theo báo cáo
thuyết minh r cơ sở, căn cứ tính tốn. Để đảm bảo chủ động trong hoạt động của
mình, các cơ quan li n quan phải lập dự toán thu NSNN dựa tr n các căn cứ sau:
Một là, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh;
các chỉ tiêu cụ thể của năm ế hoạch; đặc biệt tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh,

tốc độ tăng trƣởng của từng ngành và từng lĩnh vực kinh tế - xã hội là căn cứ vừa để
xác định yêu cầu và vừa để xác định khả năng về nguồn thu tập trung vào NSNN.

16


×