Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

skkn rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 22 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta biết chữ viết là công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là
phương tiện để ghi chép và nhận những tri thức văn hóa, khoa học và đời sống. Do
vậy, ở trường Tiểu học, việc dạy học sinh viết chữ và từng bước làm chủ công cụ
chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của
mơn Tiếng Việt. Tập viết khơng những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập
tốt các môn khác mà cịn góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu
của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kĩ năng viết chữ. Nếu viết chữ
đúng mẫu rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh sẽ có điều kiện ghi chép bài học tốt
hơn, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn.
Ngồi ra tập viết cịn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩn chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mĩ. Cố
thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người.
Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho
các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn
đọc bài vở của mình.”
Ngày nay trong sự phát triển của tri thức, thời đại bùng nổ thơng tin, chữ viết
cũng có thể nhờ máy tính làm thay, vì vậy một số người khơng coi trọng chữ viết.
Một bộ phận phụ huynh không chú trọng vào việc rèn cho chữ viết cho con vì vậy
vẫn còn những hiện tượng học sinh viết xấu, viết sai kích thước chữ, điều đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập Tiếng Việt cũng như các môn học khác.
Học sinh lớp Một ngày đầu tiên đến trường còn rất nhiều bỡ ngỡ với các hoạt
động của trường Tiểu học, việc làm quen với chữ viết đối với các em quả thật là
rất khó khăn vì đơi tay của các em cịn vụng về, lóng ngóng, các em chưa hề có
kiến thức cơ bản về chữ viết và kĩ thuật viết.
Là một giáo viên lâu năm dạy lớp Một với ý thức, lương tâm và trách nhiệm
nghề nghiệp, tôi ln suy nghĩ và trăn trở mình phải dạy gì? Và phải dạy như thế
nào đối với phân môn Tiếng Việt nói chung và phân mơn tập viết nói riêng để
giúp học sinh viết đúng, viết đẹp để từ đó góp phần năng cao chất lượng học mơn
Tiếng Việt nói riêng và các mơn học khác nói chung để cho học sinh của mình


ngày càng tiến bộ nên tơi đã khơng ngừng tích lũy kinh nghiệm về rèn chữ viết để
có thể giúp học sinh viết đúng, viết đẹp. Chính vì vậy mà tơi chọn đề tà: “Rèn chữ
viết cho học sinh lớp Một”
1/20


II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
1.Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018.
2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1, trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 1
4. Kế hoạch nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này tôi đã đề ra kế hoạch cụ thể như sau:
+ Tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh lớp Một
+ Phân loại đối tượng học sinh
+ Đúc kết kinh nghiệm dạy học nhiều năm qua việc rèn chữ viết cho học
sinh.

2/20


PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
Người xưa có nói “ Nét chữ thể hiện nết người” nét chữ thể hiện tính cách
con người, thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người ngồi ra
cịn có thành ngữ “ Văn hay chữ tốt” để khen những người học trò giỏi vì chữ
viết đẹp dễ gây thiện cảm cho người đọc, qua chữ viết ta có thể đốn được tính
cách con người có óc thẩm mỹ tính cẩn thận chỉn chu.
Trong thời đại cơng nghệ thơng tin cũng có người coi nhẹ việc rèn chữ viết
nhưng cũng đại đa số thầy cô và phụ huynh quan tâm đến việc rèn chữ viết cho
con em mình bởi vì thực tế hiện nay rất nhiều học sinh chữ viết xấu, viết không

đúng kích thước chữ. Vậy học sinh viết chữ xấu là do đâu? Do nhà trường thầy cô
không nắm được cách dạy chữ cho học sinh ? Do phụ huynh không coi trọng việc
rèn chữ cho con hay do chính bản thân học sinh không chịu cố gắng rèn luyện chữ
viết?
Dạy học sinh viết đẹp đã khó những với việc dạy học sinh lớp Một viết chữ đẹp
càng khó khăn hơn cho cho giáo viên bởi vì:
- Học sinh lớp Một cịn thiếu tính kiên trì, nhẫn lại, các em cịn vụng về, lóng
ngóng trong cách cầm bút viết nên các em rất dễ nản và chóng chán khi viết.
- Tri giác của các em thiên về nhận biết tổng quan đối tượng. Trong khi đó để
viết chữ yêu cầu học sinh phải tri giác cụ thể chi tiết từng nét, từng động tác kĩ
thuật viết chữ.
Với đặc điểm tâm lý của học sinh như vậy nhưng lại đòi hỏi học sinh phải nắm
được những yêu cầu cơ bản của chữ viết như sau:
- Kiến thức: Học sinh nắm được độ cao, độ rộng, cỡ chữ, hình dáng và tên gọi
các nét chữ, cấu tạo của chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết chữ thường , dấu thanh và
chữ số.
- Kĩ năng: Học sinh viết đúng quy trình chữ viết, liên kết các chữ cái thành chữ
ghi tiếng theo yêu cầu viết liền mạch. Viết thẳng hàng, đều nét.
II. THỰC TRANG VỀ CHỮ VIẾT CỦA HỌC SINH LỚP MỘT
Bước chân vào lớp Một, các em được làm quen với nhiều môn học trong đó có
mơn Tiếng Việt ở mơn học nay các em khơng những được học đọc mà cịn được
làm quen với chữ viết. Để viết đúng mẫu chữ đúng cỡ chữ, đúng khoảng cách đặt
dấu thanh đúng vị trí là một thử thách lớn đối với các em.Có những em khơng
phân biệt được kích thước chữ, đặt bút viết chữ tùy tiện, thường viết sai một số nét
3/20


cơ bản như : nét khuyết , nét xoắn, nét cong trịn khép kín, khoảng cách các chữ
viết tùy thích lúc dỗng lúc sát nhau, đặt vị trí dấu thanh chưa đúng, chưa viết đúng
quy trình chữ, viết liền nét mà thường hay nhấc bút khi viết chữ. Một số học sinh

cầm bút sai các em thường cầm bút bằng bốn ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ, ngón
giữa và ngón áp út. Việc cầm bút sai cũng có nhiều nguyên nhân, do phụ huynh
thường dạy con ở nhà khơng có phương pháp dạy, do các em quen cách cầm bút
khi vẽ ở trường mẫu giáo.
Tư thế ngồi của học sinh cũng chưa đúng. Có những em ngồi sát bàn ngực tì
vào bàn, hay có em thì cúi sát mặt xuống vở dẫn đến tình trạng các em dễ mỏi mắt,
cong vẹo cột sống khi viết.
Một số phụ huynh chưa thật quan tâm tới việc học của con nên không chuẩn bị
đủ đồ dùng học tập cho con theo đúng yêu cầu của giáo viên như bút chì viết quá
cứng hoặc quá mềm dẫn đến việc học sinh khi viết nếu bút cứng quá thì viết dễ
mỏi tay vì phải ấn mạnh dẫn đến dễ rách vở cịn nếu bút chì mềm q nét chữ sẽ to
khơng đúng kích thước chữ.Có phụ huynh khơng biết con mình hơm nay được học
cái gì, việc học sinh thiếu bút, vở diễn ra thường xuyên.
Từ thực trạng chữ viết của học sinh nên trên tôi đã áp dụng một số biện pháp để
rèn chữ viết có hiểu quả tốt.
III. BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH
1. Phân loại học sinh:
Ngay từ đầu năm học, sau ba tuần làm quen với học sinh tôi có thể phân loại
học sinh theo các mức độ sau:
- Học sinh viết đúng mẫu chữ, viết liền mạch, đặt dấu thanh đúng vị trí, đúng
tốc độ.
- Học sinh viết đúng mẫu chữ nhưng viết chậm.
- Học sinh viết sai mẫu chữ đặt dấu thanh tùy tiện.
2 Rèn nét viết chữ rõ ràng, sạch đẹp
Chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ quan
(Năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì…) mà cịn có sự tác động của những yếu
tố khách quan (Điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc dạy tập viết…). Do đó,
muốn cho học sinh viết chữ rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn
và nhắc nhở học sinh những mặt chủ yếu như sau:


4/20


a. Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập
Hoạt động học tập chủ đạo của học sinh trong giờ tập viết là thực hành luyện
tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên học sinh được thực hành luyện tập thơng qua hai hình
thức là viết bảng cá nhân, viết bảng lớp và viết vào vở tập viết. Cho nên học sinh
cần phải có những đồ dùng học tập sau:
* Bảng con, phấn trắng:
Bảng con là công cụ thực hành tiện lợi nhất đối với học sinh, có tác dụng
tích cực trong q trình dạy tập viết cho học sinh lớp Một.
Giáo viên yêu cầu phụ huynh chuẩn bị cho con bảng con có độ nhám vừa
phải, dịng kẻ rõ ràng, đều đặn (Thể hiện được 4 dòng). Phấn trắng có chất lượng
tốt dễ viết phấn khơng xốp hoặc cứng quá. Khăn lau bảng phải sạch sẽ có độ ẩm
vừa phải không dùng miếng giẻ lau bằng mút bởi vì trẻ em lớp Một ở thời kì đầu
của năm học chưa thể tự giặt giẻ lau nên khi các em sử dụng nếu giẻ lau khô quá sẽ
làm bụi ảnh hưởng đến sức khỏe của các em, nếu giẻ lau ướt quá khi lau bảng sẽ
lâu khô mà ảnh hưởng đến chất lượng viết của học sinh cho nên tốt nhất là dùng
giẻ lau bằng khăn hoặc vải bông.
Vở tập viết: Tôi yêu cầu phụ huynh mua đúng loại vở của Nhà xuất bản
giáo dục để đảm bảo chất lượng của giấy viết.
Bút chì, bút mực phải đảm bảo dễ viết khơng dùng bút chì q cứng hoặc
q mềm, bút mực phải nhẹ, ngịi bút khơng được gai, mực chảy đều.
b. Hướng dẫn sử dụng đồ dùng học tập.
Để việc sử dụng đồ dùng học tập đạt hiệu quả tốt trong giờ tập viết tôi đã
hướng dần học sinh sử dụng đồ dùng như sau:
* Sử dụng bảng con
Trước tiên tôi hướng dẫn các em nắm được cấu tạo của bảng gồm các đường
kẻ dọc và kẻ ngang.Khi viết chữ thì các chữ ghi âm và ghi tiếng phải nằm trên

đường kẻ ngang chính. Khi sử dụng phấn tuyệt đối không sử dụng phấn quá dài
hoặc quá ngắn, độ dài của phấn vừa phải để viết dễ di chuyển không làm gãy phấn
hoặc viết không ra chữ. Viết xong trước khi viết các chữ khác phải xóa bảng bằng
giẻ lau ẩm xóa từ trên xuống dưới hoặc xóa từ trái sang phải khơng xóa xoay trịn
làm bảng dễ bẩn .
* Vở tập viết và bút chì, bút mực
Vở tập viết cần được giữ cẩn thận, vì vở tập viết thường là giấy mỏng nên
khi học sinh viết các em chưa biết khi viết xê dịch tay rất dễ bị rách vở hoặc quăn
5/20


mép vở nên tôi yêu cầu phụ huynh mua cho các con một tờ bìa kê tay để giúp các
em bảo vệ vở của mình được sạch.
Bút chì phải được gọt cẩn thận (đầu chì khơng được nhọn hoặc vẹt về một
bên quá) để dễ viết rõ nét chữ khi viết tôi yêu cầu học sinh thỉnh thoảng lại xoay
bút để chì khơng vẹt một bên. Vì hiện nay các em được học ở trường cả ngày nên
cũng có những trường hợp khi viết vì ấn mạnh quá gãy bút hoặc rơi xuống đất
cũng có thể gãy bút cho nên tơi u cầu mỗi học sinh đều phải có một cái gọt bút
chì , tơi hướng dẫn các em cách gọt bút sao cho phù hợp . Khi chuyển sang giai
đoạn viết mực, tôi cũng tư vấn cho phụ huynh mua bút máy, loại khơng có đầu bi
trịn vì viết những loại bút có đầu bi trịn học sinh khó kiểm soát được nét chữ, chữ
quá nhọn hoặc quá nhỏ. Thân bút phải vừa với kích thước của bàn tay các em. Mực
viết phải khơng lỗng, khơng có cặn, tốt nhất là mực “QUEEN”, không dùng nhiều
màu mực. Khi học sinh viết bút máy, tôi giúp các em cầm bút sao cho mực ra đều,
nét đẹp, chú ý không cầm nghiêng ngòi.
3. Thực hiện đúng quy định khi viết chữ
Quá trình hình thành kĩ năng viết chữ thường trải qua hai giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn nhận biết, hiểu về chữ viết thông qua hoạt động của các giác quan:
Mắt, tai và hoạt động của vùng ngôn ngữ trong não. Giai đoạn điều khiển vận
động cơ, xương bàn tay. Vì vậy khi dạy tập viết tôi luôn chú ý hướng dẫn học sinh

những điểm sau:
a. Tư thế ngồi viết
Tôi yêu cầu các em ngồi viết với tư thế lưng thẳng , khơng tì ngực vào bàn, đầu
hơi cúi, mắt cách bảng, vở khoảng 25- 30 cm, hai chân để song song, thoải mái.
Trước khi viết bao giờ tôi cũng yêu câu học sinh quan sát hình vẽ tư thế ngồi và
nêu lại cách ngồi để học sinh ngồi cho đúng.

6/20


b. Cách cầm bút
Ngay từ buổi học đầu tiên tôi đã hướng dẫn học sinh cách cầm bút, trước tiên
tôi cầm mẫu yêu cầu học sinh quan sát và nêu cách cầm bút sau đó tơi nêu lại để tất
cả học sinh đều được biết: Cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trở và ngón
giữa, trong đó bút được đạt ở ngón giữa cịn ngón cái và ngón trỏ giữ thân bút hai
ngón này khơng được chồng lên nhau mà chỉ sát nhau). Khi viết dùng ba ngón tay
di chuyển bút nhẹ nhàng từ trái sang phải. Tôi luôn lưu ý học sinh không được
nhấn mạnh dầu bút xuống mặt giấy dễ làm cho gẫy bút hoặc rách vở. cán bút
nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại, thoải mái.
c. Cách để vở
Khi viết tôi yêu cầu học sinh để vở ngay ngắn trước mặt hơi chếch về bên phải
một chút. Khi viết chữ về bên phải, cần xê dịch vở sang bên trải để mắt nhìn thẳng
nét chữ, tránh học sinh nhoài người về bên phải để viết.
d. Kĩ thuật rê bút, lia bút
Khi hướng dẫn học sinh tôi không sử dụng từ kĩ thuật viết chữ mà tôi chỉ sử
dụng những từ ngữ nhằm cho học sinh dễ hiểu. Đầu tiên tôi giới thiệu với học sinh
cách rê bút: Nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết
trước hoặc tạo ra vết mà để sau đó có nét viết khác đè lên.
Lia bút là chuyển dịch đầu bút từ điểm dừng này sang điểm dặt bút khác, không
chạm vào mặt giấy, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt giấy.


7/20


Ví dụ 1 : Viết chữ h
Đặt bút trên đường kẻ ngang 2, viết nét khuyết trên đầu nét khuyết chạm vào
đường kẻ ngang 6, dừng bút ở đường kẻ ngang 1. Từ điểm dừng bút ở đường kẻ
ngang 1, rê bút lên gần đường kẻ ngang 2 viết nét móc hai đầu, dừng bút ở đường
kẻ ngang 2.
Ví dụ 2: Viết chữ x
Đặt bút dưới đường kẻ ngang thứ 3 một chút, viết nét cong phải, dừng bút trên
đường kẻ ngang 1. Từ điểm dừng bút của nét cong phải lia bút sang phải dưới
đường kẻ ngang 3 một chút viết nét cong trái, dừng bút trên đường kẻ ngang 1.
Q trình tập viết có quan hệ tới nhiều bộ phận cơ thể học sinh. Tư thế ngồi viết
có liên quan đến cột sống, lưng, phổi, mắt. Cách cầm bút quan hệ tới ngón tay,
bàn tay. Việc ngồi tập viết không đúng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cả đời của học
sinh. Chính vì vậy khi hướng dẫn học sinh viết tôi luôn coi trọng đến tư thế ngồi
và cách cầm bút của học sinh. Tôi luôn quan tâm sửa sai cho học sinh hoặc nêu
gương những học sinh viết đẹp và giải thích vì sao bạn lại có bài viết dẹp như vậy
để học sinh noi theo. Việc uốn nắm học sinh ngồi đúng tư thế không chỉ ở tiết tập
viết mà bất kì tiết học nào tơi cũng luôn quan sát nhắc nhở học sinh.
đ. Dạy tốt cho học sinh kĩ thuật viết các nét cơ bản và các thao tác viết liền
mạch
Để học sinh viết chữ đẹp điều đầu tiên tôi giúp các em nắm chắc cấu tạo và
cách viết các nét cơ bản:
- Nét sổ thẳng: $
- Nét nằm ngang :
- Nét xiên: / ͽ
- Nét cong hở phải: c
- Nét cong hở trái: ο

- Nét cong trịn khép kín: o
- Nét móc trên: lj
- Nét móc dưới: W
- Nét móc hai đầu : Nj
- Nét thắt : F w z
- Nét khuyết trên : f
- Nét khuyết dưới: j
8/20


Ngay từ đầu năm học tôi đã hướng dẫn học sinh nắm được tên gọi các đường
kẻ trong vở, bảng con và thống nhất cách gọi để khi viết học sinh sẽ viết đúng
dòng kẻ.

Đường kẻ ngang số 1, 5 : là đường kẻ đậm
Đường kẻ ngang số 2, 3, 4 là đường kẻ ngang mờ
Khi viết các con chữ sẽ nằm trên đường kẻ ngang đậm.
Ví dụ : Viết chữ a
Tôi hướng dẫn học sinh tập viết vào bảng con như sau:
+ Trước hết tôi yêu cầu học sinh quan sát chữ mẫu và nêu cấu tạo của chữ
( Gồm có 2 nét cịn trịn khép kin và nét móc dưới) và độ cao của các nét ( Cao
hai li )
+ Cách viết: Từ đường kẻ ngang số 1 đếm đến dường kẻ ngang 3 đặt bút dưới
đường kẻ ngang 3 viết nét cong trịn khép kín, từ điểm dùng bút của nét cong lia
bút lên trên viết nét móc dưới dùng bút ở đường kẻ ngang 2.
Khi hướng dẫn học sinh viết chữ ghi vần, ghi tiếng tôi luôn hướng dẫn học sinh
kĩ thuật viết liền mạch để chữ viết đều, đẹp và nhanh hơn. Sau đây là một số kĩ
thuật viết liền mạch:
+ Trường hợp 1: Nét móc dưới của chữ trước nối với nét móc trên hoặc nét hất
của chữ sau ( a - n m ; i - m…) tôi lưu ý học sinh khoảng cách giữa các khơng

được dỗng q hoặc sát q.
+ Trường hợp 2: Nét cong của chữ cái trước nối với nét móc hoặc nét hất của
chữ sau ( Chữ e - n, m ; c - u, ư …) đối với những chữ này tôi hướng dẫn
học sinh điều chỉnh khoảng cách giữa các con chữ ko được gần quá hoặc xa quá.
+ Trường hợp 3: Nét móc hoặc nét khuyết của chữ cái trước nối với nét cong
của chữ cái sau ( Ví dụ : a- c; g- a …) tôi hướng dẫn học sinh nắm được kĩ
thuật lia bút và ước lượng khoảng cách sao cho hợp lí.Tơi lưu ý học sinh xác định
9/20


điểm dừng bút của chữ cái trước để lia bút viết tiếp chữ cái sau. Nét móc của chữ
cái trước hơi doãng một chút để khi viết chữ cái sau sẽ có khoảng cách vừa phải
khơng gần hoặc xa q.
+ Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau
( Ví dụ: o nối với e; o nối với a …) trường hợp này viết khó nhất nên tơi
hướng dẫn học sinh tỉ mỉ hơn và luyện viết nhiều hơn để các em viết cho đều nét:
Ví dụ: Viết chữ φψ
Rê bút từ điểm cuối của chữ o chúc đầu xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ e
sao cho nét vòng ở đầu chữ o không to quá.
Đặc biệt khi viết các chữ ghi vần, tiếng để đảm bảo tốc độ và viết đều nét tôi
hướng dẫn các em viết liền mạch các con chữ trong chữ ghi vần, tiếng rồi mới viết
dấu phụ của các con chữ cuối cùng mới là ghi dấu thanh.
Ví dụ : Viết chữ đΘϜm
Tơi hướng dẫn học sinh viết chữ diem liền mạch, sau đó thêm dấu mũ của chữ
ê, dấu chấm của chữ i, nét nằm ngang của chữ đ và cuối cùng mới viết dấu hỏi
được chữ điểm.
Ngoài ra để giúp học sinh viết đẹp tôi luôn luôn hướng dẫn các em dựa vào
những đường kẻ ngang, dọc có trong bảng và vở.

Ví dụ : chữ dΘϛĎ

Bình thường học sinh cứ theo mẫu trong vở tập viết để viết thì chữ d nét móc
dưới sẽ nằm trên đường kẻ dọc rồi nối với chữ ghi vần iêu, viết như vậy học sinh
sẽ dễ viết xấu bởi vì khi viết chữ d nét móc dưới dựa vào đường kẻ dọc thì các con
chữ i, ê, u sẽ không thể dựa vào đường kẻ dọc được, viết như vậy các em rất hay
viết xấu vì vậy vậy tơi hướng dẫn học sinh viết nét móc dưới của chữ d khơng
nằm trên đường kẻ dọc thì ghi nối với chữ ghi vần iêu tất các các con chữ của vần
đều có thể dựa vào các đường kẻ dọc sẽ giúp các em dễ viết hơn.
Chữ đường hay chữ tiếng…. tôi đều hường dẫn học sinh làm sao cho những nét
khó viết trong các chữ ghi tiếng dựa vào đường kẻ dọc của bảng con hoặc vở để
viết cho đẹp.
4. Rèn học sinh viết đúng trọng tâm các nhóm chữ:
10/20


Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để
học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tơi chia chữ viết thành
các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm những nét nào,
những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các
nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết đúng và đẹp mẫu chữ
trong trường Tiểu học cỡ vừa như sau:
- Nhóm 1: Gồm các chữ: h, i, u, ư, t, n, m, v, ǟ
Hầu hết các chữ cái ở nhóm 1 đều có chiều cao 1 đơn vị riêng chữ cái t cao 1, 5
đơn vị, chữ cái r cao 1, 25 đơn vị. Chữ cái ở nhóm này thường được cấu tạo bởi
các nét móc
Các lỗi học sinh hay mắc: Viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc
thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị chỗi chân ra khơng đúng.
Cách khắc phục: Tơi cho học sinh luyện viết nét sổ thẳngcó độ cao 2 ô li, nét
cong dưới sau đó mới viết nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ
cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, tơi mới cho
học sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý điểm đặt bút, điểm

dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
- Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, k h, y, p
Các chữ cái ở nhóm này thường có chiều cao 2, 5 đơn vị chữ riêng chữ p cao 2
đơn vị chữ. cấu tạo chữ cái ở nhóm này thường có nét khuyết ( Khuyết trên, khuyết
dưới )
Các lỗi học sinh hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ
viết còn cong vẹo.
Cách khắc phục: Trước tiên tơi cho học sinh viết nét sổ thẳng có độ cao 5 ơ
li một cách ngay ngắn, sau đó tơi dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ơ li,
độ rộng trong lịng 1 ơ li. Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét
khuyết, tôi hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ ở giữa hai đường kẻ dọc và
nằm trên đường kẻ ngang 2, một dấu chấm nhỏ ở đường kẻ dọc và trên đường kẻ
ngang 3 sau đó đưa bút từ dấu chấm 1viết nét xiên qua đúng chấm 2 rồi mới đưa
bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li. Tương tự như vậy tơi dạy
học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ơ li, độ rộng 1 ơ li.
Ví dụ: Viết chữ h

11/20


Tôi hướng dẫn học sinh viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét
khuyết trên ở đường kẻ ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ
rộng 1 li dừng bút ở đường ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ cịn lại.
- Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ơ, ơ, a, ă, â, c, x, e, ê, s, d, đ, q, g
Các chữ cái ở nhóm 3 có 3 loại độ cao khác nhau song đa phần cũng đều có độ
cao 1 đơn vị chữ. Nhóm này được cấu tạo bởi các nét cong.
Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét
chữ khơng trịn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o xấu.
Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải viết chữ
o đúng và đẹp trịn theo quy định. Tôi hướng dẫn học sinh khi viết các nét cong

trịn thì cần lưu ý điểm đặt bút bao giờ cũng dưới đường kẻ ngang 3 lượn cong lên
đường kẻ ngang 3 lượn xuống đường kẻ ngang 2 qua đường kẻ dọc để được nét
cong tròn khép kin ( Đối với những chữ cỡ chữ nhỏ thì viết đưới đường kẻ ngang 2
để viết nét cong)
Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét tôi đặc biết lưu ý học sinh nét nối giữa
các con chữ , nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên
viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút . Tôi thường xuyên yêu cầu học sinh
nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa
các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một
con chữ o).
Để giúp học sinh luyện viết đẹp thì chính bản thân người giáo viên cũng phải
thường xuyên luyện tập chữ viết để chữ viết của mình ngày một đẹp hơn. Hàng
năm học tơi đều có vở tập viết của mình viết sẵn, vừa để luyện chữ vừa thuận tiện
cho việc hướng dẫn và làm mẫu cho học sinh tập viết. Việc viết mẫu của giáo viên
là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình từng
nét của chữ cái. Do vậy trong giờ học tôi luôn sử dụng máy đa vật thể để khi viết
mẫu cho học sinhdễ quan sát , khi viết tôi thường viết chậm lại đủ để cho học sinh
quan sát, vừa viết vừa kết hợp nhịp nhàng với giảng giải, phân tích: Đặt bút từ
điểm nào, rê bút như thế nào, đưa bút vào vị trí nào, thứ tự các nét viết ra sao, dừng
bút ở điểm nào? Tơi phân tích cả cách viết dấu phụ, dấu thanh để học sinh dễ dàng
nhận biết được cách viết. Tôi hướng dẫn cả về khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng
(bằng một con chữ o ) để học sinh không viết sát quá hoặc cách xa q sau đó tơi
cho một vài học sinh nhắc lại cách viết hoặc có thể lên viết trên bảng lớp. Việc làm
này khơng nhưng tơi khuyến khích được học sinh mạnh dạn trong học tập đồng
thời nếu các em viết đẹp thì cũng là một tấm gương để các bạn học tập “Học thầy
không tày học bạn.”. Khi hướng dẫn viết mẫu trên bảng lớp lời nói của giáo viên
12/20


phải nhẹ nhàng, gần gũi, chuẩn mực và dễ hiểu, tránh dùng các khái niệm khó hiểu

hoặc cách nói mơ hồ không rõ ràng, nên dùng đúng các thuật ngữ cách gọi khi dạy
viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ...
Hướng dẫn tỉ mỉ cách viết từng con chữ, nét nối chính xác theo đúng quy định cho
học sinh. Khơng nên nói nơm, nói ngọng, nói lộn xộn hoặc nói q nhiều gây căng
thẳng khó hiểu cho học sinh.
Trong khi chấm bài tôi không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà còn
kết hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản thân khi
viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.Trong thời gian đầu học sinh còn
hạn chế trong việc đọc nên tôi không những chỉ nhận xét bằng lời mà còn chỉ ra
những lỗi sai bằng cách gạch chân những chữ học sinh viết sai sau đó viết lại ra
bên cạnh để học sinh dễ so sánh và nhận ra lỗi sai của mình từ đó rút kinh nghiệm
cho chữ sau.
Với mỗi giờ dạy Tập viết, tôi đều thực hiện đầy đủ các bước. Hướng dẫn học
sinh quan sát, nhận xét; giáo viên viết mẫu; học sinh tập viết bảng con, bảng lớp;
hướng dẫn học sinh viết vào vở đến bước nhận xét bài và chữa bài.
Khi hướng dẫn học sinh thực hành luyện viết tôi luôn quan tâm theo dõi
hoạt động viết chữ của học sinh để kịp thời nhắc nhở và uốn nắn, giúp đỡ để học
sinh viết đúng hoặc biểu dương những học sinh viết đẹp; giúp học sinh thấy rõ
thành công hay hạn chế trong bài tập viết của các em. Trong quá trình dạy viết, tơi
cịn để học sinh tự nhận xét chữ viết, tự sửa chữa cho nhau khi cần thiết. Những em
viết yếu, ngồi sự kèm cặp của cơ giáo cịn được sự giúp đỡ của các bạn trong
nhóm, trong lớp.
Một phương pháp không thể thiếu khi rèn chữ viết là phương pháp luyện tập,
mỗi học sinh ngoài vở tập viết bắt buộc ra tơi cịn cho các em chuẩn bị 1 quyển vở
nữa là vở ô li để học sinh được và luyện tập vào tiết hướng dẫn học (buổi chiều).
5. Tổ chức các hình thức học tập phong phú và các phong trào thi đua.
Học sinh lớp Một rất thích được khen ngợi nên ngay từ đầu năm học tôi đã phát
động phong trào “ Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp” trong học sinh. Hàng tháng tôi tổ
chức cuộc thi viết chữ đẹp và lựa chọn ra những bài đẹp tiêu biểu dán lên bảng Nét
chữ- Nết người của lớp. Các em rất hào hứng tham gia, những em được dán bài

thì rất vui và tự hào cịn những em chưa được dán thì đều có cố gắng viết để mong
rằng tháng sau mình cũng được treo bài giống các bạn. Ngồi ra tơi ln kết hợp
chặt chẽ với phụ huynh khen thưởng kịp thời những học sinh có bài viết chữ đẹp
hàng tuần, hàng tháng hoặc đạt giải thi chữ đẹp của trường.
13/20


Trong các tiết học viết chữ, tôi vẫn thường sử dụng các hình thức như thảo luận
nhóm (để nêu cấu tạo của chữ); thi viết đúng chữ mẫu, thi viết nhanh và đẹp. Với
các hình thức này học sinh rất sơi nổi tham gia, giờ học có hiệu quả bởi em nào
cũng muốn được khen là mình viết chữ đẹp nhất.
Tôi luôn động viên, khen ngợi các em khi tiến bộ. Những em viết đẹp thường
được tôi cho cả lớp xem trong các tiết tập viết và làm bài mẫu để các bạn học
tập.Vì thế các em càng phấn khởi, càng quyết tâm rèn chữ cho đẹp hơn.
Trong từng tháng, tôi thường chấm và xếp loại Vở sạch chữ đẹp ở tất cả các
loại vở, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên nhằm cho các em thấy những
tiến bộ về chữ viết của các em và khắc phục những nhược điểm mà mình mắc phải.
Sau đây tơi xin trình bày minh hoa 1 giáo án dạy tập viết được tôi soạn để dạy
học sinh

14/20


Trường TH Thanh Xuân Nam
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Lớp
: 1B
Môn : Tập viết
Tuần : 9
GV

: Bùi Thị Oanh
Bài : đồ chΠ, tưΠ cưƟ, ngày hĖ,
Tiết : 2
Thứ sáu ngày 3 / 11 / 2018
vui ωǪ, buĔ tĒ
I Mục tiêu :
- Kiến thức : HS viết đúng các chữ: đồ chơi , tươi cười , ngày hội ,vui vẻ,
buổi tối .kiểu chữ thường , cỡ vừa ,HS viết nhanh viết đủ số dòng theo quy định
trong vở TV
- Kĩ năng : Viết đều nét, đúng cỡ chữ, đúng tốc độ.
- Thái độ: u thích mơn học
II . Chuẩn bị :
- GV : Bảng TT , MT , máy đa vật thể
- HS : Bảng con , phấn , vở tập viết
III . Hoạt động dạy và học chủ yếu :
Nội dung , kiến thức , kĩ
Phương pháp , hình thức tổ chức dạy học
TG
năng cơ bản
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
3’ I. Khởi động
Hát : Chữ đẹp mà nết
- Nêu y/c, mở máy
- Lớp hát
5’ càng ngoan
II.Kiểm tra bài cũ
MT: HS biết ưu nhược
của mình, viết đúng chữ
- NX bài viết của HS

HS quan sát trên
2’ Viết : dưa, ngói
- Nêu y/c, NX sửa chữ
màn hình
- 2 HS viết bảng
- Viết lên bảng
- NX chữ của bạn
III. bài mới
10’ a. GT bài
- 2 HS đọc
đồ chΠ, tưΠ cưƟ, ngày
hĖ vui ωǪ, buĔ tĒ
Giải nghĩ từ đồ chơi,
Tranh vẽ gì?
tươi cười
GV giới thiệu và giải thích
b. Hướng dẫn viết bảng
MT: HS viết đúng kích từ
thước, khoảng cách chữ
* Chữ tưΠ
- PH chữ

-2 HS TL

- 2 HS TL
15/20


- Viết mẫu


2’ - Luyện viết
15’
* Chữ buĔ:
- PH chữ

- Viết mẫu

2’

1’

- Luyện viết
* TCVĐ : Tập thể dục
buổi sáng
c. Viết vở
MT: HS viết đúng kích
thước, khoảng cách chữ
- Giới thiệu bài hoàn
thành
- Từ đồ chơi
+ Viết mẫu

- Chữ tưΠ gồm con chữ
nào ghép với chữ ghi vần
nào?
- Nêu điểm đặt bút và dừng
bút của chữ?
- Viết mẫu nêu các viết: Đặt
phấn ở đường kẻ ngang 2
viết chữ t, từ nét móc của

chữ t nối với chữ ghi vần
ươi dừng phấn ở đường kẻ
ngang 2 được chữ tươi.
Nêu y/c. quan sát, NX, sửa
chữ cho HS

- Chữ buĔ gồm có con chữ
nào ghép với chữ ghi vần
nào và thanh gì?
- Nêu điểm đặt bút và dừng
bút của chữ?
- Viết mẫu nêu quy trình
viết chữ : Đặt bút ở đường
kẻ ngang 2 viết chữ b , từ
nét thắt của chữ b nối với
chữ ghi vần uôi dừng phấn
ở đường kẻ ngang 2 lia bút
lên trên viết dấu hỏi được
chữ buổi.
.

- 1 HSTL
- Quan sất

HS viết bảng con
HS # NX chữ của
bạn.
- 1 HS TL

- 1 HS TL

Quan sát

- HS viết bảng con
- HS # NX
Lớp hát và TTD

- Nêu y/ c
Quan sát
Mở slide: Lưu ý HS cách
trình bày.
Nêu câu hỏi :
Nêu khoảng cách từ chữ đồ
16/20

1 HS TL


+ Luyện viết
- Các từ # HDTT
Lưu ý HS chữ ngày và
chữ vui nét nối giữa các
chữ từ chữ ng đến chữ
ghi vần ay và từ chữ u
sang chữ i khơng sát
hoặc xa nhau q.
IV . Củng cố dặn dị
Nhắc lại bài viết
Thu một số vở NX

V. Dặn dò

NX tiết học
Dặn dị học sinh luyện
viết những chữ mình
chưa viết đẹp.

đến chữ chơi ?
Viết mẫu
Nêu y / c , q / s uốn nắn cho
HS cách ngồi , tư thế để vở ,
cầm bút

Quan sát
HS viết vở
HSviết nhanh viết đủ
số dòng theo quy
định trong vở TV

1,2 HS nêu lại bài

Nêu yêu cầu
Nêu yêu cầu nhận xét:
Bạn đã viết đúng chữ chưa?
Các chữ có đều nét khơng?
Bài có sạch khơng?
Nhận xét.

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
17/20

1, 2 HS nhận xét bài

của bạn


I . KẾT LUẬN:
Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 1, tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng viết đúng,
viết đẹp cho học sinh Tiểu học nói chung và rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho
học sinh lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Việc áp dụng các phương pháp, biện pháp
khéo léo, linh hoạt giúp cho giờ học Tập viết diễn ra một cách nhẹ nhàng, học sinh
hứng thú say mê học tập từ đó nâng cao chất lượng về chữ viết.
Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo viên cần
nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường Tiểu học, nghiên cứu kỹ nội dung bài
dạy trong các bài Tập viết, nắm vững mục đích yêu cầu của từng bài để lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đảm
bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Đồng thời cần tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển khả năng, năng khiếu của mình.
Từ kết quả trên đã cho thấy những biện pháp mà tôi đưa ra là thiết thực, hiệu
quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy khơng có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều
quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp linh hoạt
hài hồ, hợp lí thì q trình giảng dạy mới đạt hiệu quả cao.
Kết quả sau một thời gian thử nghiệm các phương pháp rèn chữ cho học sinh
lớp tôi như sau:
Trong cuộc giao lưu chữ đẹp cấp trường, lớp tơi có 3 học sinh tham gia thì có
em Nguyễn Hà Khánh Linh đạt giải nhì, em Mai Khánh Linh đạt giải ba.

Kết quả

Vở loại A
Số lượng

%


Vở loại B
Số lượng

%

Học kì I

19 HS

28.8

47 HS

71.2

Học kì II

40 HS

60.6

26 HS

39.4

II . BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy với biện pháp và kết quả nêu
trên, tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
- Để học sinh viết đúng, viết đẹp bản thân giáo viên cần phải có đức tính kiên

trì, chịu khó, hết lịng vì học sinh.
- Mỗi giáo viên phải nắm chắc kiến thức, quy trình kỹ thuật viết chữ để dạy tốt
tiết Tập viết cho học sinh.
18/20


- Phải đưa ra phương pháp dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học
sinh của lớp mình tn theo ngun tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Phải phân loại chữ viết học sinh thành từng nhóm chính để có kế hoạch
rèn chữ cho từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên phải mẫu mực sư phạm, chữ viết đúng chuẩn, rõ ràng, đẹp cho học
sinh noi theo.
- Thường xuyên nhận xét, tuyên dương, khích lệ sự tiến bộ về chữ viết của học
sinh trong từng bài viết để học sinh phấn khởi tích cực rèn luyện và cần tìm hiểu
ngun nhân vì sao học sinh viết chưa đẹp, chưa đúng. Từ đó tìm ra biện pháp giúp
đỡ học sinh khắc phục yếu điểm.
- Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng
chữ viết cho học sinh.
- Các em học sinh lớp 1 còn nhỏ nhận thức còn hạn chế, thời gian dành cho việc
luyện viết cịn ít nên việc rèn chữ viết cho học sinh khơng phải ngày một, ngày hai
mà có được. Mà nó là cả một q trình dày cơng khổ luyện của cả thầy và trị. Vì
vậy địi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, kiên trì, bền bỉ trong suốt quá trình
giảng dạy phân mơn Tập viết nói chung và dạy học sinh luyện viết nói riêng. Việc
rèn học sinh luyện viết theo hướng nêu trên đã đem tới sự tiến bộ vượt bậc không
chỉ ở phân môn Tập viết mà cịn giúp các em có ý thức viết đúng và đẹp các bài
chính tả và tất cả các mơn học khác. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở
luôn giữ sạch đẹp.
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Đối với giáo viên.

- Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của phân môn Tập viết ở các lớp.
- Người giáo viên phải có một năng lực sư phạm tốt. Phải có một đức tính kiên
trì, nhẫn lại, tỉ mỉ và cẩn thận khơng nóng vội trong cơng việc. Phải có lịng nhiệt
tình, say mê, hứng thú trong cơng việc, hết lòng yêu thương học sinh coi học sinh
như con em của mình.
- Thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu,
luyện viết chữ đúng mẫu theo chuẩn để nâng cao chất lượng chữ viết cho bản thân.
- Nắm được hồn cảnh, tâm lí, lực học của từng học sinh và chuẩn bị tốt đồ
dùng cho tiết dạy.
- Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng cho các em noi theo, từ tư thế ngồi viết,
cách cầm bút đến chữ viết bảng, cách trình bày bảng, cách nhận xét cho học sinh.
19/20


2. Đối với phụ huynh:
- Cần phải chuẩn bị đủ đồ dung học tập cho con mình
- Tạo cho các con tâm lý vui vẻ, thoải mái nhất khi đến trường.
- Quan tâm đến việc học của các con.
- Cần trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để có cách dạy các con ở nhà.
- Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để tạo điều kiện cho các con học tập tốt
hơn.
3. Đối với trường.
Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng
cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của trường, của từng khối lớp.
Duy trì tốt các phong trào thi đua “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” và hội thi “Viết
chữ đẹp” cấp trường.
Trưng bày các bài viết đẹp, tập vở sạch cho học sinh tồn trường tham khảo.
Có đầy đủ phương tiện giảng dạy hiện đại cho mỗi giáo viên
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về việc rèn chữ viết cho học
sinh lớp Một, tôi đã thực hiện các biện pháp này ở lớp tôi chủ nhiệm và thu được

kết quả tốt. Song nội dung trình bày trên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong hội đồng khoa học các cấp cùng bạn bè đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề
tài của tơi thêm hồn chỉnh hơn, có khả năng thực thi cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thanh Xuân, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Giáo viên

Bùi Thị Oanh

MỤC LỤC
20/20


PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI …………………………………………………….. .....1
II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
1. Thời gian……………………………………………………………………. .....2
2. phạm vi nghiêncứu…………………………………………………………......2
3. Đối tượng nghiêncứu……………………………………………………….......2
4. phạm vi và kế hoạch nghiêncứu…………………………………………….....2
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn…………………………………………………….....3
II. Thực trạng chữ viết của học sinh…………………………………………......3
III. Biện pháp rèn chữ viết cho học sinh
1. Phân loại học sinh………………………………………………………….. .....4
2. Rèn chữ viết rõ ràng, sạch đẹp…………………………………………… ......
5
3.Thực hiện đúng quy định khi viết chữ……………………………………. .....7
4. Rèn chữ viết đúng trọng tâm các nhóm

chữ………………………………......9
5.Tổ chức các hình thức học tập phong phú và các phong trào thi đua...........12
PHẦN THỨ BA:
I. KẾT LUẬN ……………………………………………………………… .......17
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM …………………………………………… .......
17
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT..................................................................................18
1. Đối với giáo viên..........................................................................................18
2. Đối với phụ huynh......................................................................................18
3. Đối với nhàtrường.......................................................................................19

UBND QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TH THANH XUÂN NAM
UBND QUẬN THANH XUÂN
21/20

TRƯỜNG TH THANH XUÂN NAM


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

TÀI LIỆU THAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dạy và học tập viết ở trường Tiểu học của : Trần Mạnh
Hưởng- Phan Quang Thân- Nguyễn Hữu Cao
2. dạy tập viết ở trường Tiểu học của: Lê A- Đỗ Xuân ThảoTrịnh Đức Minh
3. Tiếng Việt 1- Tập 1, 2- Sách giáo viên

Đặng Thị Lanh- Hồng Hịa Bình- Nguyễn Thị HạnhLê Thị Tuyết Mai
4. Tập viết 1 Tập 1, 2

22/20



×