Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trường đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*********♦*********

VŨ THỊ KIM THANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

HÀ NỘI 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Lời Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu và là chiến lược ưu tiên
của mọi quốc gia. Trong đó lực lượng lao động kỹ thuật gồm từ công nhân kỹ thuật,
trung cấp kỹ thuật đến cao đẳng và đại học được coi trọng phát triển cả về quy mô
và chất lượng. Vấn đề này đà được khẳng định tại Nghị quyết TW2 khoá VIII.
Luật Giáo dục năm 2005 tiếp tục khẳng định Phát triển giáo dục là quốc sách


hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Để CNH-HĐH đất nước đòi hỏi các trường trung cấp chuyên nghiệp cung cấp
nguồn lao động có trình độ cao cho đất nước đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng,
Giáo dục chuyên nghiệp cần có một nền tảng phát triển nhân lực vững chắc. Sự
nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo TCCN nói riêng ở nước ta trong những
năm qua đà đạt được những kết quả nhất định, song chất lượng đào tạo cần phải
được nâng cao hơn nữa để tương xứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xà hội.
Vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo đà được đề cập đến từ lâu, đà có
một số công trình nghiên cứu được nghiệm thu và được ứng dụng vào thực tiễn.
Song không phải mọi vấn đề đà được giải quyết hoàn tất, nhất là nghiên cứu, phân
tích một cách có hệ thống trong điều kiện cụ thể.
Với sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Phạm Thị Thanh Hồng, sự đồng ý của
Trung tâm sau Đại học và Khoa Kinh tế và Quản lý thuộc Đại học Bách khoa Hà
Nội. Cho phép tôi được nghiên cứu đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo TCCN ở trường Đại Học Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp , để nâng cao chất lượng đào tạo của trường nói riêng và khối các trường
TCCN của cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay. Nhằm phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động của xà hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận có
liên quan đến đào tạo, chất lượng đào tạo TCCN

Vũ Thị Kim Thanh

1

Lớp CH QTKD 2006- 2008



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống dựa trên các phiếu điều
tra thực tế và những chính sách có liên quan ở nước ta.
- Trình bày có căn cứ khoa học quan điểm làm cơ sở cho việc nâng cao chất
lượng đào tạo TCCN ở trường Đại Học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp .
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn trình bày rõ một số giải pháp và những
kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo TCCN ở trường Đại Học kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp

3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo TCCN của trường
Đại Học kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng chất lượng đào tạo hệ TCCN tại trường Đại Học Kinh
tế Kỹ Thuật Công nghiệp từ năm 2002 đến năm 2007. từ đó đề ra giải pháp mới
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo TCCN của trường Đại Học kinh tế kỹ thuật Công
nghiệp giai đoạn 2008 2015.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu ở công tác đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, tạp
chí, sách báo, kỉ yếu hội thảo, các báo cáo của Trung tâm.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Thống kê các số liệu, phân tích và đánh giá.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các
chuyên gia về GD-ĐT.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành ba chương được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở
lý luận đến cơ sở thực tiễn và giải pháp:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo Trung cấp chuyên nghiƯp.

Vị ThÞ Kim Thanh

2

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Chương 2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo TCCN tại trường Đại Học kinh
tế kỹ thuật Công nghiệp .
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo TCCN ở trường Đại Học
kinh tế kỹ thuật Công nghiệp .
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ quan liên quan.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Trung tâm bồi dưỡng và Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo
khoa Kinh tế và quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đà giúp đỡ trong thời
gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.

- Ban giám hiệu trường, các phòng ban của trường Đại Học kinh tế kỹ thuật
Công nghiệp .
- Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thanh Hồng, người trực
tiếp hướng dẫn và dành thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đà cố gắng và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung cũng như
trình bày luận văn, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
xin trân trọng và cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện hơn và ứng
dụng có hiệu quả vào thực tiễn nâng cao chất lượng đào tạo hệ TCCN tại trường Đại
học kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Xin trân trọng cảm ơn!

Vũ Thị Kim Thanh

3

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Chương 1
Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp
1.1 Khái niệm, chức năng cơ bản của quản trị chất lượng dịch vụ.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ.
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ.

Trên thế giới ngày nay, dịch vụ đang ngày càng trở thành một nghành kinh tế
giữ vÞ trÝ hÕt søc quan träng träng nỊn kinh tÕ quốc dân. Đóng góp của dịch vụ
không ngừng tăng lên trên cả 2 chỉ tiêu là tỷ trọng GDP và việc làm.
Vào cuối thế kỷ 20, dịch vụ đà có những bước phát triển rất mạnh mẽ, nhất là
tin học và nhiều tác giả đà đưa ra những dự đoán hết sức lạc quan,Thế kỷ 21 sẽ là
thế kỷ của dịch vụ. Vì có vai trò hết sức quan trọng như vậy, nên việc nghiên cứu
các khái niệm về dịch vụ là vô cùng cần thiết cả về bề rộng lẫn chiều sâu và làm cơ
sở cho việc nghiên cứu các khái niệm về dịch vụ dạy nghề và tư vấn việc làm.
Dưới góc độ kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là một thứ có giá trị, khác với
hàng hoá vật chất, mà một người trong tổ chức cung cấp cho một người hoặc một tổ
chức khác để đổi lấy một thứ gì đó. Khái niệm này thể hiện quan điểm hướng tới
khách hàng, bởi vì dịch vụ là mọi thứ có giá trị được quyết định bởi khách hàng, cái
có giá trị đối với cá nhân hoặc tổ chức này nhưng có thể không có giá trị đối với cá
nhân hay tổ chức khác. Hơn nữa, khái niệm này chỉ ra các tương tác của con người
trong quá trình hình thành dịch vụ.
Dịch vụ cũng còn được hiểu là khái niệm để chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết
quả của chúng không tồn tại dưới dạng vật thể, không dẫn đến việc chuyển đổi
quyền sở hữu.
Một khái niệm dịch vụ hiện được sử dụng rộng rÃi trong lĩnh vực quản lý chất
lượng là theo định nghĩa của ISO 9004-2:1991E "Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ
các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt
động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng''. [2, tr31]
Dịch vụ là kết quả của những hoạt động không thể hiện bằng những sản phẩm
vật chất, nhưng bằng tính hữu ích của chúng và có giá trị kinh tÕ.

Vị ThÞ Kim Thanh

4

Líp CH QTKD 2006- 2008



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Trên cơ sở những khái niệm dịch vụ chung, chất lượng đào tạo là kết quả mang
lại nhờ sự tương tác giữa cơ sở đào tạo với học sinh, sinh viên (khách hàng) cũng
như nhờ các hoạt động, định hướng của cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và của xà hội. [2, tr18]

1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ.
Hoạt động dịch vụ có một số đặc điểm cơ bản:
* Tính vô hình
Tính vô hình phản ánh một thực tế là hiếm khi khách hàng nhận được sản phẩm
thực từ kết quả của hoạt động dịch vụ. Kết quả thu được với khách hàng thường đáp
ứng thỏa mÃn tay nghề hay công việc ổn định mà thôi.
Một dịch vụ vô hình thuần tuý không thể được đánh giá bằng cách sử dụng bất
kỳ cảm giác tự nhiên nào, nó hết sức trìu tượng mà không thể khảo sát được trực tiếp
trước khi mua bán.Một khách hàng dự định mua hàng hoá có thể nghiên cứu kỹ
hàng hoá về các mặt như bản chất tự nhiên, tính thẩm mĩ, thị hiếu, còn với dịch vụ
thì gần như không thể làm như vậy được.
Tính vô hình của dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc
đánh giá các dịch vụ cạnh tranh. Khi tiêu dùng dịch vụ khách hàng gặp mức độ rủi
ro lớn, họ thường phải dựa vào các nguồn thông tin cá nhân và sử dụng giá cả làm
cơ sở để đánh giá chất lượng.
* Tính dễ hư hỏng và không tồn trữ.
Vì sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên sản phẩm dịch vụ không
cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng. Trong dạy nghề và tư vấn dịch vụ việc làm điều
này càng dễ nhận biết, một khi yêu cầu tức thời của nhà tuyển dụng lao động không

được đáp ứng kịp thời, thì ta không thể nói với họ rằng: Ngày mai, ngày kia chúng
tôi sẽ cố gắng đáp ứng đầy đủ lao động cho anh,...
Tính dễ hư hỏng không lưu kho được của dịch vụ yêu cầu các nhà quản lý phải
đưa ra các biện pháp làm bằng phẳng cầu bằng việc sử dụng công cụ giá cả, và các
công cụ khác nhằm thu hút khách hàng trong từng thời điểm nhất định.
* Tính không đồng nhất
Khác với hàng hoá có đặc điểm tiêu chuẩn hoá được. Dịch vụ thường không lặp
lại cùng cách, khó tiêu chuẩn hoá. Thành công của dịch vụ và độ thỏa m·n cđa

Vị ThÞ Kim Thanh

5

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

khách hàng tuỳ thuộc vào hành động của nhân viên. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khó kiểm soát. Chúng ta có thể phân tích hoạt động cung ứng dịch
vụ: các nhân viên phục vụ khác nhau không thể tạo ra dịch vụ giống nhau. Biểu hiện
của từng người trong thời gian khác nhau cũng rất khác nhau. Hơn nữa khách hàng
thường đánh giá dịch vụ thông qua cảm nhận. Thời gian khác nhau, khách hàng
khác nhau sẽ đưa ra các cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có giá trị cao khi
thỏa mÃn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Bởi vậy các dịch vụ thường được cá
nhân hoá, thoát ly khỏi các nguyên tắc và chuẩn mực.
Donald Davidoff đà cho rằng sự thoả mÃn của khách hàng về dịch vụ được đo
lường bằng sự so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi của bản thân

khách hàng [16, tr31].
S=P-E
S (Satisfaction): Sự thoả mÃn, P (Perception): Sự cảm nhận, E (Expectation): Sự
trông đợi
Mối quan hƯ gi÷a 3 u tè S, P, E cã tÝnh chất quyết định mọi vấn đề của dịch
vụ. Các biến số P, E đều phụ thuộc rất nhiều vào phong tục, tập quán, dân tộc, tôn
giáo và tâm sinh lý nhu cầu chủ quan của cá nhân khách hàng.
Các trường dạy nghề hiện nay thường gặp phải sai lầm khi điều khiển các trông
đợi của học sinh không xuất phát tõ häc sinh, mµ th­êng tõ ý mn chđ quan của
họ. Để khắc phục điều này các bộ giảng dạy nhân viên phục vụ cần có sự đồng cảm,
tức biết đặt bản thân vào vị trí của học sinh để phát hiện ra các nhu cầu và trông đợi
của họ thì mới cung cấp dịch vụ đảm bảo sự thoả mÃn khách hàng.
Khi khách hàng trông đợi một mức nhất định về dịch vụ và cảm nhận rằng sự
tương đương hay mức cao hơn đà được tạo ra, họ sẽ thoả mÃn, thậm chí khi một dịch
vụ tốt được thực hiện, mà sự trông đợi của khách hàng đối với dịch vụ cao hơn,
khách hàng sẽ không thoả mÃn. Điều đó yêu cầu các cơ sở đào tạo phải quản lý
được sự trông đợi của khách hàng và thực hiện chất lượng dịch vụ.
* Tính không tách rời.
Khác với hàng hoá có đặc điểm sản xuất tách rời tiêu dùng. Sản phẩm dịch vụ
gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn liền với
cấu trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc đó. Quá
trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Khách hàng tham gia và ảnh

Vũ Thị Kim Thanh

6

Lớp CH QTKD 2006- 2008



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

hưởng trực tiếp tới việc thực hiện dịch vụ, đồng thời khách hàng cũng có tác động
lẫn nhau trong dịch vụ. Nhân viên có vai trò rất lớn đến kết quả dịch vụ nên phân
quyền là không thể thiếu được trong thực hiện dịch vụ. [17, tr11]
Trên đây là các đặc điểm của dịch vụ nói chung và dịch vụ dạy nghề nói riêng.
Việc nghiên cứu các đặc điểm của dịch vụ đóng vai trò hết sức quan trọng làm cơ sở
lý luận cho việc nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm cơ bản của quản trị chất lượng dịch vụ.
1.1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ và quản trị chất lượng dịch vụ.
* Khái niệm chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù hết sức phức tạp và có nhiều cách hiểu khác
nhau.
Theo Philip B.Crosby trong cuốn "Chất lượng là thứ cho không" đà khái niệm:
"Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu".
Theo TCVN ISO- 9001 : 1996 (t­¬ng øng víi ISO 9001 :1994), thì chất lượng
dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thoả mÃn các yêu cầu đề ra hoặc định
trước của người mua. Những yêu cầu này thường xuyên thay đổi theo thời gian nên
các nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.
ISO 9000:2000 khái niệm một cách đơn giản hơn, chất lượng dịch vụ là mức độ của
một tập hợp các đặc tính vốn có của dịch vụ đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu được hiểu là
nhu cầu hay mong đợi đà được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc. [9, tr 47]
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trìu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính
riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tao ra trong quá trình cung cấp
dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp.
Chất lượng dịch vụ chính là sự thoả mÃn khách hàng được xác định bởi việc so
sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi (P & E) [10, tr 190].

Khái niệm này cũng phù hợp với ISO 9000:2000, sự thoả mÃn khách hàng được
hiểu là sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng các yêu cầu.
Mô hình này do ba tác giả A.paraasuraman, V. A. Zeithaml và L.L.Berry đưa ra vào
năm 1985 [10, tr 190], cho thÊy cã ba møc c¶m nhận cơ bản về chất lượng dịch vụ:
- Chất lượng dịch vụ tốt: Dịch vụ cảm nhận vượt mức trông đợi của khách hàng
- Chất lượng dịch vụ thoả mÃn: Dịch vụ cảm nhận phù hợp với mức trông đợi của
khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ tồi: Dịch vụ cảm nhận dưới mức trông đợi của khách hàng.

Vũ Thị Kim Thanh

7

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Một quan điểm khác cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở giá
cả và chi phí.Theo đó, một dịch vụ có chất lượng là dịch vụ được cung cấp phù hợp
với giá cả.
Như vậy, từ các khái niệm trên chúng ta có thể khái niệm chất lượng dịch vụ dạy
nghề như sau: "Chất lượng dịch vụ dạy nghề chính là mức phù hợp của dịch vụ dạy
nghề làm thoả mÃn các yêu cầu của người lao động". [7, tr35]
* Khái niệm quản trị chất lượng dịch vụ.
Các quan điểm về quản trị chất lượng sản phẩm (QTCLSP) không ngừng được
phát triển và hoàn thiện, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp phức tạp
của vấn đề chất lượng và phản ánh sự thích hợp trong điều kiện và môi trường kinh

doanh mới.
Giáo sư tiến sĩ Kaoru Ishikawa, mét chuyªn gia nỉi tiÕng trong lÜnh vùc quản trị
chất lượng của Nhật Bản và thế giới, đà ®­a ra mét ®Þnh nghÜa nh­ sau: " QTCLSP
cã nghÜa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mÃn nhu
cầu của người tiêu dùng". [13. tr21]
Philip B. Crosby thì cho rằng: "QTCLSP là một phương tiện có tính chất hệ
thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành
động". [12, tr19]
Các cách hiểu trên đều phù hợp với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và có nhiều
điểm tương đồng. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm được thừa nhận rộng rÃi nhất là
của ISO - 9000: 1994
"Quản trị chất lượng dịch vụ là các phương pháp và hoạt động được sử dụng
nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng dịch vụ".

1.1.2.2 Đặc điểm của quản trị chất lượng dịch vụ dạy nghề
- Quản trị chất lượng liên quan đến con người
Chất lượng con người là mối quan tâm hàng đầu của quản trị chất lượng. Tạo ra
con người chất lượng có nghĩa là giúp họ có được nhận thức đứng đắn về công việc.
Sau đó họ phải được đào tạo, huấn luyện để có khả năng giải quyết những vấn đề đặt
ra mà không phải ra lệnh hoặc kiểm tra thái quá. Sự quản trị dựa trên tinh thần nhân
văn cho phép phát triển toàn diện nhất khả năng của con người.
- Chất lượng là trước hết, không phải lợi nhuận là trước hết.

Vũ Thị Kim Thanh

8

Lớp CH QTKD 2006- 2008



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Điều này phản ánh rõ ràng nhất bản chất của quản trị chất lượng, bởi vì nó phản
ánh niềm tin vào chất lượng, lợi ích của chất lượng. Chất lượng được coi là lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, nếu quan tâm đến chất lượng thì lợi nhuận sẽ đến. Mặt
khác, chất lượng là điều duy nhất một doanh nghiệp có thể cung ứng cho khách
hàng. Khi chất lượng tăng lên thì chi phí ẩn sẽ giảm rất nhiều và lúc đó lợi nhuận sẽ
thu được cao hơn.
- Tất cả đều là khách hàng
Vào năm 1950, Ishikawa đà đưa ra câu nói nổi tiếng: "Giai đoạn sản xuất tiếp
theo chính là khách hàng".Quan điểm này chính là việc đề cập đến dịch vụ bên
trong, quan hệ giữa khách hàng bên trong và người cung cấp bên trong. Vì vậy, việc
đảm bảo chất lượng dịch vụ bao gồm việc đảm bảo chất lượng cho khách hàng ở
từng công đoạn trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng bên ngoài, tức là cần
đảm bảo dịch vụ cho cả khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài.
- Quản trị chất lượng hướng tới khách hàng, không phải hướng về người
sản xuất.
Khái niệm quản trị chất lượng được áp dụng xuyên suốt ở tất cả các giai đoạn từ
sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm. Vì thế quản trị chất lượng được coi là hướng tới
khách hàng bằng cách thiết kế sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng trông đợi của
khách hàng. Tât cả mọi hoạt động liên quan đến quản tri chất lượng đều được tiến
hành với mục đích là đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đảm bảo thông tin và áp dụng kiểm tra chất lượng bằng thống kê với công cơ SPC
(Statistical process control ) vµ SQC (statistical Quality control).
1.2. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo:

1.2.1 Đào tạo:

Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền ®Ị cho hä cã thĨ vµo ®êi hµnh nghỊ, cã năng suất
và hiệu quả. (Trần Khánh Đức - Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục)

1.2.2 Chất lượng đào tạo:
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả quá trình,
từ đầu vào - đến quá trình dạy học - đầu ra theo sơ đồ (hình 1.2):

Vị ThÞ Kim Thanh

9

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Đầu vào

Khách hàng
( Các yêu cầu)

Quá trình dạy học

Trường ĐHBKHN
Đầu ra
(Sản phẩm)

Khách hàng

( Sự thoả mÃn)

Hình 1.1 Sơ đồ chu trình đào tạo
(Tạp chÝ khoa häc gi¸o dơc sè 10 th¸ng 7/2006 [8, tr 35])
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở có đào tạo nghề
nói riêng. Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng, chất lượng là
một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số quan
điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
- "Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đÃ
đề ra đối với chương trình đào tạo". (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp - Đại học
Quốc gia Hà Nội).
- "Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể" [8,tr 105].
- "Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục" [8, tr 105].
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của
quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường, như quan hệ cung - cầu,
giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người
sử dụng lao động... Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo
ngoài xà hội và thị trường lao động được thể hiện: [7, tr34].

Mục tiêu
đào tạo

Quá trình đào tạo


Chất lượng
đào tạo

Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo

Vũ Thị Kim Thanh

10

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lượng đào tạo nghề .
Tuy đà có những cố gắng đáng ghi nhận trên đà khôi phục lại vai trò, vị trí của
mình nhằm cung cấp cho đất nước những người lao động vừa có tri thức kỹ thuật
vừa có kỹ năng lao động ở trình độ trung cấp - một trong ba thành phần cơ bản của
cơ cấu trình độ lao động trong mọi quốc gia đó là công nhân - kỹ thuật viên - đại
học, nhưng giáo dục nghề Việt Nam hiện đang còn những yếu kém, bất cập cần
khắc phục.
- Hệ thống giáo dục THCN và dạy nghề chưa ổn định. Quy mô và cơ cấu ngành
nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên và các điều kiện bảo đảm chất lượng từng trường
chưa đáp ứng chuẩn mực quy định. Giáo dục chuyên môn nghề nghiệp chưa kết hợp
tốt thường xuyên với trau dồi đạo đức.
- Việc liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ chưa gắn với thị trường và nhu cầu thực tiễn; đội ngũ giáo viên TH nghề so với

10 năm trước có những tiến bộ rõ rệt, nhưng so với yêu cầu trước mắt còn chưa đáp
ứng và phát triển tương xứng về trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng tay nghề
trong hướng dẫn thực hành.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa yêu cầu lớn về mở rộng quy mô, bảo
đảm chất lượng với khả năng hạn hẹp về nguồn lực và hạn chế về việc làm cho người
tốt nghiệp.
- Nói chung chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn
nhân lực trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nhiều giải pháp mới tuy đà triển khai, nhưng thiếu đồng bộ, ở một số giải
pháp, còn những lúng túng nhất định về quan niệm, chưa sát về nội dung và chưa
kiên quyết trong điều hành, cũng như tiếp thu và xử lý tốt các ý kiến đóng góp. Tiến
trình ®ỉi míi chËm so víi tèc ®é dù kiÕn.
- Qu¸ trình đổi mới giáo dục nước ta trong thời gian vừa qua cho chúng ta những
bài học và kinh nghiệm quý báu về đổi mới tư duy và hành động, đà thu được nhiều
thành tựu ban đầu và tạo nên những tiềm năng mới cần được khai thác và phát huy
có hiệu quả. Đồng thời giáo dục đào tạo nước ta cũng phải đối mặt và vượt qua
nhiều thách thức, trong đó có những thách thức:

Vũ Thị Kim Thanh

11

Lớp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


- Giáo dục đóng vai trò then chốt để tăng sức cạnh tranh của quốc gia và khu
vực, trên thị trường quốc tế. "Ngày nay các nước trên thế giới không tách các cấp
đào tạo như nước ta (THCN, CĐ, ĐH, sau ĐH) mà cơ cấu chung trong giáo dục của
nước ta là giáo dục đại học (cần hiểu giáo dục đại học là giáo dục sau trung học - từ
tú tài đến tiến sĩ)".
- Giáo dục phải đa dạng hóa và chuẩn hóa chất lượng cho từng dạng tiếp cận
chuẩn mực quốc tế, mở rộng các trường tư, các loại hình đào tạo...; dạy học sinh
cách "sáng nghiệp", tự tạo việc làm, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, sử
dụng Internet trong giáo dục nhằm đổi mới có hiệu quả phương pháp dạy và học,
nghiên cứu khoa học, tự học suốt đời, đổi mới quản lý, phát triển đào tạo từ xa, bồi
dưỡng năng lực quốc tế cho giáo viên và sinhviên; khai thác mở rộng nhiều nguồn
để tăng đầu tư cho giáo dục; xuất khẩu nguồn nhân lực.
- Cần phát triển "nguồn nhân lực tri thức", "doanh nghiệp tri thức", hệ thống
"quản lý tri thức", phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng, tranh thủ sự
hợp tác quốc tế để tăng cường nội lực..v...v...
Tóm lại, những vấn đề lớn đang tồn tại của giáo dục ngày nay đó là:
- Cơ cấu hệ thống giáo dục và văn bằng chứng chỉ còn nhiều phức tạp.
- Chất lượng đội ngũ gíao viên và cán bộ quản lý.
- Vấn đề quản lý hành chính giáo dục nghề nghiệp (cơ chế quản lý trong điều
kiện kinh tế thị trường XHCN, mạng lưới, cơ cấu hệ thống...)
- XÃ hội hóa giáo dục, đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội học tập của nhân dân.
- Liên thông và phân luồng đối tượng học sinh.
- Kiểm định và đánh giá, hệ thống thông tin thị trường lao động.
1.3. Hệ thống quản lý chất lượng trong giáo dục đào tạo.

1.3.1. Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo.
Hệ thống chất lượng được xem như một phương tiện cần thiết để thực hiện chức
năng quản lý chất lượng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 - 94, hệ thống chất
lượng là cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để
quản lý chất lượng. Trong đào tạo, hệ thống chất lượng là cơ cấu tổ chức, quản lý

chất lượng đào tạo ở phạm vi toàn ngành hoặc ở từng cơ sở đào tạo. Dưới đây là giản
đồ nhân quả của Ishikawa về quản lý chất lượng đào tạo.

Vũ ThÞ Kim Thanh

12

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Thiết bị, công nghệ,
nội dung, CT cơ

Tuyển sinh

Trường ĐHBKHN

Tổ chức quản lý

Chất lượng đào tạo

Con người

Cơ chế quản lý

Kết quả

Yếu tố nguyên nhân


Hình 1.3. Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA [7,tr49]
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ
thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động (từ khâu tìm
hiểu nhu cầu thị trường lao động, đánh giá kết quả đào tạo).

1.3.2. Kiểm định chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo có thể được đánh giá trực tiếp qua sản phẩm đào tạo, qua
chất lượng học sinh tốt nghiệp, tuy nhiên cũng có thể đánh giá gián tiếp qua các
điều kiện để đảm bảo chất lượng.
Kiểm định chất lượng tiếp cận theo cách phối hợp hai cách đánh giá trên, bởi lẽ
đánh giá chất lượng đào tạo trực tiếp qua chất lượng häc sinh tèt nghiƯp nhiỊu khi
mang tÝnh chđ quan cđa người dạy. Mặt khác, không thể nói một nhà trường đào tạo
có chất lượng trong khi trường không có những điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất
lượng đào tạo và chương trình đào tạo của trường không phù hợp với yêu cầu của
sản xuất và của người học.
Kiểm định chất lượng là một hệ thống và giải pháp để đánh giá chất lượng đào
tạo (đầu ra), và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các chuẩn mực được
quy định.
Việc kiểm định chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo có nội dung quan
trọng là đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở đó và chứng minh được rằng
hệ thống quản lý chất lượng là có hiệu quả, đảm bảo các sản phẩm được quản lý

Vũ Thị Kim Thanh

13

Lớp CH QTKD 2006- 2008



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

trong hệ thống đúng với những đăng ký chất lượng đà được cơ sở cam kết thực hiện
trước khách hàng (mục tiêu đào tạo đà được cơ sở công bố).
Trong đào tạo, có hai loại kiểm định: Kiểm định nhà trường và kiểm định đào
tạo. Hai loại này có một số khác biƯt song gi÷a chóng cịng cã nh÷ng mèi quan hƯ
mËt thiết với nhau, sự khác nhau giữa hai loại là ở trọng tâm chú ý của công việc
đánh giá.
Kiểm định nhà trường, trọng tâm chú ý là các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo và hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường. Với một logic hiển nhiên là với
các điều kiện đảm bảo chất lượng và một hệ thống quản lý chất lượng tốt, tất yếu sẽ
cho ra những sản phẩm có chất lượng. Và như vậy các chương trình đào tạo chỉ được
xem xét như là một bộ phận trong việc kiểm định chất lượng của nhà trường. Khi
đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, trọng tâm của sự chú ý lại tập trung ở hệ
thống quản lý chất lượng trong quá trình đào tạo: mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo của ngành, nghề có hợp lý, phù hợp với nhu cầu của xà hội hay không; tổ
chức quá trình đào tạo theo chương trình đào tạo của ngành, nghề đảm bảo để đạt
được mục tiêu đề ra hay không? Dễ dàng nhận ra rằng, không thể có một chương
trình đào tạo của một ngành, nghề nào đó có chất lượng tốt khi bối cảnh triển khai
có nó nhiều khiếm khuyết.
Công tác kiểm định nhằm mục đích cơ bản.
- Đánh giá, xác nhận hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường hoặc
một chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn do cơ quan kiểm định đề ra và được
nhà trường thừa nhận cam kết thực hiện.
- Trợ giúp nhà trường cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xà hội, đảm bảo lợi ích chung của xà hội người sử
dụng lao động và người học. [7, tr 49]


1.3.3. Đánh giá, đo lường chất lượng đào tạo.
Ngày nay, chất lượng đào tạo không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà là
chất lượng so sánh khu vực và thế giới. Nhân lực kỹ thuật được đào tạo phải đáp ứng
thị trường lao động quốc tế. Các chuẩn mực quốc tế đang cần được hình thành là bộ
công cụ chuẩn (ISO) để đánh giá đo lường chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu tố chủ
quan thông qua quan hẹ giữa người và người. Do vậy không thể dùng một pháp đo
đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch

Vũ Thị Kim Thanh

14

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

vụ cộng đồng của các trường. Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá đo lường các
điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá đo lường bản thân chất lượng đào tạo
của một trường. Các chỉ số đó có thể có các chỉ số định tính, tức là ®¸nh gi¸ b»ng
nhËn xÐt cđa quan cđa ng­êi ®¸nh gi¸.
ViƯc đánh giá, đo lường chất lượng bên trong được tiến hành bởi chính cán bộ
giảng dạy, sinh viên, học sinh, người lao động của trường nhằm mục đích tự đánh
giá bản thân chất lượng đào tạo của trường mình.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do
các cơ quan quản lý và cộng đồng đào tạo thực hiện với các mục đích khác nhau

(khen thưởng, phê bình, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận).
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể của việc đo
lường, đánh giá chất lượng là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác định
mục ®Ých cđa viƯc ®o l­êng, ®¸nh gi¸. Tõ ®ã míi xác định được việc sử dụng
phương pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng.
Căn cứ vào các số đo và các tiêu chí xác định, việc đánh giá năng lực và phẩm
chất của người tốt nghiệp (sản phẩm đào tạo) là để nhận định, phán đoán và đề xuất
các quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất lượng đào tạo.
Trong đào tạo có 6 loại đánh giá chính và dưới đây là sơ đồ đánh giá trong giáo
dục đào tạo.

1

5

Yêu cầu của kinh tế - xà hội
2

Mục tiêu đào tạo

Quá trình đào tạo
4

3

Sản phẩm đào tạo

6

Hình 1.4. Sơ đồ đánh giá trong giáo dục đào tạo

(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực,NXB Giáo dục,2004)
1. Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu của kinh tế - xà hội.
2. Đánh giá chương trình, nội dung đào tạo.

Vũ Thị Kim Thanh

15

Lớp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

3. Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo.
4. Đánh giá quá trình đào tạo.
5. Đánh giá tuyển dụng.
6. Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

1.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài.
Nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề bao gồm:

1.4.1.1. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước.
Cơ chế chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lón tới sự phát triển đào tạo nghề
cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động tới chất lượng đào tạo nghề thể hiện
ở các khía cạnh sau:
- Khuyến khích hay kìm hÃm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra môi

trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng hay
không?
- Khuyến khích hoặc kìm hÃm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng cao
chất lượng.
- Khuyến khích hoặc hạn chế các cơ sở đào tạo mở rộng liên kết hợp tác
quốc tế.
- Các chính sách về đầu tư, về tài chính với các cơ sở có đào tạo nghề.
- Có hay không các chuẩn về chất lượng đào tạo. Có hay không hệ thống đánh
giá, kiểm định chất lượng đào tạo, qui định về quản lý chất lượng đào tạo và cơ quan
chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm định chất lượng đào tạo nghề.
- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động sau đào tạo
nghề. Chính sách đối với giáo viên là học sinh ở bậc giáo dục nghề.
- Các qui định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người sử dụng
lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.

Vũ Thị Kim Thanh

16

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Tóm lại: Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến quá
trình đào tạo và đầu ra của các trường dạy nghề.

1.4.1.2. Các yếu tố về môi trường.

Các yếu tố về môi trường bao gồm:
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế lao động đến tất cả các mặt đời sống xÃ
hội của đất nước, trong đó có các hoạt động đào tạo nghề. Toàn cầu hóa và hội nhập
đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam phải được nâng lên để sản
phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trường, của khu vực và trên thế giới. Đồng thời
cũng tạo cơ hội cho giáo dục nghề nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ
tiên tiến.
- Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp thời
và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các nhà trường phải đổi
mới trang thiết bị cho nghiên cứu và học tập.
- Kinh tế xà hội phát triển làm cho nhận thức của xà hội và công chúng về giáo
dục nghề nghiệp được nâng lên, người học ngày càng khẳng định được vị thế vai trò
của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Từ đó cơ hội
thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trường có điều
kiện hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao động
phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh làm mạnh cho các cơ sở đào
tạo nâng cao chất lượng.
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo được thể hiện trong hình
1.9 dưới đây, [12, tr59]

Vũ Thị Kim Thanh

17

Lớp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Các chính sách

Mục tiêu, nội dung đào tạo

Đầu vào
Đối tượng tuyển
sinh, GV, thiết bị,
CSVS

Đánh giá,
lựa chọn

Quá trình đào tạo

Kết quả đào tạo
(Đầu ra)

Quá trình giảng dạy
và học tập (lý thuyết
và thực hành)

Kiến thức,
kỹ năng, thái độ

Phát triển chương trình,
phương pháp đào tạo,
phương pháp đánh giá

Kiểm tra đánh giá,

cấp văn bằng
chứng chỉ

Thông tin phản hồi
Sự thích ứng thị trường lao động, tình hình việc làm,
năng suất lao động, thu nhập, phát triển nghề nghiệp

Môi trường
Hình 1.5: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, NXB Giáo dục 2004)

Vũ ThÞ Kim Thanh

18

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.4.2. Nhóm các yếu tố bên trong.
Đây là nhóm các yếu tố bên trong các cơ sở đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo. Các yếu tố này do hệ thống quản lý chất lượng của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp quyết định. Bao gồm các nhóm yếu tố sau:

1.4.2.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo.
Trong môi trường đào tạo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo THCN
bao gồm:

- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (Manpower - m1)
- Đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo nghề
nghiệp (Material - m2)
- Cơ sở vËt chÊt, trang thiÕt bÞ (Machino - equiment - m3)
- Nguồn tài chính (Money - m4)
- Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích học sinh theo học giáo dục nghề
nghiệp (Marketing - m5)
- Các nhân tố trên được gắn kết bởi nhân tố quản lý (Managerment - M).
Các nhân tố trên được sơ đồ hóa như hình vẽ dưới đây:

m1
m3
m4

m2

M
m5

Hình 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
(Quản lý chất lượng theo ISO 9000, NXB Khoa học và kỹ thuật,1999)
Hình 1.10 thể hiện M vừa gắn kết với 5m vừa đảm bảo cho 5m vận động đồng bộ.
Nhân tố M ở đây bao gồm cả quản lý chất lượng. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp
cho người học các cơ sở đào tạo phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng các
phương pháp, công cụ kiểm soát chất lượng phù hợp. Hiện nay hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9000, quản lý chất lượng toàn diện TQM và các công cụ thống kê đang được sử
dụng rộng rÃi trong các tổ chức và mang lại kết quả tốt.

Vũ ThÞ Kim Thanh


19

Líp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.4.2.2. Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo.
Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm:
- Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đà được thiết
kế, cho phù hợp với nhu cầu thị trường, yêu cầu của người học?
- Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy được tính tích cực, chủ động của người
học, có phát huy được cao nhất khả năng học tập của từng học sinh hay không?
- Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt; thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho người
học hay không? Có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không?
- Môi trường học tập trong nhà trường trung tâm có an toàn, có bị các tệ nạn xÃ
hội xâm nhập không? Các dịch vụ phục vụ học tập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp
ứng đủ cho học sinh hay không?
- Môi trường văn hóa trong nhà trường trung tâm có tốt không? Người học có dễ
dàng có được các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt
động của nhà trường không?
Qua các nội dung nghiên cứu ở trên,chúng ta có thể rút ra một số các tiêu chí
đánh về chất lượng đào tạo trong các trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay mà
tác giả sẽ trình bầy ở phần dưới đây.
1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trong các
trường trung cấp chuyên nghiệp:

1.5.1 Chương trình đào tạo:

Chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực đào tạo, vừa là chuẩn mực để đánh giá
chất lượng đào tạo. Điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng trong đào tạo ở các
trường TCCN và dạy nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, chính là chương
trình đào tạo của các trường TCCN có phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hay
không. Người sử dụng lao động của học sinh sau khi ra trường chính là người xác
định chất lượng giáo dục của nhà trường, người sử dụng lao động cũng là người
quyết định, phán xét cuối cùng về chất lượng đào tạo của trường đó. Điều này đòi
hỏi các cơ sở đào tạo TCCN phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản

Vũ Thị Kim Thanh

20

Lớp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

phẩm đầu ra - lao động của học sinh, với những yêu cầu của người sử dụng lao động
những học sinh đó.
Chương trình đào tạo TCCN là chuẩn mực đào tạo, chuẩn mực xác định chất
lượng đào tạo. Với ý nghĩa này chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo,
phải thiết kế sao cho vừa cả điều kiện chung (chương trình khung) là phần cứng
do Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt. Bên cạnh đó các trường phải xây dựng phần
mềm để tạo ra tính đa dạng phong phú, theo từng ngành nghề cụ thể của mỗi
trường, nó là thế mạnh của từng nhà trường. Chính điều này tạo cho sản phẩm của
mỗi trường đa dạng phong phú đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động cũng
như nền kinh tế xà hội.

Chương trình đào tạo phải tuỳ theo từng ngành nghề mà bố trí số môn học phù
hợp với mục tiêu đào tạo. Trong từng môn cũng tuỳ theo từng chuyên ngành cụ thể
mà bố trí số tiết giảng cho hợp lý. Việc sắp xếp thứ tự các môn học theo từng học kỳ
cũng rất quan trọng, nó phải đảm bảo tính kế thừa, trình tự lô gíc tạo thuận lợi cho
học sinh tiếp thu một cách hệ thống, đặc biệt là các môn lý thuyết cơ sở là cơ sở cho
các môn lý thuyết chuyên ngành và thực hành nghề nghiệp và thực tập tránh xếp đảo
lộn, chồng chéo.

1.5.2. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập:
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối
thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng
dạy bao gồm: hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho
giảng dạy như giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu
đa năng, máy tính, mạng internet; các bảng biểu, mô hình, băng đĩa ghi hình....
Đối với đào tạo bậc trung cấp và nghề thì nội dung thực hành là rất quan trọng,
vì vậy, hệ thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều
kiện cần để đảm bảo tay nghề cho học sinh. HiƯn nay, chi phÝ phơc vơ thùc hµnh, thÝ
nghiƯm là rất lớn, do đó ít trường trung cấp có phòng thực hành đạt tiêu chuẩn để
rèn tay nghề cho học sinh, thậm chí có những trường cắt bỏ nội dung thực hành
trong chương trình đào tạo. Do quy mô phòng thực hành nhỏ nên chưa tương xứng
với khối lượng học sinh đào tạo. Vì thế, mỗi ca thực hành, mỗi học sinh chỉ đạo trực

Vũ Thị Kim Thanh

21

Lớp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN

tiếp thao tác được một vài lần, mới đủ để nhớ chứ làm sao có thể rèn luyện kỹ năng
tay nghề được.
Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của thầy và trò. Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay học sinh rất ít cơ
hội mượn sách để học tập, tham khảo. Trang bị sách được đến đâu là tùy thuộc vào
khả năng của mỗi trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, phòng học chuyên dùng...chưa phải
là phổ biến đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp. Cùng với sự phát triển của
khoa học, công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin, đà trang bị cho giáo dục
đào tạo những phương tiện, thiết bị giảng dạy rất hiệu quả, góp phần rất lớn vào việc
thay đổi phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo. Trường nào biết
trang bị và khai thác tốt các phương tiện đó thì sẽ thu hút học sinh học tập hào hứng,
hăng say hơn và có chất lượng hơn.
Hệ thống giáo trình, bài tập, bài thực hành là những tài liệu cần thiết, tối thiểu
để tạo điều kiện cho học sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để chống "dạy
chay, học chay" theo cách dạy trun thèng. Thùc tÕ hiƯn nay, rÊt nhiỊu nhµ tr­êng,
do mở rộng quy mô, đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được nhu cầu tăng quy mô.

1.5.3. Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên:
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan
cho họ. Đối tượng của quá trình dạy học là học sinh - con người với sự đa dạng về
nhận thức, quan điểm, tình cảm...làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất
khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến
thức của một môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của môn học người thầy phải
hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: kiến thức của các môn học khác có liên quan,
kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm...Vì vậy, đối với giáo

viên, thời gian và kinh nghiệm giảng dạy là một vốn quý, có vai trò rất lớn trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Giảng dạy là quá trình truyền đạt tri thức, vấn đề quan trọng là người thầy phải
nắm vững kiến thức; biết mười dạy một, hai là thể hiện người thầy có kiến thức. Tuy
nhiên, vấn đề quan trọng hơn là phải làm cho kiến thức của thầy trở thành kiến thức

Vũ Thị Kim Thanh

22

Lớp CH QTKD 2006- 2008


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

của trò, có nghĩa là trò phải tiếp thu tốt kiến thức của thầy. Điều này có quan hệ mật
thiết đến phương pháp giảng dạy. Để đạt được mục đích, những con người khác
nhau sẽ chọn những phương pháp khác nhau. Ngay cả khi cùng sử dụng một phương
pháp thì do khả năng và trình độ của mỗi người lại khác nhau, nên kết quả là chất
lượng giảng dạy sẽ khác nhau.
Ngoài ra, phương pháp không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo
mà còn giúp cho học sinh tự học và giải quyết công việc sau này. Đây chính là dạy
cho học sinh phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập của học sinh sẽ có hiệu
quả hơn nhiều, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng,
bởi vì ngày nay nhà trường đào tạo ra những người chủ động nghiên cứu, giải quyết
công việc, chứ không chỉ học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy.
Vấn đề đặt ra với hệ thống giáo viên nói chung và giáo viên TCCN nói riêng
trong thời đại ngày nay chính là vấn đề tự học, tù nghiªn cøu. ChØ cã tù häc, tù

nghiªn cøu th­êng xuyên mới có thể trau dồi đủ kiến thức để truyền đạt cho học
sinh một cách dễ hiểu nhất. Với người giáo viên trong thời đại ngày nay chỉ có tự
học, tự nghiên cứu mới rèn luyện cho mình một phẩm chất, một đức tính quý báu để
lớp lớp học sinh noi theo.

1.5.4. Chất lượng học sinh đầu vào:
Đối tượng tuyển sinh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp có trình độ văn hóa
tốt nghiệp phổ thông trung học. Để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đòi
hỏi học sinh phải có nhận thức xà hội, nhất là các chuyên ngành kinh tế, thương
mại, dịch vụ, quản trị. Hầu hết các trường TCCN tuyển sinh đầu vào đều dựa trên
việc xét tuyển học bạ do yêu cầu cần đủ số lượng học sinh nên cũng không tránh
khỏi đầu vào yếu, các em thường bị hổng kiến thức cơ bản ở phổ thông trung học.
Do sự phát triển của các trường về quy mô do vậy việc tổ chức các giờ lên lớp
thường là học lý thuyết 5 đến 6 tiÕt mét bi. Sè l­ỵng häc sinh th­êng tõ 50 đến 60
học sinh/lớp do vậy việc quản lý học sinh là yêu cầu rất quan trọng. Nhiều lúc các
em còn xem nhẹ việc học tập trên lớp, nếu không có quản lý tốt sẽ có hiện tượng đi
muộn, trốn tiết và không tích cực trong học tập. Do vậy, chất lượng quản lý của giáo
viên bộ môn, giáo viên h­íng dÉn thùc hµnh lµ u tè rÊt quan träng trong quá trình
học tập này.
Vấn đề tự học trong học sinh TCCN là vấn đề còn nan giải, ý thức tự học của
các em còn hạn chế đôi khi còn buông xuôi, chưa xác định đúng nhiệm vụ học tập.
Về phía giáo viên rất khó có thể quản lý được thời gian tự học của các em.

Vũ Thị Kim Thanh

23

Lớp CH QTKD 2006- 2008



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.5.5. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường:
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ thống
tổ chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công việc giữa các bộ
phận (phối hợp và tương trợ). Sự phân công nhiệm vơ gi÷a nh÷ng con ng­êi trong
tõng bé phËn sÏ cho phép đánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công việc
của từng người trong một thời gian nhất định. Đó là cơ sở để khen thưởng, xử phạt
và phân phối thu nhập một cách chính xác.
Hiệu quả của công tác quản lý chính là hiệu quả công tác của nhà trường, trong
đó có chất lượng đào tạo. Hiện nay, các tổ chức, doanh nghiệp đều chú trọng vào
việc tổ chức lại bộ máy, đơn giản hóa thủ tục giải quyết công việc, giải quyết công
việc theo cơ chế "một cửa" đó chính là góp phần vào việc nâng cao chất lượng công
tác tổ chức mình.
Công tác quản lý học sinh bao gồm nhiều vấn đề: tổ chức kế hoạch đào tạo cho
từng khóa học, năm học, học kỳ, hàng tuần, tổ chức các cuộc họp, sinh hoạt, tọa
đàm, giao l­u... cho tõng líp, phỉ biÕn, triĨn khai thùc hiƯn và kiểm tra việc thực
hiện các quy chế, nội quy, quy định... liên quan đến học tập và rèn luyện của học
sinh; giải quyết những vướng mắc của học sinh về học tập và rèn luyện... Đây là
công việc góp phần hình thành nề nếp, phong thái, đạo đức nghề nghiệp của người
lao động tương lai, đồng thời vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Việc tổ chức các hoạt động, sinh hoạt tập thể góp phần hình thành kỹ năng
giao tiếp, ứng xử, đây là một kỹ năng không thể thiếu được của học sinh khi bước
vào cuộc sống sau này. Đồng thời qua các buổi tọa đàm, thảo luận, giao lưu... góp
phần hình thành kiến thức tổng hợp của học sinh giúp học sinh nâng cao tầm hiểu
biết của mình.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra học sinh chÊp hµnh néi quy, quy chÕ häc tËp vµ
rÌn luyện sẽ góp phần hình thành đạo đức nghề nghiệp của học sinh. Kiểm tra, thi cử

sẽ hình thành tính chủ động, tự giác của học sinh; các hoạt động Đoàn, lớp sẽ hình
thành tinh thần đoàn kết, phối hợp, hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ; tổ
chức cuộc sống, sinh hoạt tại ký túc xá góp phần hình thành tính tập thể, nền nếp,
giờ giấc, tính kỷ luật và đoàn kết, hợp tác.

1.5.6. Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường:
Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường là một tập hợp rất nhiều yếu tố.
Trước hết, đó là hệ thống phòng ở với các dịch vụ điện, nước, điện thoại... đi kèm.
Hiện nay, học sinh th­êng chØ chÊp nhËn phßng ë tõ 4- 6 người/ phòng, chứ không

Vũ Thị Kim Thanh

24

Lớp CH QTKD 2006- 2008


×