Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên thiết kế và chế tạo thiết bị điện EEMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH
một thành viên thiết kế và chế tạo thiết bị điện - EEMC

NGUYỄN PHI HÙNG
Ngành: Quản trị kinh doanh

Giảng viên hướng dân: TS. Nguyễn Thị Mai Chi
Viện:
Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 11/2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH
một thành viên thiết kế và chế tạo thiết bị điện - EEMC

NGUYỄN PHI HÙNG
Ngành: Quản trị kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Mai Chi
Chữ ký của GVHD

Viện: Kinh tế và Quản lý



HÀ NỘI, 11/2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
- Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Phi Hùng
- Đề tài luận văn: Hồn thiên cơng tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một
thành viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC
- Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
- Mã số SV:
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác đã
sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày ………………. với
các nội dung sau:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày
Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

- Tên đề tài: Hồn thiên cơng tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên
Thiết kế và chế tạo điện - EEMC
- Tác giả luận văn: Nguyễn Phi Hùng
- Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mai Chi
- Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
- Viện đào tạo: Kinh tế và Quản lý

Giảng viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Mai Chi


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiên công tác quản lý vật tư
tại công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC” bên cạnh
nỗ lực của bản thân, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự động viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới những người đã động viên, khích lệ,
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Mai Chi, người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Nhân đây, tơi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ cơng
nhân viên các phịng ban trong cơng ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo
điện – EEMC đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin cho tơi suốt q trình nghiên

cứu đề tài này.
Mặc dù tơi có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn, song với kiến thức và thời
gian có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy tơi rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Phi Hùng


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ .......................... 4
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .............................................................................. 4
1.1. Khái niệm về vật tư và quản lý vật tư ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm vật tư kỹ thuật .............................................................................. 4
1.1.2. Phân loại vật tư .............................................................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm........................................................................................................ 6
1.1.4. Sự cần thiết của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất ................................. 7
1.1.5. Ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất ....................................... 8
1.1.6. Yêu cầu trong công tác quản lý vật tư. .......................................................... 8
1.2. Nội dung công tác quản lý vật tư .......................................................................... 9
1.2.1. Quản lý kế hoạch mua sắm............................................................................ 9

1.2.2. Định mức tiêu dùng vật tư ........................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nguồn cung cấp ............................................................................. 12
1.2.4. Quản lý tồn kho (dự trữ) trong doanh nghiệp.............................................. 15
1.2.5. Tổ chức sắp xếp kho .................................................................................... 19
1.2.6. Hoạt động kho bãi - Bốc xếp hàng hóa ....................................................... 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vật tư ........................................... 25
1.3.1. Nhân tố bên ngoài........................................................................................ 25
1.3.2. Nhân tố bên trong ........................................................................................ 26

1.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý vật tư ........................................... 28
1.4.1. Tiêu chí định lượng ..................................................................................... 28
1.4.2. Tiêu chí định tính ........................................................................................ 30
1.5. Kinh nghiệm quản lý thiết bị vật tư tại 1 số doanh nghiệp ................................. 30
1.5.1. Kinh nghiêm quản lý vật tư tại TNHH MTV Hóa chất 21 .......................... 30
1.5.2. Kinh nghiêm quản lý vật tư của tổng công ty giấy Việt Nam ..................... 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 33
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO ĐIỆN – EEMC ................ 34
2.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................. 34
i


2.1.2. Mơ hình tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ....................................................... 34
2.1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm của Cơng ty ................................................... 41
2.2. Thực trạng công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên Thiết kế
và chế tạo điện – EEMC ..................................................................................... 44
2.2.1. Tình hình mua vật tư .................................................................................... 44

2.2.2. Thực trang công tác xây dựng định mức tiêu dung vật tư ........................... 47
2.2.3. Những đặc điểm về nguồn cung cấp vật tư tại doanh nghiệp ...................... 49
2.2.4. Tình hình cấp phát vật tư ............................................................................. 54
2.2.5 Quản lý hàng tồn kho .................................................................................... 56
2.2.5. Thực trạng tổ chức sắp xếp kho ................................................................... 57
2.2.6. Thực trạng kho bãi, xếp dỡ hàng hố.......................................................... 58
2.3. Đánh giá chung về cơng tác quản lý vật tư tại công ty ....................................... 60
2.3.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 61
2.3.2. Tồn tại .......................................................................................................... 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 .........................................................................................................64
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO ĐIỆN EEMC. ......64
3.1. Cơ hội và thách thức đối với ngành thiết kế và chế tạo máy ............................... 64
3.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện
- EEMC trong những năm tới ............................................................................. 65
3.2.1. Định hướng chung về sản xuất kinh doanh. ................................................ 65
3.2.2. Định hướng về tổ chức quản lý kho ............................................................. 66
3.2.3. Định hướng tổ chức cấp phát vật tư ............................................................. 67
3.2.4. Định hướng sử dụng tiết kiệm vật tư ........................................................... 67
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên
Thiết kế và chế tạo điện EEMC .......................................................................... 69
3.3.1. Giải pháp về định mức tiêu dùng vật tư ....................................................... 69
3.3.2. Giải pháp về kiểm tra việc mua vật tư ........................................................ 72
3.3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vật tư tồn kho ................................. 74
3.3.4 Giải pháp quy hoạch lại bên trong kho ......................................................... 77
3.4. Đánh giá chung về giải pháp và kiến nghị .......................................................... 79
Nhận xét chung về công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp ................................ 79


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 82
KẾT LUẬN ..........................................................................................................83
ii


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA KÝ HIỆU

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CNXH

Chủ nghĩa hòa xã hội

3

GTGT

Giá trị gia tăng


4

NVL

Nguyên vật liệu

5

MTV

Một thành viên

6

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

7

SX

Sản xuất

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018 .............................................45
Bảng 2.2. Kế hoạch mua vật tư năm 2018 ............................................................ 46
Bảng 2.3. Định mức tiêu hao các sản phẩm năm 2017-2018. .............................. 48
Bảng 2.4. Danh sách một số nhà cung ứng vật tư được duyệt năm 2018.............52
Bảng 2.5. Báo cáo Nhập – Xuất - Tồn vật tư năm 2018 .......................................56
Bảng 2.6. Diện tích kho năm 2018 .......................................................................57
Bảng 3.1. Phân loại vật tư theo giá trị tồn kho năm 2018 ....................................76
Bảng 3.2. Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư ..............................................76
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình sản xuất máy biến áp ............................................................ 42
Hình 2.2. Quy trình xây dựng định mức tiêu dung vật tư tại Công ty ..................47

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi đã có những ảnh hưởng sâu
sắc tới sự phát triển của nền kinh tế nước nhà nói chung và hoạt động của các cơng
ty nói riêng. Vấn đề bảo đảm vật tư cho các cơng trình điện luôn là nhiệm vụ trọng
tâm, bức xúc mà lãnh đạo công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện
- EEMC quan tâm hàng đầu. Muốn làm được điều đó yếu tố đầu tiên cho cơng ty
TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện – EEMC là cần phải có bộ máy
quản lý bảo đảm vật tư. Em quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiên công tác quản

lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC” làm
đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả mong muốn qua đề tài nghiên cứu
này sẽ tìm ra được một số điểm hạn chế trong công tác quản lý vật tư, từ đó đưa ra
một số giải pháp hiệu quả đối với hoạt động của công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Trong thời đại kinh tế hiện đại, sự đa dạng của các mơ hình doanh nghiệp
đã dẫn đến sự sự phát xuất đa dạng của vô vàn các phương pháp, cách thức quản
trị và phát triển doanh nghiệp. trong doanh nghiệp, vai trò của mỗi một nhân sự
thuộc và đảm nhiệm ở một tầng hoạt động đều rất quan trọng. Vì tầm quan trọng
của cơng tác quan lý vật tư trong doanh nghiệp đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu, trong đó có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như:
Trương Thị Hồng Linh (2018, đại học Huế) “Hồn thiện cơng tác quản lý
trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” Tác giả đã trình bày về
cơ sở lý luận thực tiễn về trng thiết bị vật tư, vài nét về thực trạng quản lý trang
thiết bị ở bệnh viện đa khoa tỉnh ản trị . Đi từ các đánh giá về thực trạng quản lý
trang thiết bị tại bệnh viện đa khoa tỉnh quản trị trong thời gian qua . Tác giả cũng
đã đưa ra các gải pháp hoàn thiện quản lý trang thiết bị cho bênh viện đa khao tỉnh
quản trị
Nguyễn Văn Dũng (2013, đại học Bách Khoa Hà Nội) "Một số giải pháp
về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt Nam" đề tài tổng hợp cơ sở
lý thuyết quản lý vật tư trong doanh nghiệp; phân tích thực trạng quản lý vật tư tại
1


tổng cơng ty giấy Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp cho tổng công ty giấy
Việt Nam về công tác quản lý vật tư
Trong số những nghiên cứu mà tơi biết, đến nay chưa có nghiên cứu nào
nghiên cứu về công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành viên Thiết kế
và chế tạo điện - EEMC. Từ thực tế đó và từ tổng quan nghiên cứu nêu trên, tác
giả đã kế thừa và đi sâu vào phân tích thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp

cho công ty với mong muốn sẽ có những đóng góp cụ thể thiết thực cho sự phát
triển cho Tổng công ty. Tác giả chọn đề tài này không trùng lắp với các đề tài đã
nghiên cứu và cam đoan là cơng trình khoa học độc lập của tác giả
3. Mục đích nghiên cứu
Cơng ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC không
ngừng lớn mạnh ổn định về tổ chức, phát triển nhanh kinh tế mở rộng thị trường
kinh doanh trong nước, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả cạnh
tranh, đối tác tin cậy, chuyên nghiệp. Mang lại nhiều kết quả cao trong kinh doanh.
Để đạt được những yêu cầu đặt ra luận văn đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý vật tư cho Tổng công ty giấy Việt Nam.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một
thành viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC
Phạm vi nghiên cứu:
-

Không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên Thiết kế và
chế tạo điện - EEMC

-

Thời gian: Các dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 2015-2018.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp thu thập số liệu
Thứ cấp: tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các sách báo, internet,
báo cáo nội bộ tại các phịng ban của cơng ty TNHH một thành viên Thiết kế và
chế tạo điện - EEMC 2016-2018.
Nội dung tài liệu, số liệu thứ cấp tác giả thu thập bao gồm: Quá trình hình
thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện EEMC ; Sự biến động của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu,

nguồn vốn vay; Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
2


Thiết kế và chế tạo điện - EEMC ; Hệ thống máy móc, thiết bị dung trong sản xuất
và lực lượng lao động công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo điện EEMC ,
-

Các báo cáo năm của công ty TNHH một thành viên Thiết kế và chế tạo

điện - EEMC (có bao gồm các báo cáo số liệu chi tiết của các phòng ban liên quan
: Phịng tài chính kế tốn, phịng tổ chức hành chính
-

Các bài viết trên sách báo, tạp chí và trên mạng Internet, các báo cáo khoa

học về quản lý vật tư để xây dựng cơ sở cho việc nghiên cứu.
-

Phương pháp phân tích dữ liệu: Học viên sử dụng phương pháp thống kê

mô tả là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý vật tư tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành
viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC .
Chương 3: Hồn thiện cơng tác quản lý vật tư tại công ty TNHH một thành
viên Thiết kế và chế tạo điện - EEMC


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về vật tư và quản lý vật tư
1.1.1. Khái niệm vật tư kỹ thuật
Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội, bao gồm:
Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng máy móc thiết bị.
Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên,
nhiên, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ phụ tùng……
Vật tư kỹ thuật là một dạng biểu hiện của tư liệu sản xuất. Khái niệm tư liệu
sản xuất có thể nói là khái niệm chung, bao quát dùng để chỉ:
Những vật có chức năng làm tư liệu sản xuất, những tư liệu sản xuất ở trạng
thái khả năng. Những vật đang là tư liệu sản xuất thực sự.
Vật tư kỹ thuật dùng để chỉ những vật có chức năng làm tư liệu sản xuất,
đang trong quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng sản xuất, chưa bước vào
tiêu dùng sản xuất trực tiếp.
Chẳng hạn như chiếc máy tiện là một tư liệu sản xuất, nhưng từ khi là thành
phẩm của xí nghiệp chế tạo cho đến khi được lắp đặt tại nơi sử dụng, chiếc máy
tiện mới ở trạng thái khả năng. Khi nào người ta dùng nó với tư cách là cơng cụ lao
động để tác động vào đối tượng lao động, chiếc máy tiện là tư liệu sản xuất thực
sự. Chính ở trạng thái có khả năng làm tư liệu sản xuất, cái máy cũng như các vật
khác dùng để sản xuất, đều biểu hiện ra là vật tư kỹ thuật.
Vật tư kỹ thuật là tư liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. Mọi vật tư kỹ thuật
đều là tư liệu sản xuất, nhưng không nhất thiết mọi tư liệu sản xuất cũng đều là vật
tư kỹ thuật cả. Giáo trình: Kinh Tế Thương mại – Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân năm 2013
1.1.2. Phân loại vật tư

Trong các Công ty sản xuất vật tư bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội
dung kinh tế cơng dụng và tính năng lý hố khác nhau. Để có thể quản lý vật tư
một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết vật tư phục vụ
cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật tư.
4


Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại vật tư là việc nghiên cứu sắp xếp các
loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật tư luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách
khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì vật tư được phân chia theo
các cách sau đây:
Phân loại theo vai trò và tác dụng của vật tư trong sản xuất kinh doanh vật
liệu được phân thành những loại sau đây.


Vật tư chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản
phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngồi) như tơn, sillic, sắt...trong chế tạo
động cơ.



Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế
tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của vật tư chính hoặc tăng chất
lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phịng...




Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho cơng nghệ sản xuất sản phẩm
cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong q trình sản xuất kinh
doanh.



Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và
thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.



Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần
lắp, vật kết cấu khác doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ
bản.



Vât liệu khác: Là tồn bộ vật liệu cịn lại trong q trình sản xuất chế tạo
ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định



Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất
được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó,
vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ
5



số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó
được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi
toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt
chẽ trong công tác quản lý vật liệu.


Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh
điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính
cơng dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm
1,2, hoặc 3 chữ số.



Phân loại theo nguồn gốc vật tư
-

Vật tư mua ngồi.

-

Vật tư tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến.

-

Vật tư nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát
biếu tặng.

-


Vật tư thu hồi vốn góp liên doanh.

-

Vật tư khác như kiểm kê thừa, vật liệu khơng dùng hết.

-

Phân loại theo mục đích và nội dung vật tư

-

Vật tư trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.

-

Vật tư dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.

1.1.3. Đặc điểm
Vật tư là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc điểm nổi bật của
vật tư là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật tư chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong q trình sản xuất,
khơng giữ lại ngun hình thác vật chất ban đầu, giá trị của chúng được chuyển
toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Vị trí: Trong các công ty sản xuất, vật tư là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài
sản lao động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là 1 trong 3 yếu
tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp vật
tư có kịp thời hay khơng đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế

hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng vật tư sử dụng. Qua đó, ta thấy vật tư có vị trí quan trọng như thế
6


nào đối với các công ty sản xuất kinh doanh, giá trị vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một cơng ty chúng là đối tượng lao động trực
tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu vật tư sản xuất sẽ bị đình trệ, giá
trị sản phẩm của Cơng ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí vật
tư vì chúng thường chiếm 60-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí vật
tư có ảnh hưởng khơng nhỏ tới lợi nhuận của Cơng ty vì vậy địi hỏi các Cơng ty
phải chú trọng tới cơng tác kế toán vật tư, để sử dụng vật tư một cách hiệu quả nhất
sao cho với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản
phẩm hơn, chất lượng tốt hơn... Điều đó giúp Cơng ty có thể đứng vững và cạnh
tranh trong cơ chế thị trường hiện nay. Muốn vậy Công ty phải quản lý chặt chẽ
vật liệu ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạn
thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho Cơng ty
1.1.4. Sự cần thiết của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất
Để quá trình SX có thể diễn ra, mọi cơng ty đều phải có được yếu tố: Vật
tư, lao động và tiền vốn.
- Vật tư là sản phẩm của lao động được trao đổi mua bán dùng cho sản xuất
như: Nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng. Nói rộng ra vật tư
chính là tư liệu sản xuất ở dạng tiềm năng không thể thiếu được trong bất kỳ nền
sản xuất nào. Nhưng để có được vật tư cho sản xuất phải thông qua việc tổ chức
quản lý chuẩn bị những vật tư cần thiết để nhằm duy trì hoạt động của cơng ty diễn
ra bình thường và liên tục. Do đó phải đảm bảo vật tư cho sản xuất là một quá trình
kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế tồn tại và đi lên CNXH ở
nước ta hiện nay, việc tổ chức quản lý đảm bảo cân đối về mặt bằng bảo quản tốt

vật tư thực hiện cung ứng thường xuyên đầy đủ giữ vai trị và vị trí quan trọng
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có chiến lược
kinh doanh và khéo léo thâm nhập vào guồng máy của thị trường, tổ chức bộ máy
quản lý và tổ chức gọn nhẹ, năng động, hiệu quả và có những quyết định chính
xác, mang lại kết quả cao. Có như vậy mới thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là bảo
quản vật tư cho sản xuất kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất xã hội.
7


1.1.5. Ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất
Công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất rất quan trọng vì nền kinh tế bảo đảm
vật tư khơng bảo đảm tính kế hoạch, tính khoa học và sự đồng bộ sẽ dẫn đến tình
trạng sản xuất bị ngừng trệ sản phẩm, tiến độ thi công công trình sẽ giảm. Số lượng
vật tư khơng đủ thì năng suất lao động trong sản xuất, thi công sẽ giảm.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề bảo đảm vật tư cho sản xuất lại càng
quan trọng. Nó địi hỏi phải có sự tìm tịi, tính tốn giá cả, hạch toán giá cả, hạch
toán cụ thể đối với từng loại vật tư, số lượng cần dùng để tránh lóng phớ vật tư và
tiết kiệm vốn lưu động.
- Đảm bảo vật tư là đáp ứng các yêu cầu cung ứng đầy đủ các loại vật tư về
số lượng chất lượng quy cách cũng như chủng loại kịp thời về thời gian và đồng
bộ giúp cho việc tăng năng suất lao động xã hội tiết kiệm được thời gian lao động
giảm chi phí khơng cần thiết.
- Tổ chức và quản lý tốt công tác bảo đảm vật tư cũng giúp phần tiết kiệm
vật tư giữ gìn về số lượng và chất lượng cấp phát vật tư theo hạn mức.
- Kiểm tra việc sử dụng vật tư cũng là những biện pháp tiết kiệm vật tư quan
trọng.
- Tổ chức tốt công tác bảo đảm vật tư ảnh hưởng tốt đến công tác vận tải ghép
nối vận chuyển hợp lý, giảm cước phí vận chuyển vật tư (Giảm được chi phí lưu
thơng) dẫn đến giảm được giỏ thành sản phẩm.

Ngoài ra tổ chức và quản lý tốt đảm bảo vật tư cũng có tầm quan trọng trong
cùng tổng hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thành sản phẩm cơng
nghệ thì vật tư chiếm từ 70- 90% tổng chi phí. Vì vậy tổ chức quản lý tốt bảo đảm
vật tư cho sản xuất sẽ làm giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
1.1.6. Yêu cầu trong công tác quản lý vật tư.
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
diễn ra một cách liên tục việc phải đảm bảo cung cấp vật tư kịp thời về mặt số
lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu theo nhu cầu đòi hỏi phải đáp ứng
kịp thời và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Cơng ty hướng tới. Vì vậy, u
cầu cơng tác quản lý vật tư trong cơng tyđịi hỏi phải có những yêu cầu cơ bản cụ
thể sau:
 Ở khâu thu mua:
8


Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời vật tư cho sản xuất sản phẩm về mặt số
lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế
của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua). Về Vật tư là tài sản dự trữ cho sản xuất
thường xuyên biến động. Do vậy, các Cơng ty cần giám sát chặt chẽ q trình thu
mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả.
 Khâu bảo quản:
Cơng ty phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với
từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng
đấn chất lượng sản phẩm.
 Khâu dự trữ:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn.
Công ty phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất
liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng
quay vốn.
 Trong khâu sử dụng vật liệu:

Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu,
nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy địi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi
phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính tốn phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối
tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác
cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xun hoặc định kỳ phân
tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những
biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu
trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.2. Nội dung công tác quản lý vật tư
1.2.1. Quản lý kế hoạch mua sắm
Kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư sẽ dự kiến trực tiếp
thời gian của quá trình sản xuất, sự tiêu dùng trực tiếp của các tư liệu sản xuất sẽ
phát sinh trong doanh nghiệp.
Kế hoạch mua sắm vật tư trong công phức tạp.
Kế hoạch mua sắm vật tư trong doanh nghiệp có tính chất cụ thể và nghiệp
vụ cao độ.
9


Nội dung mua sắm vật tư

-

Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp các
tài liệu tính tốn kế hoạch tổng hợp nhu cầu vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu là đảm
bảo đủ vật tư, vật tư tốt đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất.
Kế hoạch mua sắm vật tư có 2 nội dung cơ bản :
Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư kỳ kế hoạch: (Vật tư cho sản xuất, cho xây
dựng cơ bản cho sửa chữa, cho dự trữ)

Phản ánh các nguồn vật tư để thoả mãn nhu cầu trên gồm: Tồn kho nguồn
tiềm năng nội bộ, nguồn mua ngồi.
Trình tự lập kế hoạch mua sắm

-

Gồm các giai đoạn sau:
*) Giai đoạn chuẩn bị:
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế
hoạch vật tư. Để làm tốt giai đoạn này thì cán bộ thương mại doanh nghiệp phải
thực hiện các công việc sau:
+ Nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường, các yếu tố sản xuất.
+ Chuẩn bị các tài liệu về phương án sản xuất – kinh doanh – tiêu thụ sản
phẩm.
+ Mức tiêu dùng vật tư, yêu cầu của các công trường, phân xưởng của
doanh nghiệp.
*) Giai đoạn tính tốn các nhu cầu:
Để có được kế hoạch mua vật tư chính xác và khoa học địi hỏi phải xác
định đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định
lượng vật tư cần mua về cho doanh nghiệp.
+ Xác định số lượng vật tư tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ của doanh nghiệp.
+ Xác định số lượng vật tư hành hoá cần phải mua về cho doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc lập kế hoạch là làm sao số lượng vật tư mua về ở mức tối
thiểu mà vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là tổng nhu cầu
bằng tổng nguồn dự trữ nhưng rất ít.

10


1.2.2. Định mức tiêu dùng vật tư

Định mức tiêu dùng vật tư là lượng tiêu hao lớn nhất cho phép để sản xuất
một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một cơng việc nào đó trong điều kiện tổ
chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch.
Định mức tiêu dùng vật tư là nội dung quan trọng và rất cần thiết của công
tác quản lý, định mức tiêu dùng vật tư là cơ sở của các mặt quản lý trong các doanh
nghiệp nói chung. Là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua vật tư, điều hoà, cân đối
lượng vật tư cần dùng trong doanh nghiệp. Từ đó xác định đúng đắn các mối quan
hệ mua bán và ký kết hợp đồng giữa các công ty với nhau và giữa các công ty với
các đơn vị kinh doanh vật tư.
- Là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu, hợp lý, kịp thời

cho các phân xưởng bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
- Là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, là cơ sở tính tốn giá thành

chính xác, đồng thời cịn là cơ sở để tính tốn nhu cầu về vốn lưu động và huy
động các nguồn vốn một cách hợp lý.
- Là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và

tiết kiệm vật tư ngăn ngừa mọi lãng phí có thể xảy ra.
- Là thước đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng kỹ

thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Ngoài ra, định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu
còn là cơ sở để xác định các mục tiêu cho các phong chào thi đua hợp lý hoá sản
xuất và cải tiến kỹ thuật trong các doanh nghiệp.
Tổ chức và quản lý định mức tiêu dùng vật tư được bắt đầu từ các cơ sở
sản xuất, xây dựng, cho đến các doanh nghiệp, tổng công ty, ngành quản lý sản
xuất. Thơng thường có hai hình thức tổ chức sau:
- Tổ chức tập trung: Thích hợp với cơng ty có quy mơ sản xuất lớn, tổ chức


theo hình thức này thì bộ phận định mức (phịng, ban, tổ) trực tiếp xây dựng các
mức tiêu dùng vật tư.
- Hình thức tổ chức phi tập trung: Theo hình thức này bộ phận (phòng, ban,

tổ) định mức chỉ việc hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các phòng, ban liên
quan đến mức chi tiết và lập các loại mức tổng hợp trong phạm vị doanh nghiệp.
11


Khi đã xác định được định mức vật tư cho từng loại sản phẩm hợp đồng
định mức ban hành tập định mức mới và được ông giám đốc ký duyệt sau đó đưa
vào áp dụng. Trong q trình thực hiện phải có cán bộ theo dõi giám sát q trình
thực hiện nếu có gì khơng hợp lý phải sửa đổi.
Quản lý thực hiện theo mức là quá trình thực hiện các biện pháp kinh tế, tổ
chức kỹ thuật với sự phối hợp của những người lao động nhằm sử dụng vật tư theo
qui định về số lượng, chất lượng, đồng thời khai thác và phát huy khă năng tiết
kiệm vật tư trong sản xuất. Quản lý thực hiện mức ở cơng ty cần đảm bảo các u
cầu sau:
- Phịng quản trị vật tư nắm vững tình hình sử dụng vật tư một cách kịp thời

và cụ thể; so sánh đối chiếu với các mức đã ban hành, tìm nguyên nhân gây ra tăng
(giảm) lượng vật tư thực tế tiêu dùng, có biên pháp khắc phục hiện tượng gây lãng
phí vật tư.
- Chủ động tìm biện pháp để phát huy mọi khả năng tiết kiệm vật tư, thực

hiện giảm mức..
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện mức, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm

tiên tiến và tiết kiệm vật tư trong sản xuất.
1.2.3. Quản lý nguồn cung cấp

Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết
bị, máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.
*) Những đặc điểm cơ bản để xác định nhu cầu vật tư:
-

Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất.

-

Nhu cầu được hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất.

-

Tính xã hội của nhu cầu vật tư kỹ thuật.

-

Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật tư.

-

Tính bổ sung cho nhau về nhu cầu vật tư.

-

Tính khách quan của nhu cầu vật tư.

-

Tính đa dạng và nhiều vẻ của nhu cầu vật tư.


Do những đặc điểm cơ bản trên mà việc nghiên cứu và xác định các loại
nhu cầu vật tư ở doanh nghiệp là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có
sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực hàng hố cơng nghiệp, cơng nghệ sản xuất, kiến
thức thương mại…
12


Phối hợp cùng dịng chảy hàng hóa và dich vụ những phương tiện vật chất
là vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng. Các quyết định có tính tích hợp về
số lượng sản phẩm vận chuyển, phương thức vận chuyển, địa điểm vận chuyển, kế
hoạch cung ứng .. Những quyết định hoạch định này cần có dự phối hợp hoạt động
cung ứng với các hoạt động khác trong doanh nghiệp
a. Họat động mua sắm của doanh nghiệp
Họat động mua sắm của doanh nghiệp có nhiệm vụ thu mua hàng hóa và dịch
vụ các họat động mua sắm được thể hiện:
-

Giúp doanh nghiệp quyết định tự sản xuất hay mua vật tư

-

Xác định nguồn cung cấp

-

Lựa chọn nhà cung cấp và đàm phán về hợp đồng

-


Kiểm soát, quản lý hiệu quả của nhà cung ứng

Hoạt động mua sắm của doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đến doanh
nghiệp vì là trung tâm chi phí chính và ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
b. Vai trò của mua sắm
Mua tốt cũng cần như bán tốt. Mua sắm tốt đem lại cho doanh nghiệp
những lợi ích trên ba phương diện:
-

Chi phí,

-

Chất lượng,

-

Cơng nghệ.

c. Quản lý vật tư
Là lập kế hoạch và kiểm sốt dịng chảy của vật tư (Hệ thống hậu cần trong
quá trình sản xuất kinh doanh).
Quản lý vật tư liên quan đến mua sắm, kho bãi, lập kế hoạch sản xuất, vận
tải hàng hóa, tiếp nhận, kiểm sốt chất lượng vật liệu, quản lý và kiểm soát hàng
tồn kho, cứu hộ và xử lý phế liệu.
Quy trình mua sắm
- Phân tích các nhu cầu mua sắm chúng ta cần: Nhận diện các nhu cầu sắm

và yêu cầu của người sử dụng, từ dó chúng ta quyết định tự làm hay mua ngồi.
Tự làm thì trong điều kiện sản xuất kinh doanh chúng ta có thực hiện được khơng

hay mua một số thành phần, nếu không đem lại lợi nhuận cho cơng ty với việc mua
ngồi thì ta thực hiện mua ngoài.
13


- Khi thực hiện mua thì hình thức đặt hàng có các dạng như tái đặt hàng là

đạt hàng những loại thường xuyên cần cho sản xuất. Đặt hàng có điều chỉnh là
những loại mặt hàng cần cho sản xuất nhưng có sự thay đổi về số lượng và đặt
hàng mới là những loại hàng hóa đặt lần đầu.
- Lựa chọn nhà cung cấp thì chúng ta tiến hành phân tích thị trường, tìm danh

sách nhà cung cấp, sơ chọn các nhà cung cấp tiềm năng, đánh giá nhà cung cấp,
chọn nhà cung cấp.
- Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp chúng ta nhận hàng hóa, dịch vụ và

đánh
giá hoạt động sau mua hàng của nhà cung ứng.
Nội dung của quản lý mua
-

Xác định hoặc đánh giá lại nhu cầu

-

Xác định và đánh giá yêu cầu người sử dụng

-

Quyết định nên làm hay mua


-

Xác định hình thức mua sắm

-

Tiến hành một phân tích thị trường

-

Xác định tất cả các nhà cung cấp tiềm năng

-

Sơ chọn tất cả các nguồn có thể

-

Đánh giá nhà cung cấp cịn lại

-

Chọn nhà cung cấp

-

Tiếp nhận sản phẩm hoặc dịch vụ

-


Đánh giá việc thực hiện của nhà cung cấp sau mua hàng

Hoạt động thu mua liên quan đến mua vật tư thô, chi tiết linh kiện cho tổ
chức. Những hoạt động này bao gồm:
-

Chọn và phân loại nhà cung ứng

-

Đánh giá khả năng của nhà cung ứng

-

Thương thảo hợp đồng

-

So sánh giá cả, chất lượng và dịch vụ

-

Xác định ngồn hàng hóa dịch vụ

-

Xác định thời gian mua

-


Xác định thời kỳ bán

-

Xác định giá trị nhận được
14


-

Đo lường giới thiệu chất lượng hoặc kiểm soát chất lượng

-

Xác định phương thức giao nhân hàng

Giá của hàng hóa
1. Thị trường hàng hóa (nguồn gốc của giá): là thị trường của các nguyên
liệu cơ bản có liên quan đến sản phẩm được mua sắm.
Cung + cầu = giá
2. Bảng giá: Bảng giá được niêm yết
3. Báo giá: Người mua sẽ tập hợp bảng giá do nhà cung cấp đưa, so sánh
nó với bảng giá của các nhà cung cấp khác sau đó lựa chọn ra nhà cung cấp tốt
nhất.
4. Đàm phán: để đi đến kết luận mua hay không từ nhà cung cấp đã chọn.
Để xác định công ty nên mua hay nên tự sản xuất ra sản phẩm dịch vụ,
Các lý do cho quyết định tự sản xuất
-


Số lượng q nhỏ hoặc khơng có nhà cung ứng nào

-

u cầu về chất lượng quá đặc biệt ngoài khả năng của các nhà cung
cấp

-

Điều kiện đặt hàng quá khắt khe

-

Để đảm bảo bí mật cơng nghệ

-

Tiết kiệm chi phí

-

Tận dụng năng lực có sẵn của máy móc và nhân lực

-

Đảm bảo sự ổn định cho công ty, tránh rủi ro

-

Tránh sự phụ thuộc vào 1 nguồn cung ứng duy nhất


-

Các lý do về cạnh tranh, chính trị, xã hội hay mơi trường có thể
buộc cơng ty tự sản xuất

-

Lý do về tâm lý của lãnh đạo công ty.

1.2.4. Quản lý tồn kho (dự trữ) trong doanh nghiệp
Vật tư tồn kho bao gồm tất cả các loại vật tư chính, vật tư phụ, nhiên liệu,
động lực, công cụ dụng cụ hiện có ở doanh nghiệp, đang chờ đợi để đưa vào tiêu
dùng cho sản xuất sản phẩm. Tồn kho vật tư cho sản xuất là một yêu cầu khách
quan. Do sự phát triển chun mơn hóa sản xuất làm cho sản phẩm của công ty
này trở thành loại vật tư của cơng tykhác nếu sản phẩm đó dùng cho sản xuất.
Mặt khắc, sản phẩm được sản xuất ở nơi này, nhưng tiêu dùng sản phẩm đó lại ở
15


nơi khác. Thời gian sản xuất sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu
dùng sản phẩm ấy. Việc vận chuyển những sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
dùng được thực hiện bằng những phương tiện vận tải với các trọng tải khác nhau.
Trong những điều kiện như vậy, sự liện tục của quá trình tái sản xuất ở cơng ty
chỉ có thể được bảo đảm bằng cách dự trữ các loại vật tư. Một công ty có thể dự
trữ nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng chúng có thể phân thành các nhóm
chính sau đây:




-

Dự trữ vật tư và bán thành phẩm mua ngoài

-

Dự trữ bán thành phẩm trong quá trình sản xuất

-

Dự trữ thành phẩm

-

Dự trữ phụ tùng, dụng cụ, thiết bị dự phòng

Nguyên nhân tồn kho
Mặc dù hàng tồn kho dẫn đến nhiều phát sinh chi phí song các cơng ty

khơng tránh khỏi tồn kho, một số trường hợp cơng ty cịn chủ động tạo ra một
lượng tồn kho nhất định và tồn kho có một số lý do chính sau đây:
Lý do kinh tế: sản xuất một khối lượng hàng hóa thơng thường dẫn đến tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành đơn vị sản phẩm nên doanh nghiệp thường sản xuất lô
lớn sản phẩm rồi tiêu thu dần.
Khắc phục biến động về nhu cầu sản phẩm, về nguồn cung ứng vật tư và
nguồn lực của doanh nghiệp như sự cố máy, công nhân nghỉ việc, phế phẩm phát
sinh…
Chi phí vận chuyển lớn nhưng không phụ thuộc vào số lượng vận chuyển
Các ràng buộc về số lượng mua: nhà cung cấp không bán số lượng ít, ràng
buộc về tải trọng phương tiện vận chuyển, kho chứa và các điều kiện khác.

Sự khác biệt giữa các bộ phận sản xuất: khoảng cách xa nhau, phương pháp
tổ chức sản xuất khác nhau, thời gian sản xuất khác nhau, năng xuất khác nhau
Tồn kho vì đầu cơ: cơng ty dự đốn giá vật tư hoặc sản phẩm sẽ tăng trong
thời gian tới.
Tóm lại có bốn động lực dẫn đến tồn kho trong công ty là: thời gian, khoảng
cách, bất ổn định và chi phí.


Các quyết định quản lý hàng tồn kho
16


×