Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.74 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.....

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------

LỖ VĂN THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------

LỖ VĂN THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: CA 130343


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ
KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015
Họ và tên tác giả luận văn

Lỗ Văn Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm việc và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Mai Chi – người
cô đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài
và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Viện kinh tế và Quản lý, Quý thầy cô thuộc
Đại học Bách Khoa đã giúp tôi hồn thành q trình học tập và thực hiện Luận
văn Thạc sỹ kinh tế.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội – Chi nhánh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho

tơi trong q trình học tập, xin cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung
cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015
Họ và tên tác giả luận văn

Lỗ Văn Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................3
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ...................................................................3
1.1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại...........................................4
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .....................8
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ............... 13
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................14
1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng...........................................................14
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng ...............................................17
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
...........................................................................................................................20

1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỂ VẬN
DỤNG VÀO VIỆT NAM .........................................................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ...................................................25
1.4.2. Bài học rút ra vận dụng ở Việt Nam ........................................................26
Kết luận chương 1 ...................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN – HÀ NỘI– CHI NHÁNH VĨNH
PHÚC........................................................................................................................28


2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ
NỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC...........................................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội ...............................................................................................28
2.1.2. Sự phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội –
Chi nhánh Vĩnh Phúc .........................................................................................31
2.1.3. Khái quát về kinh tế - xã hội và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...............................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
(2010 – 2012) ............................................................................................................38
2.2.1. Huy động vốn .........................................................................................38
2.2.2. Sử dụng vốn .............................................................................................41
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác ...............................................................45
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc ...............................................................47

2.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC................................................50
2.3.1. Kết quả cho vay và đầu tư .......................................................................50
2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc ...............................................................55
2.3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Vĩnh Phúc ..............................................................64
Kết luận chương 2 ...................................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC ............................................................................................72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC ....................72


3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc đến năm 2018 ..................................................72
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc (2015 - 2018) ........................72
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC .. 74
3.2.1. Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các đối tác
trên địa bàn .......................................................................................................74
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.................................................75
3.2.3. Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối
tượng khách hàng ...............................................................................................78
3.2.4. Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng năng động đáp ứng
thực tiễn.............................................................................................................79
3.2.5. Chun mơn hóa các hoạt động về thẩm định khách hàng và quản lý nợ
...........................................................................................................................80

3.2.6. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn ...............................80
3.2.7. Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro .........................82
3.2.8. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với khách
hàng và từng khoản vốn vay ..............................................................................83
3.2.9. Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hóa cơng nghệ
ngân hàng ..........................................................................................................84
3.2.10. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng ........86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................................87
3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước ............................87
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................88
3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ...................89
Kết luận chương 3 ...................................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Phân loại huy động vốn theo các nhóm Ngân hàng

.................... 37

Bảng 2.2 : Phân loại dư nợ cho vay theo các nhóm ngân hàng ................................38
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại SHB chi nhánh Vĩnh Phúc ...........................39
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn tại SHB Chi nhánh Vĩnh Phúc ............................42
Bảng 2.5: Tình hình thanh tốn quốc tế tại SHB Chi nhánh Vĩnh Phúc...................45
Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Vĩnh Phúc ...................48
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay .......................................................50
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng cho vay ..............................................53
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền cho vay ................................................54
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu .................................................................55

Bảng 2.11 : Tình hình cơ cấu nợ quá hạn .................................................................57
Bảng 2.12: Tình hình phân loại nợ............................................................................58
Bảng 2.13 : Hiệu suất sử dụng vốn của SHB Chi nhánh Vĩnh Phúc ........................59
Bảng 2.14.: Tình hình cân đối nguồn vốn huy động và cho vay ..............................60
Biểu đồ 2.2 : Tình hình cân đối huy động vốn và cho vay ......................................61
Bảng 2.15: Vịng quay vốn tín dụng tại SHB Chi nhánh Vĩnh Phúc ........................62
Bảng 2.16: Tình hình thu nhập thừ hoạt động tín dụng ............................................63
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của SHB Chi nhánh Vĩnh Phúc .........................32
Biểu đồ 2.2 : Tình hình cân đối huy động vốn và cho vay ......................................62
Biểu đồ 2.3 : Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng ..........................................64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

1

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

SHB

2

Ngân hàng thương mại

NHTM


3

Thương mại cổ phần

TMCP

4

Tổ chức tín dụng

TCTD

5

Hộ kinh doanh

HKD

6

Khách hàng cá nhân

KHCN

7

Khách hàng doanh nghiệp

KHDN


8

Phòng giao dịch

PGD

9

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CV QHKH

10

Hỗ trợ tín dụng

HTTD

11

Hành chính – Tổng hợp

HC – TH

12

Kiểm toán nội bộ

KTNB


13

Ngân hàng nhà nước

NHNN

14

Tài sản bảo đảm

TSBĐ

15

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

16

Tổ chức kinh tế

TCKT

17

Tổng giám đốc

TGĐ


18

Phó giám đốc

PGĐ

19

Hội đồng quản trị

HĐQT


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư phát triển thị trường vốn,
thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh thốn.
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, là nghiệp
vụ trọng điểm ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và
là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại phát triển của ngân hàng.Chính vì
thế, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản
trị, hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi lẽ, giữa tăng trưởng và nâng cao chất
lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Việc làm thế
nào để tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn bảo đảm chất lượng tín dụng ln là vấn đề

mà các tổ chức tín dụng (TCTD), cơ quan quản lý Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước (NHNN) đặc biệt quan tâm.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà Nội – Chi
nhánh Vĩnh Phúc, việc tăng trưởng tín dụng cũng đã phần nào đáp ứng được sự phát
triển của kinh tế địa phương, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại cần giải
quyết để góp phần đưa tín dụng tăng trưởng một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình trên, qua quá trình làm việc tại chi nhánh cùng sự
hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Mai Chi người hướng dẫn khoa học, và sự
giúp đỡ của các đồng nghiệp, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Vĩnh
Phúc” để làm Luận văn tốt nghệp Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chất lượng
tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.


2

- Phân tích và đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Sài Gịn – Hà Nội, Chi nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội, Chi nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM trong
nền kinh tế thị trường.
+ Thực trạng tín dụng cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động cho vay của trong Ngân hàng TMCP

Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Vĩnh Phúc khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các
phương pháp thống kê, thu thập tài liệu trên cơ sở thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày theo 3 chương. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài
Gịn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa các bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn
trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi đi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Theo luật các tổ chức tín dụng, thuật ngữ tín dụng được hiểu là:
Tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng.

Trong hoạt động tín dụng, cấp tín dụng được hiểu là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Trong nghiệp vụ tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng của ngân hàng
thương mại, là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Do vậy, trong phạm vi luận văn này tác giả tập chung nghiên cứu nghiệp vụ
tín dụng dưới hình thức là hoạt động cho vay. Thuật ngữ tín dụng trong luận văn
này được hiểu dưới góc độ là nghiệp vụ cho vay.
Theo quan điểm của luận văn này:
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các đối tác (pháp nhân, thể
nhân...) trong nền kinh tế, công cụ được sử dụng là tiền.


4

Tín dụng được chia thành 2 nghiệp vụ: huy động vốn và cho vay. Trong đó
cho vay là nghiệp vụ thu lời lớn nhất cho chủ sở hữu vốn, nhưng nghiệp vụ này
cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho các thể nhân, pháp nhân và nền kinh tế.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương
mại. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm hơn ½ giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 70% - 85% nguồn thu của ngân hàng. Tuy nhiên, mặt trái
của việc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu thì phần lớn các rủi ro của ngân hàng lại
xuất phát từ hoạt động tín dụng. Sự xuất hiện của các khoản nợ khó địi, nợ xấu
thường khiến cho các ngân hàng gặp phải khó khăn trước hết là về tài chính, sau đó
uy tín của ngân hàng cũng bị giảm sút một cách đáng kể. Rủi ro tín dụng có thể xảy
ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau từ chính các khoản nợ, do vậy mà các ngân
hàng cần phải có các giải pháp để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng của ngân hàng.
Trong nghiệp vụ tín dụng địi hỏi bên cho vay (tức bên cấp tín dụng) phải tìm
mọi biện pháp để kiểm sốt được khả năng hoàn trả của khách hàng. Tuy nhiên,
việc quyết định cho vay của ngân hàng lại phần lớn dựa vào những kết quả thẩm
định và phán đoán của họ về khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai, mà
những dự tính này khơng phải lúc nào cũng chính xác tuyệt đối. Do đó, những
khoản vay có thời hạn càng dài thì khả năng dự báo, khả năng phán đốn về khả
năng hồn trả càng khó chính xác và những rủi ro tiềm ẩn cũng nhiều hơn. Vì thế,
trong cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thì những khoản tín dụng ngắn hạn thường
chiếm ưu thế so với các khoản nợ trung, dài hạn.
1.1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Đối với các ngân hàng, việc phân loại tín dụng dựa vào thời hạn tín dụng có
ý nghĩa thực tiễn vơ cùng quan trọng vì nguồn vốn cho hoạt động tín dụng dựa vào
nguồn huy động từ dân cư, trong khi nguồn vốn huy động được từ nguồn này chủ
yếu là ngắn hạn vì thế ngân hàng phải có sự điều chỉnh cơ cấu thời hạn cho vay, cân


5

đối với kỳ hạn bên nguồn để vừa đảm bảo tín an tồn, lại vừa đảm bảo khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 01 năm và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 01 năm đến 05
năm và chủ yếu được sử dụng để đầu từ tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới
trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cịn là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là

doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 05 năm và thời hạn tối
đa có thể lên tới 20 - 30 năm. Cho vay dài hạn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều hình
thức tín dụng khơng xác định được thời hạn rõ ràng như cho vay theo hạn mức tín
dụng hay cho vay luân chuyển. Việc thu nợ cũng như kiểm soát các khoản nợ trong
các loại hình cho vay này thường gặp phải rất nhiều khó khăn. Vì thế các loại hình
cho vay này thường chỉ được áp dụng đối với những khách hàng có mối quan hệ
truyền thống và nhu cầu vay vốn thường xuyên.
* Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khách vay:
- Cho vay có tài sản bảo đảm còn gọi là cho vay thế chấp: Là loại cho vay
mà khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tài sản
bảo đảm (TSBĐ) là một trong những yêu cầu của bất cứ ngân hàng nào đối với
khách hàng của mình. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Tuy nhiên,
không phải bất cứ khoản vay nào ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng phải có


6

TSBĐ, đặc biệt là trong những trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ hay
cho vay ưu đãi.
- Cho vay khơng có bảo đảm cịn gọi là cho vay tín chấp: Là loại cho vay mà
khách hàng khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà
việc cho vay chỉ dựa trên sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. Hình thức
cho vay này áp dụng cho khách hàng truyền thống có hệ số tín nhiệm cao. Nói
chung các ngân hàng đều cố gắng giảm thiểu tỷ lệ cho vay khơng có tài sản bảo
đảm do tính chất rủi ro của nó.

Rõ ràng cho vay có tài sản bảo đảm là cần thiết, nhưng khơng thể coi đó là
điều kiện tiên quyết khi cho vay. Nói chung, việc khách hàng thiếu TSĐB nhưng
muốn vay của ngân hàng là khá phổ biến vì thế làm cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn, việc này địi hỏi chúng ta phải tính đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của phương án, khả năng thu hồi nợ vay, đồng thời có những giải
pháp có tính tồn diện và dài hạn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Căn cứ vào mục đích cho vay:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,nhiên liệu....
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.


7

- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng
thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Căn cứ vào hình thức cho vay:

- Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là phương thức cho vay mà ngân hàng là người trực tiếp
cấp tín dụng cho khách hàng, và khách hàng là người trực tiếp có trách nhiệm hồn
trả khoản nợ bao gồm cả lãi và gốc cho ngân hàng. Đây là hình thức cho vay phổ
biến trong ngân hàng, và có thể được tiến hành qua các phương thức sau:
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng, với hình
thức này, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho những khách hàng khơng có nhu
cầu vay vốn thường xun và cũng khơng có nhu cầu hay điều kiện để được ngân
hàng thực hiện thấu chi. Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng giải ngân căn cứ
vào doanh số. Nói chung những khách hàng được áp dụng hình thức này khi họ có
nhu cầu chi tiêu đột xuất khơng phải theo chu kỳ. Hình thức cho vay này khá đơn
giản và khách hàng không phải chịu quá nhiều ràng buộc như các hình thức cho
vay khác.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hình thức cho vay này được áp dụng đối
với những khách hàng có nhu cầu thường xun vì thế có thể giảm được thủ tục cho
khách hàng trong mỗi lần vay, việc giải ngân căn cứ vào dư nợ. Hạn mức tín dụng
được xác định dựa vào những tính tốn về nhu cầu vốn dành cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh và các nguồn tài trợ khác của khách hàng. Hạn mức có thể áp dụng cho
cả kỳ hoặc cuối kỳ. Và là số dư tối đa tại thời điểm tính.
+ Cho vay hợp vốn: đây là hình thức cho vay mà nguồn vốn tín dụng có sự
tham gia của nhiều ngân hàng đối với một khách hàng. Hình thức cho vay hợp vốn
sẽ giúp san sẻ rủi ro và khiến cho q trình kiểm sốt khoản vay càng trở nên chặt


8

chẽ. Đây là hình thức được các ngân hàng ưa chuộng khi khoản vay là khá lớn và có
tính rủi ro.
+ Cho vay luân chuyển: với hình thức này, vốn tín dụng của ngân hàng tham
gia rất sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hồn trả của

doanh nghiệp sẽ được tiến hành khi hàng hóa tiêu thụ xong.
+ Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà thay vì phải trả tất cả khoản
vay trong một lần thì khách hàng có thể chia nhỏ khoản nợ và trả đều đặn trong
những khoảng thời gian xác định.
- Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp là phương thức cho vay có sự tham gia của ngân hàng,
khách hàng và một bên trung gian. Theo đó, ngân hàng giải ngân vốn qua bên trung
gian, bên trung gian có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng để quản lý người vay
vốn đảm bảo thu hồi nợ vay..
Điểm khác biệt lớn nhất của hình thức này so với hình thức cho vay trực tiếp
đó là có sự tham gia của một bên trung gian trong quan hệ tín dụng. Ngân hàng
thường áp dụng hình thức cho vay gián tiếp khi ngân hàng khó có thể tự mình kiểm
sốt người vay, hoặc các khách hàng ở những địa bàn xa xơi, việc liên hệ gặp phải
rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cho vay gián tiếp không phổ biến bằng hình thức
cho vay trực tiếp.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế nên tín dụng có tác động nhất định đối với
hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vai trị của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức
và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của con người.
Tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn trong nền
kinh tế ln làm phát sinh hiện tượng có những chủ thể tạm thời thừa vốn và những
chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đã giải quyết được mâu thuẫn
giữa cung cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự vận động vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường. Khối lượng tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất


9

trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị trí quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu
thông hàng hóa cũng như lưu thơng tiền tệ.

Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường được cụ thể hóa bằng các vai
trò sau đây.
1.1.3.1. Đối với bản thân ngân hàng
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại. Thu nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch
giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động và một số khoản phí khác theo quy định,
khoản thu nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM. Đặc
biệt ở các nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống
vẫn được coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó, thu
nhập từ cho vay có thể được xem như khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn
rủi ro lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng nên NHTM thường rất coi trọng và nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
Nghiệp vụ tín dụng góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư, từ đó, giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Trước hết, chúng ta thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan trọng
nhất trong các quan hệ với khách hàng của ngân hàng. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt
động tín dụng, các ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cung
ứng cho chính bản thân họ. Thơng qua hoạt động huy động vốn (nhất là hoạt động
tiền gửi) ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiền tệ như: dịch vụ thanh
toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ két sắt….
và các dịch vụ tiền tệ khác có liên quan. Thơng qua hoạt động cho vay, ngân hàng
có thể tạo ra các dịch vụ liên quan như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ…Nhất là trong điều kiện nền kinh tế
thị trường phát triển thì hầu hết các NHTM đều xây dựng chiến lược phát triển các


10


dịch vụ ngân hàng hiện đại để lần lượt thay thế cho các sản phẩm kinh doanh
truyền thống, và coi đây là chiến lược kinh doanh chủ yếu nhất trên thị trường
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất được liên tục:
trong nền kinh tế, có nhiều chủ thể kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề khác
nhau, mỗi chủ thể, mỗi ngành kinh tế lại có chu kỳ sản xuất khác nhau, trong khi
đó, q trình tái sản xuất xã hội lại diễn ra liên tục trên cơ sở phân cơng lao động và
hợp tác trong tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, tất yếu xảy ra tình trạng nơi tạm thời thừa
vốn, nơi tạm thời thiếu vốn.
Với tư cách là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, và cho vay đối với các thành phần đang tạm
thời thiếu vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Điều này
có nghĩa là tín dụng ngân hàng là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng
góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động theo phương châm “đi vay để cho vay”, tín dụng ngân hàng khơng những đảm
bảo cho q trình sản xuất được diễn ra bình thường, mà cịn đẩy nhanh q trình
sản xuất, lưu thơng hàng hóa, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công
nghệ sản xuất mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất
kinh doanh thêm năng động và có hiệu quả hơn: Hoạt động trong môi trường cạnh
tranh gay gắt địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng vận động để phù hợp với
những biến động của thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn của mình, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng và phải hoàn trả cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định, do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu tư
vốn vào những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao, qua đó vừa duy trì được hoạt
động của mình, vừa hồn trả được vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, tín dụng ngân
hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển vốn, góp phần thay đổi cơ cấu
sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng thực sự là công cụ kinh tế quan trọng góp
phần tạo ra các nguồn vốn hỗ trợ hữu hiệu, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích phục



11

vụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cung là cơng cụ
điều tiết có hiệu quả của nhà nước để tác động vào mọi hoạt động kinh doanh các
mục tiêu chung của nền kinh tế, từ đó làm cho các hoạt động kinh tế nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng năng động và linh hoạt hơn.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy vai trị quan trọng
của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế hiện nay. Hoạt động
tín dụng tồn tại khách quan với tư cách là người mở đường, người tham gia quyết
định mọi quá trình sản xuất, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi ngoài lưu thông dưới dạng
tiết kiệm đem lại đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế:
Là trung gian điều hòa cung cầu về vốn cho nền kinh tế, hoạt động tín dụng là
cầu nối giữa các dòng vốn tạm thời thừa với các nhu cầu vốn tạm thời thiếu. Qua
thực tế chúng ta có thể nhận thấy khi các quan hệ hàng hóa – tiền tệ ngày càng phát
triển thì các quan hệ về tín dụng cũng ngày càng phát triển, ngược lại các quan hệ tín
dụng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú là điều kiện hỗ trợ và kích thích các
quan hệ hàng hóa – tiền tệ cũng phát triển hơn.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường vốn
ngắn hạn thông qua việc huy động vốn và cho vay tín dụng đã góp phần đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn xã hội thông qua việc điều tiết các vốn chậm sang chỗ có
vịng chu chuyển vốn nhanh hơn. Đồng thời thơng qua hoạt động tín dụng ngân
hàng có thể tạo ra nhiều công cụ lưu thông (như kỳ phiếu ngân hàng) và nhiều dịch
vụ tiện ích (chiết khấu, bao thanh tốn, bảo lãnh…) phục vụ đắc lực cho quá trình
vận động vốn của mọi chủ thể trên thị trường. Đây là tiền đề quan trọng để phát
triển mở rộng thị trường vốn ngắn hạn.
Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu
thông, đáp ứng nhu cầu trao đổi.Ngân hàng trung ương (NHTW) thơng qua quan hệ

tín dụng để điều tiết khối lượng cho vay tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Với vai
trị là người cho vay cuối cùng việc mở rộng hay thu hẹp của sổ chiết khấu sẽ ảnh


12

hưởng đến quy mơ tín dụng, từ đó sẽ tác động đến khối lượng cho vay của các
TCTD. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTW có thể sử dụng NHTM như là chiếc
“cầu nối” giữa nhà nước với thị trường thơng qua việc sử dụng các cơng cụ chính
sách tiền tệ như lãi suất, tái chiếu khấu, hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh tốn… Chính phủ có thể kiểm sốt được lượng tiền trong lưu
thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền.
Tín dụng ngân hàng là góp phần thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà nước có thể tập trung
vốn tín dụng thơng qua ngân hàng để đầu tư phát triển nông nghiệp và các ngành
kinh tế mũi nhọn nhằm tạo cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng là cơng cụ thực hiện chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội có thể tài trợ bởi phương thức tài trợ khơng hồn lại
NSNN. Tuy nhiên, phương thức này thường bị hạn chế về quy mơ và thiếu hiệu quả
và gây lãng phí nguồn nhân lực. Vì thế hiện nay phương thức tài trợ khơng hồn lại
đã bị thay thế dần bởi phương thức tài trợ có hồn lại. Thơng qua phương thức này,
các mục tiêu chính sách đều đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Mặt
khác, thơng qua việc sử dụng các cơng cụ tín dụng như: lãi suất, thời hạn, hạn mức
tín dụng,… đã tác động mạnh mẽ vào đối tượng chính sách được tài trợ buộc phải
quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hồn trả đúng thời hạn thì kỹ năng
lao động của họ cũng được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho
sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể
tồn tại độc lập với các nguồn tài trợ.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng thúc đẩy và mở rộng kinh tế đối ngoại.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất hàng hóa càng đa

dạng và phong phú. Các doanh nghiệp khơng chỉ bó hẹp quan hệ kinh doanh trong
phạm vi một quốc gia mà đã mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp nước ngồi.
Nhờ có hoạt động tín dụng mà cụ thể hơn là bảo lãnh ngân hàng đã tạo cơ hội cho
sự phát triển của các doanh nghiệp, nâng cao vị thế của các doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế, từ đó mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đa số các NHTM hiện nay


13

đều đã mở rộng các ngân hàng đại lý bên nước ngoài để phục vụ khách hàng quốc
tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay cá nhân và các tổ chức nước ngồi.
Như vậy, hoạt động tín dụng có vai trị quan trọng khơng những đối với ngân
hàng mà cịn đối với tồn bộ phần cịn lại của nền kinh tế… Do vậy, việc nâng cao
chất lượng tín dụng trở nên vô cùng cấp thiết để đảm bảo sự ổn định phát triển của
ngân hàng tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
ln giữ vai trị quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi
ro ln thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta
luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống
đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và
khơng ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín
dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền
kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng có thể
đem lại một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho
ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng

thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn
vốn từ việc tăng vịng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.


14

- Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp
phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động đem
lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ và rủi ro cao. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng vốn dựa phần nhiều vào sự tin tưởng của ngân hàng
vào khách hàng. Ngay cả khi ngân hàng tiến hành phân tích một cách kỹ lưỡng
trong quá trình xem xét một khoản vay thì những đánh giá về khách hàng chỉ là
những phán đoán về tương lai. Vì thế rủi ro là một điều khó tránh được, khi những
rủi ro tín dụng xảy ra, ảnh hưởng của nó có thể rất trầm trọng. Trước hết, thu nhập
của ngân hàng sẽ bị giảm sút dẫn đến tình hình tài chính của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn. Sau đó là uy tín của ngân hàng sẽ bị “sứt mẻ”, nếu nghiêm trọng thì rủi ro

này sẽ đe dọa đến sự tồn tại của ngân hàng và có thể tạo ra hiệu ứng lan truyền
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại.
Vì thế chất lượng tín dụng luôn là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu của ngân hàng và các cơ quan quản lý. Có thể tiếp cận với khái niệm về
chất lượng tín dụng theo nhiều phương diện, nhiều cơ sở khác tùy vào mục đích và
chủ thể xem xét.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3 yếu tố: Chất lượng, giá cả và số
lượng hàng bán có mối quan hệ khăng khít, đan xen lẫn nhau, trong đó chất lượng là
yếu tố quan trọng nhất bởi vì chất lượng nâng lên dẫn đến giá thành hạ, đảm bảo
thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao thị phần


15

chiếm lĩnh thị trường. Do vậy, việc giải quyết hài hoà mối quan hệ ba yếu tố này sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tối đa hoá lợi nhuận .
Vậy “chất lượng tín dụng” là gì?
Nội dung của thuật ngữ này , cịn có nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà
kinh tế, đặc biệt là các chuyên gia về tài chính – ngân hàng.
Theo quan điểm luận văn này: “chất lượng tín dụng” là tập hợp các tiêu chí
chỉ rõ hiệu quả kinh tế – xã hội của khoản tín dụng mang lại cho nền kinh tế, cho
đối tượng sử dụng vốn và cho NHTM.
Nếu một khoản tín dụng hội đủ lợi ích cho các đối tượng trên, thì đó là khoản
tín dụng có chất lượng cao. Chính vì các tiêu chí đó nên khi xem xét đánh giá “ chất
lượng tín dụng” cần phải chú ý 2 mặt:


Định tính: Là lợi ích kinh tế – xã hội mà khoản tín dụng mang lại như:

tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, tỷ lệ gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, tốc độ

xóa đói giảm nghèo... của chính sách tín dụng, của các khoản tín dụng cụ thể.


Định lượng: Được cụ thể hóa bằng hiệu quả kinh tế, hiệu quả này

được “ đo, đếm “ như:
+ Gia tăng dư nợ
+ Gia tăng đơn vị tiếp cận vốn
+ Vịng quay vốn tín dụng
+ Tỷ lệ nợ q hạn
+ Lợi nhuận NHTM.
Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường, với nguyên tắc hồn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng, do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nên chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ


16

hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ
sản xuất và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các
khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hòa nhập
với cộng đồng quốc tế.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các

chỉ tiêu tính tốn được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín
dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán
bộ...) và khách quan (sự thay đổi môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát triển
của nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi mơi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn vốn tín dụng, chi phí về
lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ chức và quản
lý đồng bộ trong một ngân hàng, vì điều đó khơng chỉ đảm bảo cho chất lượng tín
dụng, mà cịn nhằm cải thiện tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh
doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn,
bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ
chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù lớn. Để có được chất lượng tín
dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết
lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín
dụng phải tương quan tỷ lệ với hiệu quả và độ tin cậy. Hiểu đúng bản chất về chất


×