Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo kĩ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp ngành điện tự động hoá điện tử tại trường trung học cơ điện nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
KĨ THUẬT VIÊN TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG HOÁ - ĐIỆN TỬ TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ - ĐIỆN NAM ĐỊNH.

NGÀNH: SƯ PHẠM KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ

VŨ HỒNG MINH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHANG

HÀ NỘI - 2007


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, các giảng viên thuộc các Trường Đại học, Viện Nghiên cứu
chiến lược & chương trình giáo dục và Tổng cục Dạy nghề đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập nghiên cứu cũng như trong quá
trình thực hiện bản luận văn này.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Khang đã dành nhiều
thời gian, cơng sức, tận tình hướng dẫn trong q trình thực hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng xong bản luận văn khơng tránh khỏi những


thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến, chỉ dẫn của Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp cũng như các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn đạt kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2007
Tác giả

Vũ Hồng Minh


3

Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng
của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương
tiện thông tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở
trên đây.

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2007
Tác giả

Vũ Hồng Minh


4

Mục lục

Trang
lời cảm ơn

2

Lời cam đoan

3

mục lục

4

danh mục các từ viết tắt

7

danh mục các sơ đồ, biểu đồ

8

danh mục các bảng

9

Phần mở đầu

11

Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng giáo dục đào tạo nghề và

16

việc nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1 Một số khái niệm cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo nghề.

16

1.1.1 Khái niệm về chất lượng.

16

1.1.2 Các quan niệm về chất lượng giáo dục.

17

1.1.3 Quan niệm về chất lượng trong đào tạo nghề.

23

1.1.4 Hiệu quả đào tạo.

24

1.2 Quản lý chất lượng đào tạo.

26

1.2.1 Phương thức quản lý chất lượng.


27

1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng.

27

1.3 Kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo.

30

1.3.1 Kiểm định chất lượng đào tạo.

30

1.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo.

31

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

36

1.4.1 Các luật, quy định của nhà nước về giáo dục.

37

1.4.2 Đội ngũ giáo viên.

38


1.4.3 Chương trình đào tạo.

41


5

1.4.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và tài chính.

45

1.4.5 Năng lực và động cơ học tập của học sinh.

46

1.4.6 Phương pháp giảng dạy.

49

1.4.7 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lí.

52

1.4.8 Mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở sử dụng lao động.

52

Kết luận chương 1


54

Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo Kĩ

56

thuật viên hệ TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại trường
THCĐ Nam Định.
2.1 Khái quát về trường Trung học Cơ - Điện Nam Định.

56

2.2 Thực trạng chất lượng đào tạo Kĩ thuật viên hệ TCCN ngành

61

Điện tự động hoá - Điện tử tại trường THCĐ Nam Định.
2.2.1 Các yếu tố đầu vào.

62

2.2.2 Các yếu tố quá trình.

77

2.2.3 Kết quả đào tạo.

85

2.2.4 Điều tra khảo sát.


87

2.3 Định hướng công tác đào tạo Kĩ thuật viên hệ TCCN ngành

91

Điện tự động hoá - Điện tử.
Kết luận chương 2

93

chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Kĩ

95

thuật viên hệ TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại trường
THCĐ Nam Định.
3.1 Một số nguyên tắc xây dựng các giải pháp.

95

3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Kĩ thuật

95

viên hệ TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại trường THCĐ
Nam Định.
3.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên.


95


6

3.2.2 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo.

100

3.2.3 Hồn thiện hệ thống quản lí đào tạo.

101

3.2.4 Đổi mới cơng tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, áp dụng 101
mơ hình quản lý chất lượng (ISO, QTM).
3.2.5 Đổi mới công tác tuyên truyền trong tuyển sinh.

104

3.2.6 Đổi mới phương pháp dạy học.

106

3.2.7 Tăng cường về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.

108

3.2.8 Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở sử dụng lao 109
động.
3.2.9 Nhà trường và cơ sở đào tạo phối hợp thực hiện quá trình đào tạo.


111

3.2.10 Phát triển hợp tác quốc tế.

112

3.3 Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.

112

Kết luận chương 3

115

kết luận và kiến nghị

116

tài liệu tham khảo

118

Phụ lục


7

Danh mục các từ viết tắt


TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

3

CSSDLĐ

Cơ sở sử dụng lao động

4

CSVC

Cơ sở vật chất


5

CTĐT

Chương trình đào tạo

6

ISO

7

KTV

Kỹ thuật viên

8

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

9

THCĐ

Trung học Cơ - Điện

10


TQM

Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management)

11

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade Organization)

Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế (International Standars
Organization)

DAnh mục các Sơ đồ và biểu đồ


8

Tên sơ đồ, biểu đồ

TT

Trang

Sơ đồ 1.1

Giao diện về chất lượng.

22


Sơ đồ 1.2

Quan niệm về chất lượng đào tạo.

23

Sơ đồ 1.3

Mối quan hệ tương hỗ trong giáo dục.

26

Sơ đồ 1.4

Đánh giá trong giáo dục và đào tạo.

33

Sơ đồ 1.5

Đánh giá chất lượng theo quá trình đầu vào - quá trình đầu ra của Mỹ.

34

Sơ đồ 1.6

Mơ hình hệ thống đánh giá chất lượng theo châu Âu.

34


Sơ đồ 1.7

Mơ hình q trình đào tạo theo hệ thống.

36

Sơ đồ 1.8

39

Sơ đồ 1.9

Mơ hình năng lực của người giáo viên dạy nghề.
Mối quan hệ cơ bản của quá trình dạy học.

Sơ đồ 1.10

Mối quan hệ giữa các nhân tố của quá trình đào tạo.

51

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường THCĐ Nam Định.

58

Sơ đồ 2.2

Quy trình xây dựng CTĐT hệ TCCN tại Trường THCĐ

Nam Định.

47

68

Biểu đồ 2.1

Số lượng giáo viên trường THCĐ Nam Định.

63

Biểu đồ 2.2

Thống kê trình độ chun mơn đội ngũ giáo viên.

64

Biểu đồ 2.3

Thống kê độ tuổi đội ngũ giáo viên.

64

Biểu đồ 2.4

Thống kê trình độ sư phạm đội ngũ giáo viên.

65


Biểu đồ 2.5

Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

66

Biểu đồ 2.6

Lưu lượng học sinh TCCN.

76

Biểu đồ 2.7

Kết quả tốt nghiệp hàng năm.

86


9

DAnh mục các bảng
Tên bảng

TT
Bảng 1.1
Bảng 2.1

Khách hàng trong giáo dục và đào tạo.
Số lượng giáo viên và học sinh trường THCĐ Nam

Định

Trang
30
62

Bảng 2.2

Thống kê đội ngũ giáo viên trường THCĐ Nam Định.

63

Bảng 2.3

Thống kê trình độ sư phạm của giáo viên.

65

Bảng 2.4

Thâm niên giảng dạy của giáo viên nhà trường.

66

Bảng 2.5

Thống kê trình độ ngoại ngữ và tin học của giáo viên.

67


Bảng 2.6

Thành viên tham gia xây dựng CTĐT hệ TCCN.

69

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15

Chương trình đào tạo hệ TCCN ngành Điện tự động hóa
- Điện tử (Phụ lục 1).
ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của mục tiêu và nội
dung CTĐT so với nhu cầu thực tiễn (Điểm tối đa là 5)
ý kiến về tải trọng lý thuyết và thực hành trong CTĐT
hệ TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử.
Đánh giá mức độ đầy đủ về CSVC và phương tiện dạy
học.
Đánh giá về mức độ hiện đại của phương tiện và đồ
dùng dạy học.
Thống kê lưu lượng học sinh của nhà trường.
ý kiến của giáo viên về mức độ sử dụng phương pháp
dạy học.
ý kiến của học sinh về mức độ sử dụng các phương

pháp dạy học.
ý kiến của giáo viên về thực trạng bồi dưỡng nâng cao

69

71

72

74

75
76
77

78
81


10

trình độ trong 5 năm gần đây.
Bảng 2.16

Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên.

82

Bảng 2.17


Kết quả học tập của học sinh.

85

Bảng 2.18

Kết quả phấn đấu và rèn luyện của học sinh.

87

Bảng 2.19
Bảng 2.20

Đánh giá thực trạng học sinh tốt nghiệp TCCN Điện tự
động hóa - Điện tử.
Kết quả khảo sát ý kiến về các yếu tố đảm bảo chất
lượng đào tạo của học sinh.

88

90

Tính cấp thiết của các biện pháp nâng cao chất lượng
Bảng 3.1

đào tạo TCCN Điện tự động hóa - Điện tử tại trường
THCĐ Nam Định. (Tính cấp thiết tăng dần từ 1 đến 3: 1

113


là khơng cấp thiết; 3 là rất cấp thiết).
Tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng đào
Bảng 3.2

tạo TCCN Điện tự động hóa - Điện tử tại Trường
THCĐ Nam Định. (Tính khả thi tăng dần từ 1 đến 3: 1
là không khả thi; 3 là rất khả thi).

114


11

Phần Mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Hiện nay với xu thế hội nhập quốc tế, nước ta đã là thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực thông qua giáo dục nghề nghiệp là mục tiêu hàng đầu của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn nhân lực được đào tạo với chất
lượng cao chính là năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế, là sự
bảo đảm vững chắc cho sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Đảng và
nhà nước ta luôn chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Kinh nghiệm của các nước phát triển cũng cho thấy nguồn
nhân lực được đào tạo sẽ là sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh của
quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ đặt ra là chúng ta phải
giáo dục đào tạo như thế nào để có nguồn nhân lực có khả năng thực hành, có
kỷ luật lao động, thích ứng với nghề nghiệp và gắn với nhu cầu của xã hội,
đáp ứng được thị trường lao động.
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chủ trương

“Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao… chấn hưng nền giáo dục Việt nam ” [5] đặc biệt đối với
hệ thống giáo dục nghề nghiệp “ Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy
nghề, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới” [5]. Một trong những
vấn đề bức xúc đang được dư luận xã hội quan tâm đó là chất lượng giáo dục
đào tạo hiện nay. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phát động toàn ngành giáo
dục trong cả nước hưởng ứng cuộc vận động “Hai không” nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo và thắt chặt các kỷ cương giáo dục, coi trọng chất lượng
thực sự.


12

Sau hơn 20 năm đổi mới, giáo dục Việt nam đã thu được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong thời gian qua chất lượng giáo dục và đào tạo
còn thấp, một mặt chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được với các ngành nghề trong xã hội.
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực, tư duy sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao; khả năng tự lập còn hạn chế
[2, tr4]. Số lao động đã qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất thấp (chỉ gần 26%) trong đó
số lao động qua đào tạo nghề chiếm khoảng 19%. Cơ cấu vùng miền, cơ cấu
ngành nghề và nhất là cơ cấu chất lượng đào tạo có những nơi cịn có những
bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu biến động của sản xuất, sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và thị trường sức lao động. Để đạt được
những mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, cần phải nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhưng chất lượng nguồn nhân lực chỉ tốt khi chúng ta có một
hệ thống đào tạo tiên tiến, hiện đại. Ngoài các yếu tố như cơ cấu hệ thống,
chính sách phát triển đào tạo thì chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo (chương trình đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, đội

ngũ giáo viên, ...) có vai trị rất quan trọng.
Trường Trung học Cơ - Điện (THCĐ) Nam Định là đơn vị sự nghiệp
đào tạo của tỉnh Nam Định chịu sự quản lí trực tiếp của Sở Cơng nghiệp Nam
Định và chịu sự quản lí nhà nước về đào tạo của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh
Nam Định. Được thành lập từ năm 1961, trong quá trình xây dựng và phát
triển, nhà trường đã góp phần cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ đáp
ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội nói chung và cho khu vực phía
nam đồng bằng sơng Hồng nói riêng. Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão
của khoa học cơng nghệ dẫn đến có sự thay đổi lớn về công nghệ cũng như tổ
chức sản xuất ở các doanh nghiệp. Trong khi đó ở các trường dạy nghề nói


13

chung, trường THCĐ Nam Định nói riêng, các điều kiện đảm bảo về chất
lượng cịn nhiều hạn chế. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo
của nhà trường, trong đó có hệ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) ngành Điện
tự động hoá - Điện tử. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong giai
đoạn hiện nay, ngoài việc đảm bảo giữ vững chất lượng đào tạo, liên tục nâng
cao chất lượng đào tạo là yêu cầu sống cịn của nhà trường, mà nó cịn góp
phần nâng cao uy tín và thương hiệu của nhà trường. Đó chính là trách nhiệm,
nhiệm vụ của mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường, bởi vì:
- Những đơn vị sử dụng lao động đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng
nguồn nhân lực và có sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các cơ sở đào
tạo.
- Xuất hiện áp lực ngày càng lớn từ những người có lợi ích bên ngồi
như học sinh, các đối tác trong quá trình đào tạo và các chủ trương xã hội hoá
trong lĩnh vực đào tạo v.v...
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, đề tài: "Nghiên cứu nâng cao
chất lượng đào tạo Kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp ngành Điện tự

động hoá - Điện tử tại trường THCĐ Nam Định" đã được lựa chọn, góp
phần giải quyết các vấn đề nêu trên trong lĩnh vực đào tạo TCCN ngành Điện
tự động hóa - Điện tử nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
chung của nhà trường là yêu cầu cấp thiết. Được sự đồng ý của giảng viên
hướng dẫn, tác giả xin lựa chọn đề tài trên để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Kỹ
thuật viên TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại Trường THCĐ Nam
Định.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.


14

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng giáo dục và đào tạo nghề.
- Đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo hệ TCCN ngành Điện tự
động hoá - Điện tử tại trường THCĐ Nam định trên cơ sở khảo sát các điều
kiện đảm bảo chất lượng, quá trình đào tạo, chất lượng đầu ra bằng cách kết
hợp điều tra khảo sát ở một số cơ sở sản xuất mà có các kỹ thuật viên trung
cấp ngành Điện tự động hoá - Điện tử đang làm việc và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo TCCN ngành Điện
tự động hoá - Điện tử tại Trường THCĐ Nam Định.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình đào tạo Kỹ thuật viên TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện
tử tại trường THCĐ Nam Định.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Kỹ thuật viên TCCN ngành

Điện tự động hoá - Điện tử tại trường THCĐ Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học.
Trong những năm qua chất lượng đào tạo hệ TCCN ngành Điện tự
động hoá - Điện tử còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường
lao động. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài đưa ra các giải pháp hợp lý sẽ nâng
cao chất lượng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng được
nhu cầu thị trường lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất trong xã hội, đẩy
mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu khoa học,
sách, báo, tạp chí,... nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái quát hoá


15

các tri thức đã có trong tài liệu, đưa ra cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên
cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thơng qua điều tra, tìm hiểu thực tế,
tổng hợp và thống kê xử lý số liệu để đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng đào tạo cũng như đề xuất các giải pháp khả thi nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra các kết
luận về việc nâng cao chất lượng đào tạo hệ TCCN ngành Điện tự động hoá Điện tử tại trường THCĐ Nam Định.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo, những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại Trường THCĐ
Nam Định.
8. Cấu trúc của luận văn.

Luận văn gồm các nội dung chính như sau:
- Mở đầu
- chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng giáo dục - đào tạo nghề và việc
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo kỹ thuật
viên TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại trường THCĐ Nam Định.
- chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ thuật
viên TCCN ngành Điện tự động hoá - Điện tử tại trường THCĐ Nam Định.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


16


17

Chương 1

Cơ sở lý luận về chất lượng giáo dục - đào tạo nghề và việc nâng
cao chất lượng đào tạo
1.1 Một số khái niệm cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo nghề.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang tiến hành cơng nghiệp
hố, hiện đại hố trong bối cảnh khoa học - cơng nghệ phát triển như vũ bão
thì vấn đề chất lượng khơng chỉ là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục
mà là mối quan tâm của tất các ngành sản xuất và dịch vụ. Chất lượng đào tạo
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các cơ sở đào tạo. Việc duy trì
và nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được coi là nhiệm vụ trọng tâm
của bất kỳ cơ sở đào tạo nào, nó quyết định đến thương hiệu và uy tín của cơ

sở đào tạo đó. Vai trị và tầm quan trọng của chất lượng đã được xác định, tuy
nhiên trong thực tế vẫn tồn tại những quan niệm khác nhau về chất lượng và
chất lượng đào tạo. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, sự
phân cấp trong hệ thống quản lý giáo dục và chủ trương xã hội hoá trong giáo
dục đã tác động thường xuyên đến quan niệm về chất lượng. Do đó để nâng
cao chất lượng đào tạo Kỹ thuật viên TCCN đáp ứng thị trường lao động hiện
nay, chúng ta phải có quan điểm rõ ràng về chất lượng đào tạo.
1.1.1 Khái niệm về chất lượng.
Chất lượng là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính tổng
hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật - xã hội, biến đổi theo sự phát triển của nền
kinh tế, xã hội, sự hội nhập quốc tế và tuỳ theo cách tiếp cận, quan điểm khác
nhau của từng người. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng.
- Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, 1987:
"Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác"


18

- Theo định nghĩa của của ISO 9000 - 2000 “Chất lượng là mức độ đáp
ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có” trong đó yêu cầu được
hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
- Theo TCVN - ISO 8402 thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó một khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
được cơng bố hoặc cịn tiềm ẩn”
- Theo Oxford Pocket Dictionary: "Chất lượng là mức hoàn thiện, là
đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản".
- Theo quan điểm khác, chất lượng được xác định bởi khách hàng. Để
đáp ứng u cầu của khách hàng, thì chất lượng khơng chỉ gắn với giá trị sử

dụng, mà còn liên quan đến giá cả, thời gian và các dịch vụ kèm theo. Juran
nói: “Chất lượng khơng chỉ là thứ mà người sử dụng bỏ tiền ra mua nó, chất
lượng là sự vừa vặn để sử dụng nó”.
Theo các quan niệm trên thì chất lượng là một khái niệm động được
dùng nhiều trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ thông qua các cách tiếp cận
khác nhau. Một cách chung nhất có thể hiểu chất lượng là cái tạo nên giá trị
phẩm chất của một sự vật, sự việc hay một con người, nó là những thuộc tính
cơ bản nhất để phân biệt giữa các sự việc khác nhau. Đào tạo là một trong
những kết quả hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ do vậy đào tạo là sản
phẩm dịch vụ, cho nên chất lượng đào tạo cũng mang tính chất đặc điểm của
chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên “sản phẩm của đào tạo” là con người vì vậy
quan niệm về chất lượng đào tạo cũng có những nét đặc trưng riêng so với các
ngành dịch vụ khác.
1.1.2 Các quan niệm về chất lượng giáo dục.
1.1.2.1 Theo khái niệm truyền thống về chất lượng.


19

Một sản phẩm có chất lượng là một sản phẩm hồn hảo, có giá trị và
thích hợp cho mục đích sử dụng. Nó tạo ra sự biến đổi về chất, tơn vinh người
sở hữu nó. Ví dụ trong q trình liên hệ tìm việc các sinh viên cùng tốt nghiệp
một ngành học nhưng những sinh viên đã học ở những trường có thương hiệu
thì bao giờ cũng có nhiều cơ hội làm việc hơn những sinh viên học ở trường
bình thường.
1.1.2.2 Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
Cách tiếp cận khái niệm chất lượng giáo dục được đa số các nhà hoạch
định chính sách và quản lí giáo dục là tính phù hợp với mục đích (đạt được
các mục đích đã đề ra trước đó). Đây là một khái niệm động, thay đổi theo
thời gian, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và đặc thù của

từng cơ sở đào tạo nói riêng. Cách tiếp cận này có thể được dùng để phân tích
chất lượng đào tạo ở các khía cạnh khác nhau. Ví dụ nếu mục đích đào tạo là
cung cấp nguồn nhân lực đã được đào tạo cho thị trường lao động thì chất
lượng sẽ được xem là số lượng và loại hình sinh viên đã tốt nghiệp. Nếu xét
chất lượng của một khóa học nào đó thì chất lượng sẽ được xem xét trên các
góc độ: khối lượng kiến thức, kĩ năng mà khóa học cung cấp cho sinh viên,
mức độ nắm vững và sử dụng các kiến thức và kĩ năng của sinh viên sau khóa
học.
Cách tiếp cận trên có nhược điểm là khó xác định được mục tiêu đào
tạo trong từng giai đoạn và cụ thể hố nó cho từng trường, từng khóa học cụ
thể. Do đó khó có thể đánh giá chính xác được chất lượng đào tạo của một cơ
sở đào tạo.
1.1.2.3 Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục đích của cơ sở đào
tạo.
Theo cách tiếp cận này, một cơ sở đào tạo có chất lượng cao là tuyên bố
rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu


20

quả nhất. Cách tiếp cận này cho phép các cơ sở đào tạo tự quy định các tiêu
chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của cơ sở mình. Thơng qua thanh tra,
kiểm tra chất lượng, các cơ quan hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm
bảo chất lượng của cơ sở đó có khả năng giúp họ hồn thành mục đích hoạt
động một cách hiệu quả hay khơng. Mơ hình này rất quan trọng đối với các cơ
sở đào tạo có nguồn lực hạn chế, giúp tận dụng tối đa, hợp lí và an tồn nguồn
lực để đạt được mục tiêu đã định trước một cách hiệu quả nhất.
1.1.2.4 Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kĩ thuật).
Cách tiếp cận chất lượng từ góc độ tiêu chuẩn hay các thơng số kĩ thuật
xuất phát từ việc kiểm soát chất lượng của các ngành sản xuất và dịch vụ.

Tiêu chuẩn được xem là một công cụ đo lường để mô tả những đặc tính cần
có của một sản phẩm hay dịch vụ. Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được
đo bằng sự phù hợp của nó với các thơng số hay tiêu chuẩn đã được quy định
trước đó.
Trong giáo dục và đào tạo, cách tiếp cận này giúp các cơ sở đào tạo
muốn nâng cao chất lượng đào tạo có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định của
một hoặc nhiều lĩnh vực trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của
mình và phấn đấu để đạt được các tiêu chuẩn đó. Đối với một số cơ sở đào
tạo, tiêu chuẩn trong đào tạo đồng nghĩa với những gì mà sinh viên của họ đạt
được khi tốt nghiệp: trình độ, kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, v.v ... Trong khi khoa
học kĩ thuật và công nghệ phát triển một cách nhanh chóng thì khái niệm "tiêu
chuẩn" trong giáo dục và đào tạo cũng phải thường xuyên điều chỉnh.
1.1.2.5 Chất lượng đào tạo là sự đáp ứng nhu cầu của thị trường, của
khách hàng, được bảo đảm bằng chất lượng quá trình từ đầu vào, đến
quá trình dạy học và đầu ra - sản phẩm đào tạo. [9, tr 10].
Một sản phẩm hay dịch vụ không những đáp ứng được các thơng số kĩ
thuật hay tiêu chuẩn cho trước mà cịn phải đáp ứng được nhu cầu của người


21

sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó. Vì vậy khi thiết kế một sản phẩm hay dịch
vụ, điều đầu tiên là phải xác định được nhu cầu của khách hàng, làm cho họ
hài lòng với sản phẩm mà họ đã mua. Tuy nhiên, cách tiếp cận này gặp khó
khăn trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng của một cơ
sở đào tạo đó là sinh viên (người sử dụng dịch vụ như thư viện, kí túc xá,...)
hay là chính phủ, các doanh nghiệp (người trả tiền cho các dịch vụ đó) hay
cán bộ giảng dạy, phụ huynh học sinh...
Với quan niệm này thì “chất lượng đào tạo” là khái niệm động bởi thị
trường lao động luôn biến đổi về “số” và “chất”. Tuỳ theo từng thời điểm

khác nhau thì yêu cầu về chất lượng cũng có sự khác nhau. Trong thực tế
chúng ta đã thấy rõ từ chỗ chất lượng đào tạo được đo bằng kiến thức đến chỗ
đo bằng cả kiến thức, kỹ năng, thái độ; từ chỗ đánh giá cao sự tích luỹ tri thức
của người học ngày nay người ta coi trọng khả năng thu thập, phân tích và
tổng hợp thơng tin để chuyển hố thành tri thức. Như vậy ta có thể quan niệm
chất lượng đào tạo theo hai cách:
+ Chất lượng đào tạo theo quan điểm tương đối: Chất lượng đào tạo
nhân lực là sự thoả mãn nhu cầu cơ bản của thị trường lao động và khách
hàng trên các mặt: năng lực của người được đào tạo, giá thành đào tạo và thời
điểm cung cấp nguồn nhân lực.
+ Chất lượng đào tạo theo quan điểm tuyệt đối: Là sự xuất chúng, hoàn
hảo, xuất sắc, là mức độ cao nhất của chất lượng.Với quan niệm này có thể
khơng thể hiện đầy đủ ý nghĩa cũng như mức độ khác nhau của chất lượng
nhưng cũng là đích để chúng ta hướng đến.
1.1.2.6 Theo Harvey/ Green, 2000 thì quan niệm về chất lượng đào tạo
được hiểu như sau.
+ Chất lượng được thể hiện là: Vượt mức trung bình, theo các quan
niệm truyền thống, phù hợp với các tiêu chuẩn đã có.


22

+ Chất lượng là sự hoàn hảo: Chất lượng từ đầu đến cuối hồn hảo
khơng mắc lỗi.
+ Chất lượng gắn với giá cả phù hợp: Trong một điều kiện nhất định
đưa ra chất lượng cao nhưng phù hợp với giá cả thị trường.
Như vậy theo quan niệm của Harvey/ Green thì chất lượng đào tạo
được hiểu thơng qua kết quả của quá trình đào tạo. Nhưng trong thực tế, quá
trình đánh giá chất lượng đào tạo thông qua việc đánh giá các điều kiện đảm
bảo chất lượng ứng với mỗi lĩnh vực đào tạo, quá trình đào tạo và điều quan

trọng nhất là phải xem xét kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo. Tuy nhiên,
đầu ra của quá trình đào tạo khơng chỉ được xem xét thơng qua đánh giá của
cơ sở đào tạo về chất lượng thi tốt nghiệp của học sinh mà cần được hiểu theo
nghĩa rộng hơn. Đào tạo chỉ có ý nghĩa khi sản phẩm của đào tạo (người học)
được thị trường lao động chấp nhận, được chủ sử dụng lao động hài lòng; học
sinh sau khi tốt nghiệp có trình độ phù hợp với ngành nghề đào tạo, có khả
năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Chất lượng đào tạo nhân lực được quyết định bởi quá trình: xác định
miền chất lượng theo nhu cầu chung của các loại khách hàng (chất lượng theo
nhu cầu) - Thiết kế quá trình đào tạo (chất lượng theo thiết kế ) - Tổ chức quá
trình đào tạo (chất lượng đào tạo thực tế). Về mặt nguyên tắc, chất lượng của
việc tổ chức quá trình đào tạo cho sản phẩm đầu ra phải đảm bảo chất lượng
như thiết kế. Tuy nhiên trong thực tế điều này khó có thể thực hiện được vẫn
có độ lệch chất lượng giữa các khâu của quá trình, điều quan trọng là làm sao
miền chất lượng chung giữa các khâu lớn nhất như sơ đồ 1.1.


23

Chất lượng đào
tạo thực tế

Miền chất
lượng chung
các khâu

Chất lượng theo
nhu cầu khách hàng

Chất lượng theo

thiết kế

Sơ đồ 1.1: Giao diện về chất lượng

Quan niệm đúng về chất lượng đào tạo có ý nghĩa quyết định trong việc
xác định đúng miền chất lượng theo nhu cầu của các loại khách hàng, thiết kế
mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp và tổ chức quá trình đào tạo, nhằm đáp


24

ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội như chiến lược phát
triển giáo dục 2001 - 2010 đã đặt ra mục tiêu của giáo dục là: “Giáo dục con
người Việt nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và thẩm mỹ
phát triển được năng lực cá nhân, đào tạo người lao động có kỹ năng nghề
nghiệp, năng động sáng tạo trung thành với lý tưởng độc lập, có ý thức cơng
dân góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn
minh phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2].
Tóm lại, trong luận văn này tác giả tiếp cận chất lượng đào tạo theo các
khâu của quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
1.1.3 Quan niệm về chất lượng trong đào tạo nghề.
Qua các khái niệm về chất lượng đào tạo trong mục 1.1.2, có thể rút ra
rằng một cơ sở đào tạo được đánh giá là có chất lượng khi nó đáp ứng được
các yếu tố sau:
- Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) đã đề ra (các yếu tố bên
trong).
- Thỏa mãn nhu cầu của xã hội (các yếu tố bên ngoài).
Mỗi cơ sở đào tạo ln có một nhiệm vụ được xác định, nhiệm vụ này
thường do các chủ sở hữu quy định, các quy định này chi phối hoạt động của
cơ sở đào tạo đó. Từ nhiệm vụ được quy định đó, cơ sở đào tạo xác định các

mục tiêu đào tạo để có thể đạt được chất lượng bên trong và cũng phải điều
chỉnh hoạt động sao cho phù hợp với nhu cầu của xã hội để đạt được chất
lượng bên ngoài như sơ đồ 1.2.

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu
sử dụng → Đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo

Mục tiêu đào tạo

Kết quả đào tạo phù hợp mục tiêu
đào tạo → Đạt chất lượng trong


25

Chất lượng giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp là: "kết quả của quá trình
đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá
trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với
mục tiêu, chương trình đào tạo (CTĐT) theo các ngành nghề cụ thể".
Trong nền kinh tế tri thức, đòi hỏi giáo dục nghề nghiệp không chỉ
trang bị cho người học các kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp với năng lực chung
mà còn phải:
+ Trang bị cho người học khả năng nghề nghiệp linh hoạt có thể thích
ứng với sự thay đổi của nghề nghiệp cũng như của xã hội.
+ Trang bị cho người học khả năng tự nghiên cứu sẵn sàng học tập
nâng cao trình độ, học tập suốt đời.

+ Phát triển được các khả năng tổ chức cuộc sống riêng của mình, cũng
như trong xã hội với một mục đích rõ ràng. Tức là tạo ra năng lực cho người
học.
1.1.4 Hiệu quả đào tạo.
Trong đời sống hàng ngày khi đánh giá bất kỳ một cơng việc nào thì
người ta đều quan tâm đến hiệu quả công việc. Đánh giá về hiệu quả kinh tế
thì người ta thường lấy một số chỉ tiêu kinh tế làm cơ sở. Nhưng hiệu quả đào
tạo là phạm trù bao quát hơn so với phạm trù hiệu quả kinh tế, nó bao gồm
các mặt: nghề nghiệp, kinh tế, chính trị, văn hố xã hội của đào tạo.


×