Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng công ty khoáng sản TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 129 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI
-------------------------------------

LÊ Tuấn Ngọc

LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC

Hoàn thiện công tác QUảN Lý các Dự áN
ĐầU TƯ TạI tổng công ty KHOáNG SảN - tkv

NGàNH: QUảN TRị KINH DOANH

Hà Néi - 2007


Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI
-------------------------------------

LÊ Tuấn Ngọc

LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC

Hoàn thiện công tác QUảN Lý các Dự áN
ĐầU TƯ TạI tổng công ty KHOáNG SảN tkv

NGàNH: QUảN TRị KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học : TS. Ngô trần ánh


Hà Nội - 2007


MụC LụC
Chỉ mục

Tên chương mục

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Mở ĐầU

1

Chương 1

CƠ Sở Lý THUYếT Về quản lý dự án đầu tư

7

1.1

Khái niệm cơ bản về đầu tư

7

1.2


Khái niệm về dự án và dự án đầu tư

10

1.2.1

Khái niệm về dự án

10

1.2.2

Khái niệm về dự án đầu tư

12

Nội dung quản lý dự án đầu tư

14

1.3.1

Lập dự án đầu tư

14

1.3.2

Thẩm định dự án đầu tư


16

1.3.3

Thực hiện đầu tư

22

Các mô hình tổ chức thực hiện quản lý dự án

35

1.4.1

Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

35

1.4.2

Mô hình thuê tư vấn quản lý dự án

36

1.4.3

Những căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý dự án

38


1.5

Kết luận chương 1

39

Chương 2

phân tích TìNH HìNH QUảN Lý CáC Dự áN
ĐầU TƯ TạI tổng công ty KHOáNG SảN - tkv

40

2.1

Giới thiệu về Tổng công ty Khoáng sản - TKV

40

2.2

Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại
Tổng công ty Khoáng sản TKV

54

2.2.1

Phân tích công tác lập dự án đầu tư


54

2.2.2

Phân tích công tác thẩm định dự án

56

2.2.3

Phân tích công tác thực hiện đầu tư

58

2.2.4

Đánh giá chung và những vấn đề còn tồn tại

67

Kết luận chương 2

75

1.3

1.4

2.3



Chương 3

MộT Số GIảI PHáP HOàN THIệN CÔNG TáC
QUảN Lý các Dự áN đầu tư tại tổng công
ty KHOáNG SảN - tkv

79

3.1

Phương hướng phát triển của Tổng Công ty trong giai
đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo

79

3.1.1

Vị trí, vai trò của Tổng Công ty trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá:

79

3.1.2

Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản

81

3.1.3


Phương hướng phát triển

82

3.2

Định hướng chung các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư của Tổng công ty

86

3.3

Giải pháp 1: Đổi mới cơ cấu tổ chức, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực

89

3.3.1

Tổ chức lại bộ máy quản lý dự án đầu tư ở cơ quan Tổng
công ty

91

3.3.2

Thay đổi mô hình của các Ban quản lý dự án


94

3.3.3

Đào tạo phát triển nguồn nhân lực

98

3.3.4

Thu hút và sử dụng nhân tài

102

3.3.5

Tăng cường ứng dụng tin học vào công tác nghiệp vụ

103

3.3.6

Dự toán các chi phí để thực hiện giải pháp

104

3.3.7

Dự kiến lợi ích nếu giải pháp được thực hiện


104

3.4

Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác quản lý chung đối với
các dự án đầu tư

105

3.5

Giải pháp 3: Thu xếp vốn đầu tư và lập ngân sách dự án
một cách hợp lý

110

3.6

Một số biện pháp và kiến nghị cụ thể để hoàn thành kế
hoạch đầu tư xây dựng năm 2008

113

KếT LUậN

116

Tóm tắt luận văn (tiếng Việt)

118


Tóm tắt luận văn (tiếng Anh)

119

Tài liƯu tham kh¶o

120


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ luận văn nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2007
Tác giả luận văn

Lê Tuấn Ngọc


1

Mở ĐầU

ã Lý do chọn đề tài
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang
cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, khái niệm Dự án đà và đang được sử
dụng ngày càng rộng rÃi. Khái niệm Dự án không chỉ bao gồm các dự án
đầu tư trong sản xuất kinh doanh, mà còn gồm các dự án không nhằm mục
tiêu lợi nhuận và liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xà hội khác.

Một cách đơn giản có thể hiểu Dự án là một tập hợp các hoạt động
cần thiết để tác động vào các nguồn lực hữu hạn, nhằm đạt được một mục tiêu
xác định. Để quản lý các hoạt động này nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, từ
lâu trên thế giới đà nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học Quản lý dự
án. Bản chất của Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các thành tựu trong
nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực
hữu hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không
gian và thời gian nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đà được xác định.
Trong các dự ¸n thc c¸c lÜnh vùc kh¸c nhau cđa ®êi sèng xà hội, Dự
án đầu tư là loại hình dự án được xà hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong
xà hội theo cơ chế thị trường là mô hình xà hội phổ biến trên thế giới hiện
nay. Thuật ngữ Dự án đầu tư là một thuật ngữ đà được sử dụng từ lâu, ngoài
ra có thêm thuật ngữ Dự án đầu tư xây dựng công trình mới được sử dụng
trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong mấy năm gần đây, là để chỉ
các dự án đầu tư có xây dựng công trình. Bản chất của dự án đầu tư là việc tập
hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực hữu hạn của doanh
nghiệp /doanh nhân vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu lợi
nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các
doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong ph¸t triĨn c¸c dù


2

án đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu hơn với thÕ giíi, th«ng qua viƯc gia nhËp nhiỊu tỉ chøc kinh tế lớn,
trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong đó Tổng công ty
Khoáng sản TKV cũng không nằm ngoài thực tế này.
Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam là một trong những Tổng công ty
lớn của nhà nước Việt Nam có chức năng nhiệm vụ chính là thăm dò, khai
thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản. Tổng công ty được đổi tên

là Tổng công ty Khoáng sản TKV sau khi Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định số 345/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 về việc thành lập Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, trên cơ sở Tập đoàn Than
Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Đây là Tập đoàn kinh tế
đầu tiên của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ thành lập. Trước khi thành
lập Tập đoàn, Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam chưa có những dự án đầu tư
lớn, chưa phát huy được nhiều về tiềm năng tài nguyên khoáng sản trong
nước. Sau khi thành lập Tập đoàn, Tổng công ty đà có được sự hậu thuẫn lớn
của Tập đoàn về nguồn vốn, về quản lý và các nguồn lực khác và đà đẩy mạnh
công tác đầu tư thông qua việc thành lập nhiều Công ty mới, đầu tư nhiều dự
án mới và có điều kiện để hoàn thành tốt các dự án đang đầu tư dở dang.
Sự tăng trưởng trong hoạt động đầu tư của Tổng công ty đạt được là dựa
trên nhiều yếu tố thuận lợi như nguồn vốn, tài nguyên khoáng sản, áp dụng
công nghệ mới v.v... Tuy nhiên một đặc thù của các dự án đầu tư trong lĩnh
vực tài nguyên khoáng sản là việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên
khoáng sản một loại tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống
nhất quản lý, mà trong đó phần lớn là tài nguyên không tái tạo.
Đồng thời với nhiệm vụ được Nhà nước giao là quản lý và tổ chức thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản, Tổng công ty có một trách nhiệm trước
Nhà nước, trước nhân dân về việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế xà hội của đất nước nãi chung vµ vỊ


3

lợi ích của doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra việc đầu tư trong lĩnh vực khai
thác, chế biến khoáng sản còn tác động lớn đến môi trường, tạo ra nhiều việc
làm cho nhân dân, góp phần vào đảm bảo an ninh năng lượng và dự trữ
nguyên liệu chiến lược cho quốc gia, cung cấp nguyên liệu và tạo điều kiện
cho phát triển các ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy việc quản lý các dự

án đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xà hội.
ý nghĩa của công tác quản lý dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư tại Tổng công ty
Khoáng sản TKV nói riêng chính là lý do để tôi chọn đề tài Hoàn thiện
công tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản TKV.
ã Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án
đầu tư và từ phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Tổng
công ty, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện những điểm yếu, còn tồn
tại trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản TKV.
Việc hoàn thiện công tác quản lý dự án được luận văn nghiên cứu, đề xuất
không chỉ ở công tác quản lý tại cơ quan Tổng công ty, mà còn tại các Ban
quản lý dự án, đồng thời đề xuất phương hướng phát triển của các Ban quản lý
dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đây cũng là một vấn đề cần giải quyết đối
với hầu hết các Ban quản lý dự án hiện nay, sau khi kết thúc dự án bàn giao
đưa vào sản xuất thì bộ máy quản lý dự án rất cồng kềnh, đặc biệt là đối với
các dự án lớn, khó bố trí được công việc cho các Ban quản lý dự án này. Vì
vậy việc nghiên cứu phương án sắp xếp công việc và tổ chức của các Ban quản
lý dự án sau đầu tư cũng là việc làm hết sức cần thiết. Sau khi nghiên cứu 2
Ban quản lý dự án lớn của Tổng công ty của dự án đồng và dự án nhôm, mô
hình tổ chức của các Ban quản lý dự án này cũng áp dụng được cho hầu hết


4

các dự án của Tổng công ty, vì tất cả các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ
đồng trở lên đều phải thành lập Ban quản lý dự án.
ã Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Tổng công

ty Khoáng sản TKV. Do Tổng công ty được thành lập lại theo quyết định số
90 của Thủ tướng Chính phủ vào năm 1995, trong giai đoạn này các dự án đầu
tư của Tổng công ty hầu hết có tổng mức đầu tư nhỏ; đến cuối năm 2005 thì
Tổng công ty sáp nhập với Tập đoàn Than Việt Nam để thành lập Tập đoàn
Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, giai đoạn này các dự án đầu tư
của Tổng công ty tăng lên đáng kể, cả về số lượng và giá trị tổng mức đầu tư.
Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hầu hết các dự án đầu tư của
Tổng công ty đối với giai ®o¹n 1996 – 2005; ®èi víi giai ®o¹n 2006 – 2010,
luận văn chỉ nghiên cứu các dự án đầu tư chủ yếu của Tổng công ty có tổng
mức đầu tư từ 35 tỷ đồng trở lên.
Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung
vào nghiên cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng tại cơ quan Tổng công ty là những người tham mưu trực
tiếp cho LÃnh đạo Tổng công ty mà không nghiên cứu cấp quản lý cao hơn.
Luận văn cũng tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư của các
Ban quản lý dự án của Tổng công ty mà cụ thể là ở 2 Ban quản lý dự án đồng
Sin Quyền Lào Cai và Ban quản lý dự án nhôm Lâm Đồng, là 2 dự án lớn,
có tính chất điển hình của Tổng công ty với Tổng mức đầu tư của hai dự án
này là 1300 và 7800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng đầu tư xây
dựng của Tổng công ty.
ã Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đà áp dụng các kiến thức đà được
học trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước


5

trong lĩnh vực đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Để có số liệu cơ sở cho thực
hiện đề tài, tôi đà thu thập các số liệu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư

của Tổng công ty Khoáng sản TKV từ năm 1995 đến nay và tìm hiểu về quá
trình thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư của Tổng công ty. Ngoài ra tôi
cũng đà tham khảo ý kiến của một số lÃnh đạo và chuyên viên trực tiếp quản
lý về đầu tư của Tổng công ty và các chuyên gia khác trong lĩnh vực quản lý
đầu tư xây dựng.
ã úng góp của luận văn
Víi sù lùa chän thùc hiƯn ®Ị tài này, tôi đà cố gắng đưa ra và hy vọng
người đọc sẽ thấy được khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Tổng công ty Khoáng sản TKV gắn liền với lịch sử ngành công nghiệp
khoáng sản của Việt Nam; khái quát về các dự án đầu tư và thực trạng công
tác quản lý dự án đầu tư của Tổng công ty; thấy được những mặt tích cực
trong công tác quản lý dự án cũng như những hạn chế vẫn còn tồn tại trong
công tác quản lý. Từ những phân tích đó, người viết sẽ đưa ra một số giải pháp
để hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư tại
Tổng công ty Khoáng sản TKV.
ã Kt cu ca lun vn
Để thể hiện được mục tiêu của đề tài, bản luận văn này được chia thành
3 chương. Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư trình bày
những khái niệm cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư, nội dung của dự án đầu tư
và nội dung của công tác quản lý dự án. Chương 2: Tình hình quản lý các dự
án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản TKV trình bày giới thiệu về Tổng
công ty Khoáng sản TKV và phân tích hiện trạng, đánh giá tình hình quản
lý các dự án đầu tư của Tổng công ty từ khâu lập dự án, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, một số vấn đề chính còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu
tư ở Tổng công ty. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý


6

các dự án đầu tư tại Tổng công ty Khoáng sản TKV đưa ra một số giải pháp

hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư trong thời gian tới.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ Ngô
Trần ánh đà tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành bản
luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
giảng viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đà cho tôi những kiến thức quý
báu, các lÃnh đạo và chuyên gia Tổng công ty Khoáng sản TKV đà cung cấp
những ý kiến đóng góp và cung cấp số liệu cho tôi thực hiện bản luận văn này.


7

CHƯƠNG 1

CƠ Sở Lý THUYếT Về Dự áN ĐầU TƯ và quản lý
dự án đầu tư
Khi đánh giá một dự án đầu tư của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng như tổ
chức quản lý thực hiện dự án, trước hết chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm
cơ bản về dự án đầu tư cũng như phương pháp quản lý dự án. Trên cơ sở
những khái niệm đầu tiên này, mỗi dự án lại có những tính chất, đặc điểm
riêng mà để phân tích hiệu quả của mỗi dự án đó chúng ta phải dùng những
khái niệm cơ bản làm thước đo để đánh giá bản chất của vấn đề. Trước hết ta
hÃy xem bản chất của đầu tư, dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.

1.1.

Khái niệm cơ bản về đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của

Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam: đầu tư là việc nhà đầu
tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản

tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Ngân hàng thế giới cho rằng Đầu t­ lµ sù bá vèn trong mét thêi gian
dµi vµo một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và
thu lợi ích kinh tế xà hội cho đất nước được đầu tư.
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chÝnh sau :
- Tr­íc hÕt ph¶i cã vèn, vèn b»ng tiền hay bằng các loại tài sản khác
hay bằng bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, ... vốn có thể là của nhà
nước, tư nhân, cổ phần, vay, ...
- Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt


8

động ngắn hạn dưới một năm tài chính thường không gọi là đầu tư. Do thời
gian dài nên người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.
- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích
tài chính) và lợi ích kinh tế xà hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi
nhuận, còn nhà nước đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu tư (Theo Luật đầu tư 2005) gồm có:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán
và các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Trong đó: Nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư theo quy định của ph¸p lt ViƯt Nam, bao gåm:
- Doanh nghiƯp thc c¸c thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;

- Hợp tác xÃ, liên hiệp hợp tác xà thành lập theo Luật hợp tác xÃ;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật
này có hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu
hiện bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố
định như công trình, nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động như máy móc,
thiết bị, phương tiện giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí


9

quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển,
không gian cũng như nhiều nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp
các hoạt động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính,
kinh tế và xà hội.
Theo Luật Đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư
trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý
dự án đầu tư.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xà hội ảnh hưởng đến quyền lợi
của xà hội, của cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị
kinh tế chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của
hoạt động đầu tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)

- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức
năng sản xuất)
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà
đầu tư, người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty.
Trên quan điểm phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được
phân thành hai loại: vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua
cổ phiếu là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần
lợi nhuận giữ lại trong phần lÃi cổ phần để mở rộng đầu tư, cũng được gọi là
vốn cổ phần.


10

Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp
huy động qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn
của những người cho công ty sử dụng vốn để lấy lÃi chứ không có quyền sở
hữu đối với công ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản
xuất của công ty. ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi
một cơ hội như vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản hơn là một dự
án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa
chọn hoặc gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư,
ước lượng chi phí, thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ
quả đầu tư không định lượng bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo
một tiêu chuẩn hiệu quả nào đó phù hợp với mục tiêu của công ty.

1.2.


Khái niệm về Dự án và Dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm về dự án
ở trên chúng ta đà nhắc đến khái niệm dự án, vậy dự án là gì và các
khía cạnh đa dạng và phong phú của công tác điều hành dự án như thế nào?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ đưa ra khái niệm về dự án và xem xét
cách triển khai dù ¸n.
Theo nghÜa chung nhÊt, chóng ta cã thĨ hiĨu dự án là một lĩnh vực hoạt
động đặt thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng,
nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác
định, dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể
mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất.


11

Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có
thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có
nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số
đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có
thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi
trường hoạt động va chạm, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu
của dự án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ

với các bộ phận quản lý khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ Project- dự án được định nghĩa là Điều
người ta có ý định làm hay Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành
động. Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng
với hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục đích và
dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ dự án, phải lấy của cả hai
mặt: ý tưởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: thực hiện một
dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết
định và hàng loạt các công việc phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết
nhằm:
a) Đáp ứng một nhu cầu đà đề ra;
b) Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;
c) Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đà đề ra bởi vì dự án
được xuất phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ héi nµy cã


12

thể trở thành một hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải được
tiến hành. Nếu không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu
mỗi nhu cầu ®Ịu chØ xt hiƯn theo tõng thêi ®iĨm. Cã thĨ trong giai đoạn
trước mắt tồn tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời
điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đà không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích.
Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội
chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp thiết bị vật tưkhông đáp ứng
được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban
đầu.

Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta
nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí
tuệ Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ
của dự án. Vì khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then
chốt phản ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô
lớn. Hầu hết các dự án có quy mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó
khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ:
chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác cung cấp vốn,
nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một
môi trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô
lớn đều được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều
hành dự án do vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các
rủi ro, chọn lựa giải pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến
những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và
có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư


13

Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật đầu tư năm 2005
ghi Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Hay Luật xây dựng ghi Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao

chất lượng công trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh
vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác
định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án
đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là Dự án đầu tư (Luận chứng kinh tế kỹ
thuật).
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng Dự án đầu tư là tổng thể
các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định
nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Nói một cách tổng quát dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác
định.
Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố:
mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về
mục tiêu hay phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên
vẹn của bản chất dự ¸n.


14

1.3.

Nội dung Quản lý dự án đầu tư
Thực tế nội dung chính của quản lý dự án đầu tư bao gồm các công việc

hình thành và thực hiện sau khi đà có dự án đầu tư được phê duyệt. Tuy nhiên,
để có cái nhìn tổng quát về quản lý dự án đầu tư, chúng ta sẽ nghiên cứu từ
quá trình lập dự án, thẩm định dự án và tổ chức thực hiện quản lý dự án.

1.3.1. Lập dự án đầu tư
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng
cơ bản hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm hai công việc chính, đó
là:
Thứ nhất: Xây dựng ý tưởng dự án: là việc xác định bức tranh toàn cảnh
về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây
dựng ý tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở
các nguồn lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án.
Thứ hai: Phát triển dự án: phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem dự
án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công tác
thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp
nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc
sau:
ã

Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.

ã

Lập kế hoạch tổng quan.

ã

Phân tích công việc của dự án.

ã

Lập kế hoạch ngân sách.

ã


Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất.

ã

Lập kế hoạch nguồn lực cÇn thiÕt.


15

ã

Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu.

ã

Xin phê chuẩn thực hiện.

Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ,
đồng thời để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án
và tiết kiệm nguồn lực, cần phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư (Lập Báo cáo nghiên cứu cơ hội
đầu tư);
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi);
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác vận hành thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan
trọng nhất, nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai
đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành
động hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn
này mang tính chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến
hình thành dự án, thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa vào
hoạt động. Chính vì vậy giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn lập Luận
chứng kinh tế kü thuËt. Tõ ý t­ëng xuÊt hiÖn do mét nhu cầu nào đó đến việc
luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế, hay nói cách khác,
giai đoạn chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ khi có ý đồ đầu tư cho đến khi được cấp
giấy phép đầu tư. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then
chốt. Nó đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm.
Kết thúc giai đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu tư. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
các kế hoạch trong giai đoạn này.


16

1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư
Trong giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, Chủ đầu tư cần thẩm tra, đánh
giá lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư đà được lập, về cả kinh tế và kỹ thuật,
trong đó bao gồm cả việc thẩm định tổng mức đầu tư và thông qua quyết định
đầu tư. Quá trình này đòi hỏi sự phân tích tổng thể để nhận định các phương
án đầu tư khả thi, đánh giá các khoản chi phí ban đầu, xác định những đặc
điểm riêng biệt của dự án và kết hợp với trực giác nhạy cảm nghề nghiệp, chủ
đầu tư ra quyết định đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư được kết thúc bằng
quyết định cuối cùng về đầu tư bởi các nhà đầu tư hoặc các định chế tài chính.
Thông thường công tác thẩm định dự án đầu tư do các cơ quan chuyên
môn của Chủ đầu tư thực hiện hoặc có thể hợp đồng với một đơn vị tư vấn để
thẩm định dự án. Ngoài ra, theo quy định của Luật Đầu tư 2005, đối với các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho

vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay
trước khi quyết định đầu tư.
Theo Điều 39 Luật Xây dựng 2003, dự án đầu tư xây dựng công trình
trước khi quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu
tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định của mình.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nội dung thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm 2 phần: thẩm định dự án đầu tư của


17

người quyết định đầu tư và thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của người quyết
định đầu tư:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần
thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời
gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xà hội của
dự án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù
hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải
phóng mặt bằng, khả năng huy ®éng vèn ®¸p øng tiÕn ®é cđa dù ¸n; kinh
nghiƯm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng
hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến
dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của

các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường,
phòng chống cháy nổ;
c) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
Trên thực tế, khi thẩm định dự án đầu tư, cơ quan thẩm định còn cần
phải thẩm định những nội dung cụ thể sau:
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trong trường hợp chưa có các


18

quy hoạch này thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực đó.
- Đối với các dự án phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (dự án
lớn phải được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư): cần thẩm
định sự phù hợp của dự án đầu tư với Báo cáo đầu tư xây dựng công trình đÃ
được lập.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây
dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong
thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so
với yêu cầu của dự án.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đà được lựa chọn
thông qua thi tuyển đối với các dự án có thi tuyển phương án kiến trúc.
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực

hành nghề của cá nhân lập dự án và lập thiết kế cơ sở theo quy định của Bộ
Xây dựng.
Ngoài ra, nội dung về thẩm định dự án đầu tư còn được quy định chi tiết
trong các văn bản sau:
- Thông tư số : 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
- Văn bản số: 2200 /BXD-KSTK ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ
Xây dựng V/v: Hướng dẫn thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình.


19

Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư theo Điều 9 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP như sau:
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước
khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiÕt kÕ c¬ së cđa c¬ quan cã thÈm qun và
lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước về các
dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư và dự án khác nếu thấy cần thiết.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư;

b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định
đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. đy ban
nh©n d©n cÊp hun, cÊp x· tỉ chøc thÈm định dự án do mình quyết định đầu
tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân
sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự
án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2005 của Chính phủ.
Trong đó Nghị định này quy định công trình đặc thù là các công trình
liên quan đến bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
công trình tạm.
6. Thẩm quyền thẩm định thiÕt kÕ c¬ së:


20

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, không phân biệt
nguồn vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
Bộ Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim
và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng
kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng

Chính phủ yêu cầu.
Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20
tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Bộ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng quản
lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Bộ chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ,
ngành quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định
thiết kế cơ sở.
b) Đối với các dự án nhóm B, C, không phân biƯt ngn vèn, trõ c¸c dù
¸n nhãm B, C quy định tại điểm c, điểm d khoản này, việc thẩm định thiết kế
cơ sở được thực hiện như sau:
Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải


×