Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của trường đại học thể dục thể thao bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.55 KB, 96 trang )

.....

NGUYỄN VĂN TUẤN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC
THỂ THAO BẮC NINH

2006 - 2008

NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội
2008

Hà Nội 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
P

HOÀN THIỆN
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC
THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN VĂN TUẤN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Nghiến

Hà Nội 2008


MỤC LỤC

Trang

Chương 1. Cơ sở lý thuyết về Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp

1

1.1 Lý thuyết chung về quản lý tài chính

1

1.1.1 Khái niệm quản lý tài chính

1


1.1.2 Vai trị của quản lý tài chính

1

1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính

3

1.1.4. Các nhân tố tác động tới q trình quản lý tài chính

5

1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp

7

1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp

7

1.2.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp

8

1.2.2.1 Nội dung của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp

8

1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý tài chính trong đơn vị sự


9

nghiệp
1.3. Quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp

10

1.3.1 Khái niệm Quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp

10

1.3.2 Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp

10

1.3.3 Phạm vi và nội dung xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

12

1.3.3.1 Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp đặc thù (nếu có)

12

1.3.3.2 Cơng tác phí trong nước

13

1.3.3.3 Chi tiêu hội nghị


14

1.3.3.4 Sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động

14

1.3.3.5 Trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, máy

15

fax tại đơn vị
1.3.3.6 Về trang bị và quản lý thiết bị sử dụng điện chiếu sáng cơ quan

15

1.3.3.7 Về sử dụng văn phịng phẩm

15

1.3.3.8 Thanh tốn chi phí nghiệp vụ thường xuyên

15

1.3.3.9 Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ

16

1.3.3.10 Trích lập và sử dụng các quỹ

16



1.3.3.11 Những nội dung khác

16

1.3.4 Vai trò của Quy chế chi tiêu nội bộ trong quản lý tài chính của đơn vị

17

sự nghiệp
Chương 2. Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Trường Đại học Thể

18

dục thể thao Bắc Ninh
2.1 Giới thiệu về trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

18

2.1.1 Thông tin chung của nhà trường

18

2.1.2 Lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích của trường

18

2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn


20

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của nhà trường

21

2.2 Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Trường Đại học Thể dục thể thao

25

Bắc Ninh
2.2.1 Mục đích

25

2.2.2. Phạm vi áp dụng và nguyên tắc quản lý

26

2.2.3. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ của trường đại học Thể dục Thể thao

27

Bắc Ninh
2.2.3.1 Về chế độ công tác phí

29

2.2.3.2. Chi tiêu hội nghị và tiếp khách


31

2.2.3.3. Sử dụng văn phòng phẩm

33

2.2.3.4. Về sử dụng điện thoại, Fax, Internet và báo chí

33

2.2.3.5. Về sử dụng điện, nước tại cơ quan

35

2.2.3.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe

35

2.2.3.7. Thanh tốn các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn

35

2.2.3.8. Hoạt động thu sự nghiệp

41

2.2.3.9. Quy định mua sắm tài sản nhà nước tại đơn vị

43


2.2.3.10. Dự kiến chênh lệch thu lớn hơn chi năm kế hoạch và chi trả thu

45

nhập cho cán bộ, viên chức
2.2.3.11 Quy định việc trích lập và sử dụng các Quỹ

49

2.2.3.12 Quy định việc xử lý vi phạm đối với các trường hợp khi sử dụng

51


vượt mức khoán; tiêu chuẩn, định mức quy định
2.3. Thực trạng quá trình chi tiêu nội bộ của trường đại học thể dục thể thao

51

Bắc Ninh
2.3.1. Nguồn kinh phí của Trường đại học TDTT Bắc Ninh

51

2.3.2. Thực trạng quá trình chi tiêu nội bộ của Trường đại học TDTT Bắc

52

Ninh
2.4. Đánh giá về quy chế chi tiêu nội bộ của trường đại học thể dục thể thao


56

Bắc Ninh
2.4.1 Tổng hợp kết quả điều tra nghiên cứu về quy chế chi tiêu nội bộ của

57

trường đại học TDTT Bắc Ninh
2.4.2. Nhận xét

65

2.4.2.1 Những điểm đã đạt được của quy chế chi tiêu nội bộ

65

2.4.2.2 Những điểm còn hạn chế

66

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của trường đại

68

học thể dục thể thao Bắc Ninh
3.1 Nguyên tắc

68


3.2 Giải pháp tổng quan

69

3.3 Một số giải pháp chi tiết

73

3.3.1 Điều chỉnh cơ cấu chi tiêu nội bộ

73

3.3.2 Xây dựng các định mức khoán cho một số khoản chi

75

3.3.3 Xây dựng các quy trình thủ tục thanh tốn

77

3.3.3.1 Quy trình các thủ tục tạm ứng

77

3.3.3.2 Quy trình các thủ tục thanh tốn

78

3.3.4 Điều chính một số định mức chưa phù hợp


79

3.3.4.1 Một số định mức thấp so với nhu cầu thực tế

79

3.3.4.2 Điều chỉnh các định mức cao hơn so với thực tế

80

3.3.5 Điều chỉnh quy định trả thu nhập tăng thêm

84


LỜI NĨI ĐẦU
Cải cách hành chính là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong đó
cải cách tài chính cơng là nội dung có vai trị đặc biệt quan trọng trong các nội
dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
của Chính phủ. Năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, là bước đi cụ thể nhằm thực
hiện từng bước chủ trương đó.
Tuy nhiên, cải cách tài chính cơng khơng có nghĩa là Nhà nước bng lỏng
cơng tác quản lý tài chính ngân sách mà thực hiện trao quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sử dụng lao động
và các nguồn lực tài chính của đơn vị. Trong điều kiện nguồn kinh phí cấp từ ngân
sách nhà nước không tăng hoặc tăng không đáng kể, các đơn vị phải chủ động vận
dụng cơ chế mới, tạo thêm nhiều nguồn thu hợp pháp, đồng thời có biện pháp quản
lý tốt các khoản chi tiêu trong đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
Quy chế chi tiêu nội bộ là một trong những công cụ hữu hiệu một mặt giúp

Nhà nước quản lý hiệu quả các đơn vị sự nghiệp, một mặt tạo khả năng tự chủ
trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính. Tuy nhiên để xây dựng và đưa
quy chế chi tiêu nội bộ vào ứng dụng thực tế, các đơn vị sự nghiệp cần dựa trên các
quy định của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng quy
chế phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của đơn vị.
Trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh là một đơn vị sự nghiệp trực
thuộc bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thuộc nhóm đơn vị tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động. Nhà trường đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính theo quyết định số 140/QĐ-BVHTTDL ngày 13 tháng 9 năm 2007 của Bộ
trưởng bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trên cơ sở đó, nhà trường đã thực hiện
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và đưa vào áp dụng. Sau một năm đưa vào áp
dụng, quy chế chi tiêu nội bộ đã thể hiện được vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt


động tài chính của nhà trường; tuy nhiên trong quá trình áp dụng nhiều nội dung
trong quy chế cũng đã thể hiện sự bất cập, khơng phù hợp cần có sự điều chỉnh.
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn tốt nghiệp của em với nội dung: “Hoàn
thiện Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”
Mục đích của đề tài:
Đề tài nghiên cứu toàn bộ các quy định của Nhà nước về hướng dẫn xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy trình, nội dung của quy chế từ đó đánh giá mức
độ ứng dụng của quy chế và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
của nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng
vấn để tìm hiểu về quy chế chi tiêu nội bộ, nghiên cứu tính ứng dụng thực tế của
quy chế, dựa vào tình hình thực tế đưa ra các giải pháp của luận văn.
Kết cấu của luận văn:
Chương I. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp

Chương II. Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Trường đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh
Chương III. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của Trường đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Trong quá trình trình bày luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Nghiến đã tận tình giúp đỡ em
hồn thiện luận văn này.
Học viên
Nguyễn Văn Tuấn


KẾT LUẬN
Trong khối các đơn vị sự nghiệp giáo dục của Nhà nước, đặc biệt là các
trường đại học, Trường đại học Thể dục thể thao với đặc thù của mình, chịu sự
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nên so với các trường đại học khác
ngoài nghành, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được tiến hành chậm hơn
nhưng so với các trường thể dục thể thao khác, nhà trường là đơn vị đưa quy chế
chi tiêu nội bộ vào áp dụng thực tế sớm nhất, do vậy quy chế do nhà trường xây
dựng đã có nhiều bất cập.
Luận văn hồn thành đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Rà sốt tồn bộ nội dung, quy trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của
trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh.
- Nghiên cứu tính ứng dụng thực tế của quy chế chi tiêu của trường đại học
thể dục thể thao Bắc Ninh theo từng nội dung của quy chế thơng qua các
phiếu khảo sát.
- Phân tích, đánh giá các nội dung cần điều chỉnh.
- Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế chi
tiêu nội bộ của trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh.
Với những kết quả đạt được trên đây, luận văn sẽ góp phần giúp trường đại

học thể dục thể thao Bắc Ninh dần hoàn thiện được quy chế chi tiêu nội bộ nói
riêng và quy chế quản lý tài chính nói chung.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.
2. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính; và các thơng tư hướng dẫn liên quan.
3. Bộ Tài chính - Hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước - NXB Tài chính,
2006.
4. Phạm Thế Anh - Mối quan hệ giữa chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế Tạp chí Tài chính tháng 6/2008.
5. Dương Ngọc Ánh - Giáo trình phân tích quyết tốn cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp - NXB Tài chính, 2008
6. Vũ Việt Hùng - Giáo trình Quản lý tài chính - NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2002
7. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (đồng chủ biên) - Tài chính doanh nghiệp NXB ĐH KTQD, 2006.
8. Nguyễn Thị Mai Phương - Tác động của hội nhập quốc tế tới ngân sách nhà
nước và đối sách của Việt Nam - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 364, tháng
9/2008.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH


1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
- Khái niệm: Quản lý tài chính là việc lựa chọn, đưa ra các giải pháp
tài chính, tổ chức và thực hiện các giải pháp đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động của tổ chức.
- Mục tiêu của Quản lý tài chính là cực đại hố lợi ích của tổ chức.
Vấn đề tài chính liên quan đến mọi hoạt động của tổ chức vì các quyết định
quản lý hầu như được đưa ra sau những cân nhắc kỹ càng về tài chính. Vì
vậy, mặc dù quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý nhưng
mục tiêu của quản lý tài chính có tính chất bao trùm các mục tiêu chức năng
khác.
- Quản lý tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản lý hoạt động nói
chung kể cả với các doanh nghiệp hay với các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Đối với hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nói chung
có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh địi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những
quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một
cách kịp thời và khoa học, có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát
triển. Tuy nhiên, đối với các đơn vị sự nghiệp của nhà nước hoạt động nhờ
một phần kinh phí từ nguồn ngân sách thì vai trị của quản lý tài chính khơng
thực sự nổi bật. Nhưng với xu thế hội nhập, các đơn vị sự nghiệp dần chuyển
sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các đơn vị cần có
những cách nhìn mới về việc sử dụng nguồn ngân sách với mục tiêu tiết kiệm
nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động.
1.1.2. Vai trị của quản lý tài chính
- Huy động và đảm bảo đầy đủ vốn cho các hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008



2

các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên
của doanh nghiệp cũng như cho hoạt động đầu tư. Vai trò của quản lý tài
chính doanh nghiệp thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó lựa
chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và
bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức
mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trị
của quản lý tài chính ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn
các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn.
Tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của dự án, từ đó góp phần lựa chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp
thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp
được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có
vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tránh hoặc giảm bớt được những
thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ
đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các
quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật
chất hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ, cơng nhân viên gắn liền với doanh
nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của tổ chức. Thơng
qua các hình thức chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các
chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


3

đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
phát hiện được kịp thời những tồn tại, vướng mắc, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế.
1.1.3. Nội dung của Quản lý tài chính
Quản lý tài chính ở doanh nghiệp là quản lý hoạt động đảm bảo tài
chính cho thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh đã được hoạch định.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là thực hiện các loại cơng việc sau đây:
- Xác định nhu cầu tài chính và lập kế hoạch đảm bảo tài chính cho
q trình kinh doanh của doanh nghiệp;
- Xác định các nguồn vốn, hoạch định và thực thi chính sách huy động
vốn;
- Xây dựng phương án và tổ chức thực thi việc phân bổ, kiểm soát sử
dụng vốn: Xây dựng phương án và tổ chức thực thi việc phân chia - sử dụng
các thành quả kinh doanh
Bên cạnh đó, quản lý tài chính là một trong những chức năng của quản
lý tổ chức nói chung, do đó hoạt động quản lý này cũng bao gồm các nội
dung cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra.
- Lập kế hoạch tài chính: là q trình xác định các mục tiêu tài chính
và lựa chọn trước các hoạt động và phương thức tiến hành hoạt động dựa trên
cơ sở nhận biết các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức.
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế
hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ của tổ chức trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính

chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận trong vịng từ 3 đến 5 năm.
- Tổ chức: gồm có hai nội dung cơ bản:
+ Xác định kiểu tổ chức/phân quyền (phân tán hay tập trung) của bộ
máy quản lý tài chính.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


4

+ Tổ chức cán bộ đảm nhiệm các vị trí, nhiệm vụ, công việc cụ thể
- Thực hiện kế hoạch tài chính, bao gồm các nội dung sau:
+ Thực hiện huy động vốn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho
các hoạt động của tổ chức. Việc huy động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
+ Sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm
bảo khả năng thanh toán của tổ chức. Bộ phận quản lý tài chính của tổ chức
phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa số vốn hiện có vào các
hoạt động của tổ chức, giải quyết các nguồn vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ
và thực hiện tốt các khoản thu, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh
trong quá trình hoạt động của tổ chức. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng
giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho tổ chức ln có khả năng thanh
tốn. Mặt khác cũng cần xác định rõ các khoản thuế, phí mà tổ chức phải nộp.
+ Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của tổ chức: Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như
trích lập và sử dụng tốt các quỹ sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển tổ
chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng và cải thiện đời sống của công
nhân viên chức. Lợi nhuận là một chỉ tiêu mà các tổ chức nói chung và doanh

nghiệp nói riêng phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát
triển mở rộng của tổ chức. Khơng thể nói một tổ chức là hoạt động tốt, hiệu
quả cao trong khi lợi nhuận lại giảm. Việc phân chia lợi tức của tổ chức đòi
hỏi phải xác định được một phương án hợp lý, tối ưu khi xác định tỷ lệ và
hình thức các quỹ của tổ chức.
- Kiểm tra
Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động
của tổ chức và thực hiện tốt việc phân tích tài chính: Thơng qua tình hình thu
chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài cính cho phép
thường xuyên kiểm tra, kiểm sốt tình hình hoạt động của tổ chức. Mặt khác,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


5

tổ chức nói chung và bộ phận quản lý tài chính của tổ chức nói riêng cần định
kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính. Cơng việc này nhằm đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động của tổ chức.
Qua đó, có thể giúp cho ban lãnh đạo trong việc đánh giá tổng quát tình hình
hoạt động của tổ chức, những ưu điểm và hạn chế trong khả năng thành tốn,
tình hình ln chuyển vốn, hiệu quả hoạt động... từ đó có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm
bảo mọi tài sản, tiền vốn và mọi nguồn tài chính của tổ chức được sử dụng
một cách hiệu quả nhất.
Việc phân chia hoạt động quản lý tài chính thành các nội dung cơ bản
trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Thực tế, trong q trình quản lý tài
chính, việc thực hiện các nội dung trên có sự đan xen, kết hợp với nhau nhằm
làm cho hệ thống tài chính trong tổ chức được vận hành một cách đồng bộ và

khoa học nhất.
1.1.4. Các nhân tố tác động tới quá trình quản lý tài chính
- Loại hình tổ chức: Căn cứ vào mục tiêu hoạt động, có thể phân các tổ
chức thành hai loại chủ yếu, đó là: Tổ chức hoạt động kinh tế, hay còn gọi là
doanh nghiệp và Tổ chức phi lợi nhuận.
Hiện nay ở nước ta chia ra các loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh
nghiệp nhà nước, Cơng ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các tổ chức phi lợi nhuận bao gồm: các đơn vị hành chính sự nghiệp;
các tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ của Liên hợp quốc, của chính phủ hay
phi chính phủ…
Những đặc điểm riêng về loại hình của các tổ chức có ảnh hưởng đến
quản lý tài chính về các mặt như quản lý nhà nước đối với tổ chức, bộ máy tổ
chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận…
- Môi trường hoạt động
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


6

Bất cứ một tổ chức nào cũng hoạt động trong một mơi trường kinh tế chính trị - xã hội nhất định. Đó là tất cả những điều kiện bên ngồi ảnh hưởng
đến mọi hoạt động của tổ chức. Mơi trường đó có tác động mạnh mẽ đến mọi
hoạt động của tổ chức, trong đó có hoạt động tài chính. Đối với mơi trường
kinh tế thì hoạt động quản lý tài chính của tổ chức chịu tác động chủ yếu của
các yếu tố sau đây:
- Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không của nền kinh tế,
của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu về vốn của tổ chức. Những
biến động của nền kinh tế gây nên những rủi ro trong hoạt động mà bộ phận

quản lý tài chính của tổ chức phải lường trước. Những rủi ro đó có ảnh hưởng
đến các chi phí cho tài sản, nhân lực, chi phí tài chính và nguồn tài trợ cho
việc mở rộng, phát triển tổ chức.
- Ảnh hưởng về lãi suất và tiền thuế: Sự tăng giảm lãi suất ảnh hưởng
đến chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức
lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay
giảm thuế cũng ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của tổ chức, nhất là đối với
các doanh nghiệp. Sự thay đổi đó ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các
yếu tố trên có thể được các bộ phận quản lý tài chính của các tổ chức sử dụng
để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn
huy động vốn.
- Các nhân tố khác:
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành hoạt động; Sự tiến bộ kỹ thuật,
cơng nghệ; Chính sách tài khóa - tiền tệ của nhà nước; Sự vận động, biến đổi
của mơi trường tài chính - bao gồm thị trường tài chính và hệ thống các tổ
chức tài chính trung gian.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


7

1.2.

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp

- Đơn vị sự nghiệp là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục,
thể thao, kinh tế, khoa học công nghệ… bằng nguồn kinh phí do nhà nước
cấp, cấp trên cấp và các nguồn kinh phí khác nếu có như: thu sự nghiệp, phí,
lệ phí, thu từ kết quả sản xuất – kinh doanh, nhận viện trợ, biếu, tặng… theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và nhà
nước giao.
- Các đơn vị sự nghiệp kết hợp với các đơn vị hành chính và các tổ
chức chính trị - xã hội tạo thành hệ thống các đơn vị dự tốn hoạt động dựa
trên kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát. Theo luật Ngân sách nhà nước,
căn cứ trên cấp độ hoạt động, các đơn vị dự toán được chia làm ba cấp: đơn vị
dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, và đơn vị dự toán cấp III.
+ Đơn vị dự toán cấp I: là các cơ quan chủ quản các ngành hành chính
sự nghiệp thuộc trung ương và địa phương. Đơn vị dự toán cấp I quan hệ trực
tiếp với cơ quan tài chính về tình hình cấp phát kinh phí.
+ Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I; chịu
sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự
tốn cấp I.
+ Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp II;
chịu sự lãnh đạo trực thuộc về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn
vị dự toán cấp II.
- Chức năng chủ yếu của đơn vị sự nghiệp là thực hiện các nhiệm vụ,
các chỉ tiêu của Nhà nước giao tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, đơn vị. Thông thường đơn vị sự nghiệp không tiến hành các hoạt động
sản xuất – kinh doanh.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008



8

- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp rất phong phú, đa dạng, phức tạp,
các khoản chi cho các hoạt động chủ yếu được trang trải bằng các nguồn kinh
phí của Nhà nước cấp, kinh phí này thường khơng hồn lại.
1.2.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
Nói chung, quản lý tài chính trong các tổ chức là việc lựa chọn, đưa ra
các giải pháp tài chính, tổ chức và thực hiện các giải pháp đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động của tổ chức.
1.2.2.1 Nội dung của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cũng mang các nội dung của
quản lý tài chính nói chung, song do đặc điểm về nguồn kinh phí hoạt động
nên nó gắn liền với việc chấp hành ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự
nghiệp. Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng
như để chủ động trong việc chi tiêu, hàng năm các đơn vị sự nghiệp phải lập
dự toán cho từng khoản chi của mình và dựa vào dự tốn này ngân sách Nhà
nước cấp phát cho đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp, quản lý tài chính có vai trị đảm bảo đầy đủ
kinh phí; tổ chức sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, hiệu quả; và giám sát,
kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của đơn vị. Đối với quản lý ngân sách
nhà nước, quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cũng có vai trị nhất định.
Thơng tin do bộ phận quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp cung cấp
được Nhà nước sử dụng như một cơng cụ sắc bén có hiệu lực trong quản lý
ngân sách nhà nước tại đơn vị, góp phần đắc lực vào việc sử dụng các nguồn
vốn, trong đó cơ bản là vốn ngân sách, một cách tiết kiệm, hiệu quả. Nội dung
của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các bước lập kế hoạch, tổ
chức, thực hiện và kiểm tra gắn liền với các quy định của Nhà nước.
Trong công tác lập kế hoạch tài chính, việc xác định mục tiêu và lựa
chọn phương thức tiến hành của đơn vị sự nghiệp mang tính chất đơn giản
hơn so với các tổ chức khác, bởi vì nội dung này được thể hiện thơng qua hệ

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


9

thống các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho đơn vị. Để hoàn thành các nhiệm
vụ này, các đơn vị sự nghiệp phải có nguồn kinh phí mà chủ yếu là do nhà
nước cấp. Vì vậy, hàng năm các đơn vị này phải lập dự toán thu chi theo các
định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định.
Trong khâu tổ chức quản lý tài chính, các đơn vị sự nghiệp thường lập
ra một bộ phận riêng có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện các khoản thu
chi, quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước. Thông thường bộ phận này
được tổ chức thành phòng ban, gọi là phòng tài vụ hoặc phịng kế tốn. Đứng
đầu là trưởng phịng do thủ trưởng đơn vị bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Khi dự toán thu chi đã được cấp trên phê duyệt, đơn vị sự nghiệp tiến
hành thu chi theo đúng kế hoạch. Nội dung này chủ yếu do phòng tài vụ theo
dõi và thực hiện theo những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và tồn diện mọi khoản vốn, quỹ,
kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Tổ chức cơng tác quản lý tài chính một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung
và phương pháp tính tốn.
- Số liệu tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý
có được những thơng tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt được thực hiện thường xuyên, đều đặn đối
với tình hình chấp hành dự tốn thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước; kiểm tra việc quản lý,
sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu,

chấp hành kỷ luật thanh tốn và chế độ chính sách của nhà nước.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý tài chính trong đơn
vị sự nghiệp
- Các quy định của Nhà nước: Đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
do Nhà nước giao cho, kinh phí hoạt động chủ yếu do Nhà nước cấp phát, dự
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


10

toán thu chi phải được cấp trên phê duyệt theo luật quy định. Chính vì vậy mà
mọi quy định của Nhà nước liên quan đến đơn vị sự nghiệp đều có ảnh hưởng
tới hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị này. Đây chính là nhân tố có
ảnh hưởng lớn nhất tới quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp.
- Đặc điểm ngành và vùng hoạt động: Một đơn vị sự nghiệp có thể hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế, hoặc giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… và có thể
hoạt động tại vùng đồng bằng, hay vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Mỗi lĩnh
vực, mỗi vùng có một đặc điểm hoạt động riêng biệt, tạo ra những nguồn thu
khác nhau, quy mơ và tính chất các khoản chi tiêu cũng khác nhau. Vì vậy, đó
là một nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp.
- Các nhân tố khác: bao gồm tình hình thu hút ODA cho các đơn vị sự
nghiệp, tính chất xã hội hóa của lĩnh vực hoạt động…
1.3.

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.3.1 Khái niệm Quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp
Quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp là quy chế chi tiêu áp

dụng trong nội bộ đơn vị sự nghiệp, bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chỉ tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự
nghiệp hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường
xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu
quả và tăng cường công tác quản lý.
1.3.2 Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp
- Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp
có thu hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường
xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu
quả và tăng cường cơng tác quản lý.

- Quy chế chi tiêu nội bộ được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai
trong đơn vị sự nghiệp có thu, có ý kiến tham gia của tổ chức cơng đồn đơn
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


11

vị. Quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp có thu gửi cơ quan quản lý cấp
trên để báo cáo và gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch
làm căn cứ kiểm soát chi.
- Một phần khơng nhỏ kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp là do
nhà nước, cấp trên cấp nên quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp phải gửi
cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo và gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
- Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng dựa trên hai nội dung cơ bản,
đó là các khoản thu và các khoản chi của đơn vị.

+ Các khoản thu chính là kinh phí hoạt động của đơn vị được hình
thành từ nguồn do nhà nước, cấp trên cấp và đối với đơn vị sự nghiệp có thu
thì có các nguồn khác như: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, nhận viện trợ, biếu,
tặng… theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp.
+ Các khoản chi của đơn vị được xây dựng dựa trên căn cứ đầu tiên là
các văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Những nội dung chi đã có
chế độ, tiêu chuẩn định mức do nhà nước quy định thì Thủ trưởng đơn vị
được quy định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức đó, tức là xoay quanh
mức chi do nhà nước quy định. Còn những nội dung chi cần thiết phục vụ cho
hoạt động của đơn vị nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ thì Thủ trưởng
đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong
phạm vi nguồn tài chính của đơn vị. Đặc biệt, các khoản chi này không được
phép bao gồm việc mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng
cho cá nhân hoặc cho các cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trang
bị điện thoại công vụ tại nhà riêng.
- Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, thì Thủ trưởng đơn vị được quy định mức chi cao hoặc thấp hơn mức
chi do Nhà nước quy định. Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


12

động của đơn vị nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng
Nhà nước chưa ban hành chế độ, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức
chi cho từng nội dung công việc, trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
1.3.3 Phạm vi và nội dung xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

1.3.3.1 Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp đặc thù (nếu có)
Trong quy chế cần xác định tổng quỹ tiền lương của đơn vị thực hiện
theo quy định tại Thơng tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài
chính “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu”
và đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu để lập quỹ tiền lương
của đơn vị (căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tiết kiệm chi thường
xuyên của đơn vị), tối đa không vượt quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối
thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm tồn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên; không vượt quá 2 lần so với mức tiền lương tối
thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động thường xuyên.
- Phương án tiền lương: Trước hết bảo đảm mức lương tối thiểu và các
chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động trong biên chế và lao
động hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên; Sau đó phân chia theo hệ số điều
chỉnh tăng thêm cho người lao động. Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho từng
người lao động theo nguyên tắc người nào có hiệu suất cơng tác cao đóng góp
nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học không được giao biên
chế và quỹ tiền lương từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học, thì được tính
chi phí tiền cơng theo định biên được cấp có thẩm quyền duyệt vào chi phí
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khoa học do đơn vị
thực hiện.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


13


- Đối với số lao động hợp đồng dưới 1 năm, đơn vị thực hiện theo hợp
đồng đã ký giữa đơn vị và người lao động.
- Trường hợp quỹ tiền lương của các đơn vị sự nghiệp có thu được thực
hiện theo đơn giá sản phẩm do Nhà nước đặt hàng mà vượt quá quỹ tiền
lương tính theo mức tối đa quy định tại Điều 11 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
thì phần vượt quỹ lương được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập
của đơn vị để đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trường hợp nguồn
thu bị giảm sút.
- Đơn vị có thể lựa chọn cách trả lương theo thời gian, hoặc trả theo
lương khoán.
- Các chế độ phụ cấp đặc thù của các ngành thực hiện theo quy định
hiện hành.
1.3.3.2 Cơng tác phí trong nước
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được quy định mức chi cao hơn
hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước về cơng tác phí cho cán bộ viên
chức đi công tác trong nước trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị, bao
gồm các nội dung sau:
- Phụ cấp cơng tác phí
- Tiền th chỗ ở tại nơi đến công tác.
- Tiêu chuẩn phương tiện tàu xe cán bộ sử dụng đi cơng tác.
Chứng từ để thanh tốn cơng tác phí cho cán bộ viên chức đi cơng tác
bao gồm:
- Giấy đi đường có ký duyệt của Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công
tác và xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác.
- Vé tàu xe, cầu, đường, phà... và cước hành lý (nếu có).
- Hố đơn th chỗ ở nơi đến cơng tác. Đối với đơn vị thực hiện khoán
tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác cho cán bộ viên chức thì khơng cần kèm
theo hố đơn th chỗ ở nơi đến công tác.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


14

1.3.3.3 Chi tiêu hội nghị
Trên cơ sở quy định hiện hành về chế độ chi tiêu hội nghị, đơn vị xây
dựng quy chế chi tiêu hội nghị phù hợp với tính chất của hội nghị và khả năng
nguồn tài chính của đơn vị. Mức chi tiêu có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức
quy định của Nhà nước.
1.3.3.4 Sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
Về trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu
chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và
hoà mạng đơn vị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg
ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội và Quyết định số 179/2002/QĐTTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy
định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội.
Riêng mức thanh tốn tiền cước phí sử dụng điện thoại, đơn vị có thể
xây dựng mức thanh tốn tiền cước sử dụng điện thoại cao hơn hoặc thấp hơn
so với quy định tại Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của
Thủ tướng Chính phủ nêu trên, nhưng mức thanh tốn tiền cước sử dụng điện
thoại tối đa không quá 200.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà
riêng và 400.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại di động.
Đối với những trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố
định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực

tế xét thấy cần thiết phải trang bị phục vụ cơng việc thì Thủ trưởng đơn vị
được quyền mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh tốn tiền cước phí sử
dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hoà mạng
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


15

máy do cá nhân phải tự thanh toán). Mức thanh tốn tiền cước sử dụng điện
thoại tối đa khơng q 200.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà
riêng và 400.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại di động.
1.3.3.5 Trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại,
máy fax tại đơn vị
Các đơn vị trang bị các phương tiện theo nhu cầu và khả năng tài chính
của đơn vị và xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các tài sản đó có hiệu quả
và tiết kiệm.
Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng điện thoại theo tháng,
quý cho từng phòng, ban. Đối với các phòng, ban mới thành lập, Thủ trưởng
đơn vị căn cứ mức phân bổ của các phòng, ban tương ứng để xác định mức
phân bổ cho phù hợp.
1.3.3.6 Về trang bị và quản lý thiết bị sử dụng điện chiếu sáng cơ quan
Quy chế cần quy định rõ việc trang bị các thiết bị sử dụng điện trong cơ
quan và các giải pháp tiết kiệm điện, không sử dụng điện phục vụ nhu cầu cá
nhân.
1.3.3.7 Về sử dụng văn phịng phẩm
Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng văn phòng phẩm cho
từng phòng, ban trong đơn vị. Quy định việc in ấn, phô tô các tài liệu chung
của cơ quan.

1.3.3.8 Thanh tốn chi phí nghiệp vụ thường xuyên
Chi nghiệp vụ thường xuyên của mỗi lĩnh vực có đặc điểm riêng (chi
nghiệp vụ chun mơn của ngành giáo dục đào tạo là chi viết giáo trình, chi
phí đi thực tập, chi phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nước, chi
trả tiền dạy vượt giờ cho giáo viên; chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; Chi cho
công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp...; Chi nghiệp vụ chuyên môn của
ngành y tế là chi phí khám, chữa bệnh, phịng bệnh, đồ vải, quần áo cho bệnh
nhân, chăn màn, giường chiếu và vật tư rẻ tiền mau hỏng, trang phục bảo hộ
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


16

lao động cho người lao động...), do đó tuỳ theo từng loại hình hoạt động, đơn
vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu về nghiệp vụ chuyên môn cao
hơn hoặc thấp hơn mức Nhà nước quy định cho phù hợp.
1.3.3.9 Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
Các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chế khoán thu, khoán chi
các dịch vụ sản xuất cung ứng dịch vụ đối với các đơn vị trực thuộc, trong đó
xác định rõ:
- Chi phí quản lý dịch vụ: thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
- Các quy định quản lý, sử dụng tài sản, dụng cụ phục vụ hoạt động sản
xuất dịch vụ; sử dụng xe ơ tơ, máy móc thiết bị đưa vào khai thác trong lao
động kết hợp sản xuất dịch vụ..., trong đó tỷ lệ tính khấu hao TSCĐ của các
tài sản được dùng trong sản xuất và dịch vụ thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi xây dựng phương án sản xuất cung ứng dịch vụ đơn vị xác định yếu tố

khấu hao tài sản cố định trong giá dịch vụ đảm bảo nguyên tắc bù đắp được
chi phí và có tích luỹ.
- Quy định tỷ lệ trích nộp cho đơn vị
- Tỷ lệ khoán chi đối với các dịch vụ: Các đơn vị trực thuộc quy chế
cần quy định các mức chi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và
có đầy đủ chứng từ kế tốn theo quy định của pháp luật.
1.3.3.10 Trích lập và sử dụng các quỹ
Căn cứ vào quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 10 /2002/NĐCP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, đơn vị xây dựng các quy chế về mức
trích lập đối với từng quỹ; quy chế sử dụng đối với từng Quỹ của đơn vị.
1.3.3.11 Những nội dung khác
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà nước chưa ban
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nguyễn Văn Tuấn - Cao học 2006-2008


×