Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.69 KB, 125 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ THUẬN

HÀ NỘI – 2008


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu…………………………………………………………………….1
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.............3
1.1 Những kiến thức chung về doanh nghiệp....................................................4
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp...............................................................................4
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta...........................................................5
1.1.3 Phân lọai doanh nghiệp.................................................................................7
1.1.4 Bản chất và chức năng của doanh nghiệp.....................................................9
1.1.5 Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta.................11


1.1.6 Những nguyên tắc họat động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước..................................................................................12
1.2 Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp....................................................14
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp...................................14
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với doanh nghiệp.........................15
1.2.3 Chức năng QLNN đối với doanh nghiệp....................................................18
1.2.4 Phương hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp...............................................................................19
1.2.5 Nội dung QLNN đối với doanh nghiệp.......................................................20
1.2.6 Phân cấp QLNN đối với doanh nghiệp.......................................................22
1.3 Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp................................23
1.3.1 Khái niệm....................................................................................................24
1.3.2 Sự cần thiết khách quan của q trình hồn thiện
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp..............................................................24
1.3.3 Nội dung hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp...................26
1.4 Các văn bản pháp luật điều chỉnh họat động quản lý


nhà nước đối với doanh nghiệp.........................................................................27
1.5 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.......................................................................................................27
1.5.1 Khái niệm hiệu quả quản lý nhà nước.........................................................27
1.5.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.....28
1.5.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại
Bà Rịa – Vũng Tàu...............................................................................................33
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các lọai hình
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu........................................34
2.1 Khái quát về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu........................................................36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.................................................36
2.1.2 Điều kiện xã hội..........................................................................................37

2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................38
2.2 Phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu thời gian qua.....................................................................41
2.2.1 Sự phát triển về số lượng của doanh nghiệp của tư nhân ..........................41
2.2.2 Sự phát triển về quy mô vốn đầu tư ...........................................................44
2.2.3 Giải quyết việc làm cho người lao động.....................................................46
2.2.4 Đóng góp vào nguồn thu ngân sách..........................................................48
2.2.5 Đóng góp vào tăng trưởng GDP của tỉnh....................................................49
2.2.6 Phát triển họat động xuất nhập khẩu...........................................................50
2.2.7 Góp phần xóa đói giảm nghèo, cơng tác xã hội..........................................51
2.3 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu...............................................................52
2.3.1 Phân tích thực trạng cơng tác ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện
các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.........53
2.3.2 Phân tích thực trạng họat động đăng ký kinh doanh ..................................61


2.3.3 Phân tích thực trạng tổ chức các họat động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ .............................................................................................................68
2.3.4 phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp.....73
2.3.5 Phân tích thực trạng kiểm tra, thanh tra họat động kinh doanh
của doanh nghiệp..................................................................................................83
Kết luận chương 2 .............................................................................................90
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu...................................................91
3.1 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp của tư nhân ..............92
3.1.1 Mục tiêu cụ thể phát triển doanh nghiệp.....................................................92
3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.....................92
3.2 Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước ........................................93
3.3 Kế họach triển khai cụ thể giải pháp……………………………………..93

3.3.1 Kế họach triển khai giải pháp 1...................................................................93
3.3.2 Kế họach triển khai giải pháp 2...................................................................97
3.3.3 Kế họach triển khai giải pháp 3.................................................................107
3.3.4 Kế họach triển khai giải pháp 4.................................................................111
3.3.5 Kế họach triển khai giải pháp 5.................................................................113
3.3.6 Kế họach triển khai giải pháp 6.................................................................117
Kết luận.............................................................................................................121
Tóm tắt luận văn..............................................................................................122
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................123


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, biện
pháp đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân. Nhà nước định hướng, tạo môi
trường để các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị
trường. Nhờ những nổ lực trong đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, nên công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong đó có doanh
nghiệp của tư nhân ngày càng được hồn thiện. Doanh nghiệp của tư nhân phát
triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mơ, đóng góp đáng kể vào thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả nền kinh tế.
Mặc dù vậy, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp của tư nhân
vẫn còn nhiều hạn chế, trở ngại. Nhiều quy định pháp luật vẫn chưa tương thích
với hệ thống luật pháp quốc tế, vẫn “buộc” và làm hạn chế tiềm năng, năng lực
của doanh nghiệp. Trong công tác thực thi pháp luật vẫn còn sự phân biệt ứng
xử của bộ máy quản lý Nhà nước theo thành phần kinh tế. Các chính sách, biện
pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tư nhân vẫn ở dạng văn bản, giấy tờ
chưa đi vào cuộc sống của cộng đồng doanh nghiệp. Đây là những rào cản để

phát huy tiềm lực của doanh nghiệp của tư nhân. Chính vì vậy, hồn thiện quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp của tư nhân đang trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.
Bà Rịa – Vũng Tàu là một Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, là cửa ngỏ hướng ra biển đơng của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
Với hơn 4.000 doanh nghiệp đang họat động trên địa bàn, trong đó chủ yếu là
doanh nghiệp của tư nhân, có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thu
nộp ngân sách và giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động. Hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
giúp cho doanh nghiệp họat động đúng hướng, đúng pháp luật, đạt được hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều hơn cho phát triển đất nước.
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

1


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Đồng thời hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, bảo đảm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ mơ hình lý thuyết về quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp tại địa phương để đề ra các giải pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sự tác động lên các họat động kinh tế bằng hệ thống hình
thức, phương pháp, biện pháp đó chính là họat động quản lý, tổ chức, điều chỉnh
các họat động kinh tế vận động và phát triển đạt đến những mục tiêu đã định.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp mô tả
thống kê – khảo sát, phân tích – tổng hợp – so sánh đối chứng, phân tích định
tính, định lượng. Nguồn số liệu được sử dụng là của cơ quan Thống kê, của các
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân Tỉnh và các giáo trình, báo cáo nghiên cứu của
các Viện, Trường đại học…
5. Nội dung của luận văn
Nội dung của luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận.
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng họat động quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Kết luận

Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

2


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ


3


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

1.1 Những kiến thức chung về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các họat động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng
đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận.
Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp
đó thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường trong giới hạn cho phép của nguồn
lực hiện có và thu được lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những tế bào kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, đa dạng về hình thức, quy mơ, trình độ kỹ
thuật, tính chất sở hữu và phương thức họat động tạo ra sự năng động của nền
kinh tế. Sức mạnh của nền kinh tế dựa vào sức mạnh của các tế bào kinh tế này.
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp muốn được thành lập và họat
động phải thực hiện đăng ký kinh doanh và được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp được tự chủ và
đăng ký kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật khơng cấm hoặc khơng địi
hỏi kinh doanh có điều kiện. Các ngành nghề pháp luật có quy định điều kiện
kinh doanh bao gồm: lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự an tồn xã hội; lĩnh vực tài chính, ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ
chứng khoán và thị trường chứng khoán; lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng
đồng; văn hóa, thơng tin, báo chí, xuất bản; dịch vụ giải trí; kinh doanh bất động
sản; khảo sát, thăm dị, khai thác tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái;

phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo; xuất khẩu lao động; dịch vụ pháp lý; dịch
vụ khắc dấu, dịch vụ bảo vệ; dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế; …thì doanh
nghiệp chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ điều kiện cần thiết.
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

4


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

1.1.2 Các lọai hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các lọai hình
doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà
nước bảo đảm quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, tăng cường
hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các họat động kinh doanh. Theo Luật Doanh
nghiệp năm 2005, ở nước ta có các lọai hình doanh nghiệp sau:
a. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khóan các loại để huy động
vốn.
b. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn: Gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

5


Hồn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Khơng được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp trong đó:
Do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
Không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
c. Cơng ty hợp danh
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài

sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty;
Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
d. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi họat động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
e. Nhóm cơng ty
Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

6


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Bao gồm các hình thức: Cơng ty mẹ - cơng ty con; Tập đồn kinh tế và các hình
thức khác.
Cơng ty mẹ - cơng ty con:
Tùy thuộc vào lọai hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông
trong quan hệ với cơng ty con;
Tập đồn kinh tế:
Là nhóm cơng ty có quy mơ lớn, có cơ cấu sở hữu, tổ chức và kinh doanh

đa dạng, vừa có chức năng sản xuất kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh
doanh nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực ban
đầu (vốn, sức lao động, công nghệ...) để tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường và tối đa hóa lợi nhuận. Trong đó các tập đồn kinh tế là tổ hợp các
doanh nghiệp thành viên (công ty con) do một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo
chi phối về nguồn lực ban đầu, chiến lược phát triển và họat động tại nhiều
ngành, lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh thổ khác nhau.
1.1.3 Phân lọai doanh nghiệp
1.1.3.1 Mục đích của việc phân loại doanh nghiệp
Việc phân lọai doanh nghiệp nhằm mục đích:
a. Phân lọai để phân cơng quản lý doanh nghiệp
Quản lý nhà nước về kinh tế chủ yếu là quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp. Quản lý nhà nước là một loại lao động. Lao động quản lý nhà nước có
năng suất lao động cao nên cần phải thực hiện phân công lao động một cách
khoa học. Cơ sở để phân loại lao động là phân chia công việc. Trong trường hợp
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, phân chia cơng việc chính là phân loại
doanh nghiệp.
b. Phân loại để nhà nước xây dựng các thể chế kinh tế cho họat dộng
của doanh nghiệp được sát hợp
Quản lý nhà nước trước hết là điều chỉnh các quan hệ sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp. Muốn vậy mọi họat động sản xuất kinh doanh phải có
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

7


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

chuẩn mực, đó là thể chế. Để thể chế ban ra được sát cho từng doanh nghiệp
phải xây dựng thể chế cho từng doanh nghiệp cụ thể, trong đó có tính tới đặc

điểm của chúng. Nhưng đó là điều khơng cần thiết và không thể làm được, khi
số lượng doanh nghiệp bao giờ và ở nước nào cũng lên đến hàng chục ngàn,
hàng trăm ngàn. Bên cạnh đó, tuy có nhiều doanh nghiệp, nhưng chúng giống
nhau về nhiều mặt. Chính vì vậy, nếu phân chúng thành từng nhóm tương tự thì
có thể xây dựng một hệ thống chuẩn mực và có thể áp dụng cho cả lọat.
c. Phân loại để định hướng cho sự ra đời các doanh nghiệp
Về lý thuyết, có thể có nhiều lọai hình doanh nghiệp. Tuy vậy, cho ra đời
những loại hình nào là quyền của mỗi nhà nước. Có nhà nước chỉ cho ra đời một
số loại hình nhất định. Ở những nước có sự hạn định này, quan niệm về loại
hình doanh nghiệp khơng thuần túy là một quan niệm tổ chức kinh tế mà đã trở
thành một quan niệm pháp lý.
1.1.3.2 Cách phân loại và các loại hình doanh nghiệp
Do có nhiều mục đích quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nên có
nhiều cách cách phân lọai doanh nghiệp, nhưng phổ biến hơn cả là những cách
sau:
a. Căn cứ vào vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu
trên 50 % vốn điều lệ. Tồn tại dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.
* Doanh nghiệp của tư nhân: là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế tư nhân. Tồn tại dưới hình thức cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp của tư nhân và hộ kinh
doanh cá thể tạo thành khu vực kinh tế tư nhân (trong niên giám thống kê
thường gọi là doanh nghiệp ngồi quốc doanh).
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Tồn
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

8



Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

tại dưới các hình thức 100 % vốn nước ngồi, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT).
b. Căn cứ vào cơ cấu sở hữu chủ về vốn của doanh nghiệp, có thể phân
doanh nghiệp thành:
* Các doanh nghiệp đơn chủ
Tức là chủ sở hữu về vốn của doanh nghiệp chỉ có một. Ví dụ: doanh
nghiệp 100 % vốn nhà nước, doanh nghiệp tư nhân...
* Các doanh nghiệp hợp chủ
Đó là các doanh nghiệp mà vốn của nó do nhiều người góp lại. Ví dụ:
cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên...
c. Căn cứ vào các đặc trưng kinh tế - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh
doanh, có thể chia doanh nghiệp thành:
* Các doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ...
* Các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ...
* Các doanh nghiệp khai thác – chế biến, sản xuất tư liệu sản xuất, sản
xuất hàng tiêu dùng...
d. Căn cứ vào độ độc lập về pháp lý của đơn vị sản xuất kinh doanh
* Doanh nghiệp độc lập (còn gọi là doanh nghiệp hạch toán độc lập)
* Doanh nghiệp phụ thuộc (cịn gọi là doanh nghiệp hạch tốn phụ thuộc)
e. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp, có thể
chia doanh nghiệp thành hai loại:
* Doanh nghiệp kinh doanh
* Doanh nghiệp cơng ích
1.1.4 Bản chất và chức năng của doanh nghiệp:
Xét theo góc độ tổ chức xã hội để nhìn nhận bản chất doanh nghiệp, ta
thấy doanh nghiệp là những thực thể (thiết chế tổ chức) có chức năng sử dụng

đầu vào là các yếu tố sản xuất (lao động, vốn, tài nguyên, công nghệ) để chế tạo
các đầu ra là những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ rất đa dạng, phong phú theo
nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra về mặt lý thuyết là tại sao
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

9


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

quá trình sản xuất lại diễn ra với hình thức tổ chức là các doanh nghiệp chứ
không phải với quy mô cá nhân, gia đình hay tồn xã hội? Trả lời câu hỏi này
chính là giải thích bản chất của doanh nghiệp.
Lý do thứ nhất: là tính hiệu quả về mặt kinh tế của cách thức tổ chức sản
xuất chuyên môn hóa, sản xuất hàng loạt. Sản xuất muốn có hiệu quả cao địi
hỏi phải có máy móc và con người chun mơn hóa và kết quả là phương thức
sản xuất chun mơn hóa theo kiểu hàng loạt. Phương thức này địi hỏi quy mơ
sản xuất thường phải lớn, vượt q phạm vi của một cá nhân, một gia đình.
Lý do thứ hai: doanh nghiệp với tư cách một thiết chế kinh tế đặc thù có
tính độc lập tương đối về mặt xã hội chính là một hình thức thể hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ trong tổ chức nền sản xuất xã hội theo cơ chế thị trường. Tính
độc lập của doanh nghiệp, nhất là về mặt tài chính, tạo nên khả năng trực tiếp
khai thác các nguồn lực đầu tư cho sản xuất theo kiểu thị trường.
Lý do thứ ba: doanh nghiệp được hình thành để thực hiện chức năng quản
lý – tổ chức, điều phối, giám sát các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo sao cho
chúng được sử dụng có hiệu quả, đáp ứng mong muốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp. Để thực hiện chức năng này, các doanh nghiệp thường phải độc lập,
cạnh tranh với nhau, đưa ra các triết lý quản lý phù hợp, để đạt mục tiêu một
cách hiệu quả nhất.
Từ cách nhìn nhận như vậy, các doanh nghiệp trong quá trình hình thành

và họat động dù mục tiêu, quy mô và lĩnh vực họat động có thể khác nhau đều
phải thực hiện bốn chức năng cơ bản sau:
Chức năng sản xuất: với chức năng này, doanh nghiệp là nơi biến các
yếu tố đầu vào thành các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
Chức năng tài chính: với chức năng này, doanh nghiệp là một thiết chế
thị trường thực hiện mục đích đầu tư để đem lại hiệu quả tài chính cao nhất.
Chức năng thương mại: doanh nghiệp còn phải quan hệ với các khách
hàng đầu vào và đầu ra để bán vật tư, nguyên liệu, thành phẩm sao cho vừa giữ
được uy tín với khách hàng, vừa đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

10


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Chức năng kỹ thuật: doanh nghiệp còn là nơi nghiên cứu, áp dụng những
phát kiến kỹ thuật, những công nghệ phù hợp với điều kiện cạnh tranh và hội
nhập mạnh mẽ hiện nay.
1.1.5 Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta
1.1.5.1 Vai trò của doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước được xây dựng và phát triển trong những ngành
có ý nghĩa chiến lược, có vốn đầu tư lớn;
Với tư cách là những tổ chức kinh tế lớn của quốc gia, doanh nghiệp nhà
nước có đủ sức và uy tín để thu hút vốn đầu tư, liên doanh với nước ngồi, đồng
thời có khả năng vươn ra thị trường Thế giới khi có điều kiện;
Góp phần quan trọng đảm bảo được độc lập dân tộc, tự chủ trong quá
trình phát triển, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong nền kinh tế thị trường;
Góp phần quan trọng bảo đảm dự trữ quốc gia;
Doanh nghiệp nhà nước cịn có vai trị làm chủ đầu tư vào các ngành, các

lĩnh vực để định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác.
1.1.5.2 Vai trò của doanh nghiệp của tư nhân
Là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP).
Là lực lượng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp, nơng nghiệp,
dịch vụ, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo yêu cầu của thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Là nơi bảo đảm đại đa số chỗ làm việc cho người lao động, là lực lượng
to lớn nhất trong các họat động xã hội, từ thiện, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt
sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
Là nơi đang hình thành một lớp người mới, một tầng lớp xã hội mới, đó là
doanh nhân, họ đích thực là người lính xung kích trong thời bình được xã hội
thừa nhận.
1.1.5.3 Vai trị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

11


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giải quyết việc làm cho người lao động, ổn
định đời sống, nâng cao mức thu nhập của dân cư, góp phần giữ vững an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Trong điều kiện của nước ta, tự lực giải quyết
việc làm một cách nhanh chóng, đột biến là khơng thể. Vấn đề đầu tư nước
ngoài rất quan trọng. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của kinh tế đối ngoại
nước ta là tạo vốn để đầu tư phát triển xã hội và tạo việc làm.
Góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế: chuyển đổi cơ cấu kinh tế là chuyển từ

một nền kinh tế có cơ cấu kém hiệu quả sang nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả cao.
Cụ thể là chuyển nền kinh tế thuần nông hoặc kinh tế công – nông nghiệp của
nước ta thành nước cơng nghiệp hóa. Để làm được như vậy cần có vốn và trí
tuệ. Cả hai yếu tố đó đều phải tạo ra bằng sự kết hợp của nổ lực chủ quan và thu
hút từ bên ngòai.
Tận khai mọi nguồn nội lực để làm cho dân giàu, nước mạnh: Nước ta có
nhiều nguồn nội lực nhưng khó khai thác vì các mặt sau đây:
- Nhỏ lẻ, rải rác, điều này thể hiện ở cả tài nguyên và lao động.
- Tiềm ẩn, khó khai thác, điều này thể hiện ở nguồn tài nguyên dầu mỏ,
quặng hiếm, thủy năng, tài nguyên biển...tuy đây là nguồn lợi lớn nhưng không
thể biến thành hiện thực giàu có, nếu khơng có khoa học và cơng nghệ hiện đại,
khơng có vốn lớn.
Tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nhanh
chóng đưa sản phẩm Việt nam tiếp cận với thị trường Thế giới, nâng cao năng
lực và giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt nam.
Tạo lập một hệ thống thị trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản
xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận và mở rộng thị trường mới; tăng
cường mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
1.1.6 Những nguyên tắc họat động của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước

Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

12


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh
nghiệp họat động trong khuôn khổ pháp luật về kinh tế hoàn toàn khác so với

thời kỳ tập trung, bao cấp. Việc nắm vững và quán triệt những nguyên tắc họat
động này có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ đối với cán bộ quản lý ở các
doanh nghiệp mà còn đối với các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Nhiều vấn
đề mâu thuẩn phát sinh trong q trình đổi mới doanh nghiệp có ngun nhân
bắt nguồn từ chính việc hiểu khơng đúng hoặc không thống nhất nguyên tắc
họat động của doanh nghiệp. Trong số các nguyên tắc họat động của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường, nổi bật hơn cả là bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:
a. Doanh nghiệp được phép làm những gì mà pháp luật khơng cấm
Ngun tắc này phản ánh quan hệ cơ bản về kinh tế giữa doanh nghiệp và
nhà nước. Nó cũng nói lên sự khác biệt cơ bản so với thời kỳ bao cấp trước đây
(doanh nghiệp chỉ được phép làm những gì pháp luật cho phép). Có thể coi đây
là nguyên tắc cơ bản hàng đầu bảo đảm cho doanh nghiệp có quyền tự chủ thực
sự trong các quyết định kinh doanh. Nguyên tắc này khi áp dụng trong thực tiễn
quản lý, có tác dụng làm thay đổi cơ bản quan hệ quản lý giữa doanh nghiệp và
nhà nước; doanh nghiệp từ chỗ khơng có quyền tự chủ, mọi chuyện phải đi xin,
nay trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các quyết định kinh
doanh, còn nhà nước từ chỗ là cơ quan ban phát theo kiểu xin – cho trở thành tổ
chức hỗ trợ, tạo lập môi trường cho các doanh nghiệp họat động.
b. Nguyên tắc hạch toán kinh tế
Nguyên tắc này phản ánh quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh
tế, doanh nghiệp phải tự chủ về mơi trường tài chính, hạch tốn theo ngun tắc
thị trường, tự chịu trách nhiệm về các kết quả sản xuất – kinh doanh, lời ăn lỗ
chịu.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, ngun tắc này địi hỏi doanh nghiệp
phải có lợi nhuận. Lợi nhuận thực dương trở thành điều kiện sống còn của
doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Những doanh

Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

13



Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

nghiệp lỗ vốn triền miên hoặc “lãi giả, lỗ thật” tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh tốn, phá sản.
Đối với doanh nghiệp cơng ích, mặc dù được hưởng quy chế riêng, có trợ
giá, trợ cấp nhất định dưới nhiều hình thức khác nhau (đơn giá hàng của nhà
nước, trợ giá sản phẩm, trợ cấp tín dụng, chỉ định thầu...) nhưng về nguyên tắc
vẫn phải hạch toán kinh tế, bảo đảm tính hiệu quả kinh tế trong họat động và tự
chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
c. Nguyên tắc đối với thị trường
Doanh nghiệp phải sản xuất cái gì mà thị trường cần, đây là nguyên tắc
phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường đã đổi mới về căn bản so với
trước đây – chỉ căn cứ vào khả năng sản xuất của mình và nhiệm vụ cấp trên
giao. Trong điều kiện kinh tế mở hiện nay, nguyên tắc này càng có vai trò quan
trọng trong việc xác định chiến lược kinh doanh, cơ cấu mặt hàng của từng
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc doanh.
d. Nguyên tắc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải làm gì để khách hàng mua hàng hóa của mình?
Ngun tắc này phản ánh quy luật cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong điều
kiện kinh tế thị trường. Nguyên tắc cạnh tranh đòi hỏi tất cả các khâu của quá
trình tổ chức sản xuất và tiếp thị sản phẩm phải được thực hiện trên tinh thần
ganh đua, hiệu quả và hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
coi khách hàng là thượng đế. Tuy nhiên sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường
không phải được thực hiện bằng bất cứ cách nào, thủ đọan gì mà cũng cần phải
theo nguyên tắc kinh tế. Chính nhà nước là người quản lý quá trình cạnh tranh
bằng cách ra các luật lệ, kiểm tra, kiểm sóat nhằm đảm bảo một mơi trường
cạnh tranh lành mạnh, hợp quy luật.


1.2 Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
Quản lý Nhà nước là sự tác động của Nhà nước vào toàn bộ họat động
của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng bằng hệ thống luật
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

14


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

pháp, chính sách, tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài chính và các cơng cụ quản
lý để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế, nhằm thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước. Ở mỗi
quốc gia khi vận hành nền kinh tế thị trường đều có sự giống nhau là chịu sự chi
phối và tác động của các quy luật kinh tế và các quy luật đặc thù của mỗi chế độ
xã hội. Nhà nước nhận thức, vận dụng các quy luật đó vào quản lý, điều hành
nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế tổ chức thực hiện. Và
tùy theo bản chất kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và trình độ khác nhau về sự
nhận thức, vận dụng các quy luật kinh tế của nhà nước mà nền kinh tế cũng như
hệ thống các doanh nghiệp của nước đó phát huy hiệu lực và hiệu quả khác
nhau. Điều đó cũng nói lên tầm quan trọng đặc biệt của họat động quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác
động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước và thông qua một hệ thống
các chính sách kinh tế với các cơng cụ kinh tế lên hệ thống các doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát
triển kinh tế, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đã
đặt ra.
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

Sự quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần thiết khách quan, vì những lý
do sau đây:
Thứ nhất, phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường,
nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
Sự điều tiết của thị trường đối với sự phát triển kinh tế thật kỳ diệu nhưng
vẫn có những hạn chế cục bộ. Ví dụ như về mặt phát triển hài hoà của xã hội, sự
điều tiết của thị trường bộc lộ rõ tính hạn chế. Thị trường khơng phải là nơi có
thể đạt được sự hài hồ trong việc phân phối thu nhập xã hội, trong việc nâng
cao chất lượng cuộc sống xã hội, trong việc phát triển kinh tế - xã hội giữa các
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

15


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

vùng… Đồng thời, thị trường cũng không thể khắc phục những nhược điểm của
nền kinh tế thị trường, những mặt trái của nền kinh tế thị trường đã nêu ở trên.
Tất cả những điều đó khơng phù hợp và cản trở việc thực hiện đầy đủ những
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Cho nên trong quá trình vận hành
kinh tế, sự quản lý nhà nước đối với kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là cần thiết để khắc phục những hạn chế, bổ sung chỗ hổng của sự
điều tiết của thị trường đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là
thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của quản lý nhà nước về kinh tế.
Thứ hai, bằng chính sách pháp luật và sức mạnh kinh tế của mình, nhà
nước phải giải quyết những mâu thuẩn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và
cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động kinh tế, con người có mối quan hệ với nhau.
Lợi ích kinh tế là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Trong nền kinh tế thị

trường, mọi đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng của mình và xảy ra sự
tranh giành về lợi ích, phát sinh những mâu thuẩn về lợi ích. Trong nền kinh tế
thị trường có những loại mâu thuẩn cơ bản sau đây:
- Mâu thuẩn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường;
- Mâu thuẩn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp;
- Mâu thuẩn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong
việc sử dụng tài nguyên và môi trường khơng tính đến lợi ích chung trong việc
họ cung ứng những hàng hóa và dịch vụ kém chất lượng đe dọa sức khỏe cộng
đồng; trong việc xâm hại trật tự, an toàn xã hội, đe doạ an ninh quốc gia để hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
- Ngồi ra còn nhiều mâu thuẩn khác nữa như mâu thuẩn về lợi ích kinh
tế giữa cá nhân, cơng dân với nhà nước, giữa các địa phương, giữa các ngành,
các cấp với nhau trong quá trình hoạt động kinh tế của đất nước.
Những mâu thuẩn này có tính phổ biến, thường xun và có tính căn bản
vì liên quan đến quyền lợi “sống còn của con người”, đến sự ổn định kinh tế - xã

Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

16


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

hội. Chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được các mâu thuẩn đó, điều hồ lợi
ích của các bên.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế.
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động nào cũng phải giải đáp bốn câu hỏi: có
muốn làm khơng? Có biết làm khơng? Có phương tiện để thực hiện khơng? Có
hồn cảnh để làm khơng? Nghĩa là cần có những điều kiện chủ quan và khách
quan tương ứng. Nói cụ thể là: làm kinh tế, nhất là làm giàu phải có ít nhất các

điều kiện: ý chí làm giàu, tri thức làm giàu, phương tiện sản xuất kinh doanh và
môi trường kinh doanh. Khơng phải cơng dân nào cũng có các điều kiện trên để
tiến hành làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà nước rất cần thiết trong
việc hỗ trợ cơng dân có những điều kiện cần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế.
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước, hài
hịa lợi ích của các tầng lớp dân cư.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đại diện cho lợi ích dân tộc và nhân
dân. Nhà nước của ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội do nhà nước ta xác định và quản lý chỉ đạo là nhằm cuối cùng
đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy vậy, trong nền kinh tế
nhiều thành phần, mở cửa với nước ngồi, khơng phải lúc nào lợi ích kinh tế của
các bên cũng ln ln nhất trí. Vì vậy xuất hiện xu hướng vừa hợp tác vừa đấu
tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế, nhà nước ta phải thể hiện bản
chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và của nhân dân ta. Chỉ có
nhà nước mới có thể làm được điều đó. Như vậy, trong quá trình quản lý kinh tế,
nhà nước đã thể hiện bản chất giai cấp của mình.
Ngồi ra sự quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cịn có một số đặc
thù:
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải
quyết hàng lọat vấn đề, trong đó có những vấn đề mà từng doanh nhân riêng biệt
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

17


Hồn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

khơng đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng họat động của mình giúp các

doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh ở tầm vĩ mơ, tìm ra
những nhu cầu của họ mà đáp ứng. Tuy nhu cầu đặt ra có thể rất đa dạng, song
suy cho cùng, đó là các vấn đề thuộc về ý chí, ý thức, vốn, phương hướng, diễn
biến chính có liên quan đến kinh tế.
- Trong số các doanh nghiệp có một số là doanh nghiệp nhà nước, là vốn
của nhà nước nên nhà nước không thể không quan tâm.
1.2.3 Chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
* Chức năng bảo vệ lợi ích giai cấp, quốc thể của người lao động
- Bảo vệ giới chủ hoặc giới thợ trước sự đấu tranh của giới kia nhằm thiết
lập trật tự kinh tế mới. Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích giai cấp cơng
nhân trong nền kinh tế đa sở hữu, vừa bảo đảm cho nền kinh tế đa sở hữu phát
triển mạnh mẽ, vừa giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa, khơng ngừng hồn
thiện chế độ sở hữu nhằm mục đích xóa bỏ áp bức bóc lột, bất công.
- Bảo vệ danh dự công dân trước sự đối xử bất bình đẵng của giới chủ
nước ngồi, ngăn ngừa mọi sự xúc phạm quốc thể của người nước ngoài đối với
lao động nước nhà.
* Chức năng bảo vệ lợi ích cơng dân trong các quan hệ kinh tế
Ngăn chặn, lọai trừ các hành vi kinh tế, kinh doanh có hại đến tính mạng
và tài sản của cơng dân và của các doanh nhân khác, như buôn gian, bán lận,
xâm phạm tài sản công dân...của mọi doanh nhân.
* Chức năng hỗ trợ doanh nhân lập nghiệp kinh tế
Phương hướng hỗ trợ của Nhà nước tùy thuộc nhu cầu của doanh nhân,
song đại thể, sự hỗ trợ nhằm vào việc tạo dựng niềm tin, ý chí, tri thức, phương
tiện, mơi trường... để mọi cơng dân có thể làm giàu.
* Chức năng bảo vệ cơng sản và phát huy vai trị, tác dụng của hệ thống
doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Thực chất, đây là việc giữ gìn vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp nhà
nước, bảo đảm cho vốn này sinh lợi, thu lợi đầy đủ cho ngân sách Nhà nước,
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ


18


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

bảo đảm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước phát huy đầy đủ vai trị cơng cụ
kinh tế của Nhà nước.
1.2.4 Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
a. Xét theo mục đích can thiệp, có ba hướng lớn sau đây:
Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại của các họat động của các
doanh nhân và doanh nghiệp;
Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể
thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo.
Theo tinh thần “dân giàu nước mạnh”.
Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng.
b. Xét theo nội dung họat động của doanh nghiệp, có một số hướng lớn
sau đây:
Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là cho
phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu khác,
cho phép một lọai sở hữu cụ thể nào đó được hoặc khơng được kinh doanh trên
lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc
gia.
Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng điều lệ
doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với từng loại
doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế
toán...
Hướng dẫn phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Can thiệp vào thực hiện các biện pháp của các doanh nghiệp nhằm thực
hiện kế họach sản xuất kinh doanh của họ.

Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa sản phẩm và bản
quyền, kiểu dáng sản phẩm.
Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân,
đặc biệt là quan hệ với nước ngòai để ngăn ngừa các tác động ngọai xâm về mọi
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

19


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

phương diện: văn hóa, chính trị, an ninh, dịch bệnh...núp bóng dưới con người
và hàng hóa nhập khẩu.
Nhà nước can thiệp vào các họat động tự bảo vệ của các doanh nghiệp
nhằm giúp họ chống lại mọi đe dọa về tài sản và tính mạng, cũng như các bất
trắc, rủi ro trong họat động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch họa hoặc bất
kỳ sự đe dọa nào.
1.2.5 Nội dung quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
a. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật
về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan
Đây là sự đòi hỏi Nhà nước cần phải thực hiện vai trò chủ thể trong quản
lý đối với doanh nghiệp bằng những văn bản được thể chế hóa bằng pháp luật
một cách thống nhất, đồng bộ, nhất quán, ổn định và rõ ràng. Chỉ có như vậy
mới hướng được tồn bộ họat động của các doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế - xã hội nói chung đi đúng quỹ đạo của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đã được xác định, từ đó mới tạo ra được những điều kiện để thu hút, tổ chức
và hướng dẫn quần chúng, các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
b. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh
bảo đảm thực hiện chiến lược, quy họach và kế hoạch định hướng phát
triển kinh tế - xã hội.

Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được hoạch định trong
từng thời kỳ, nhà nước sẽ xây dựng định hướng chiến lược phát triển cho từng
lọai hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong từng thời kỳ đó, gắn
chặt với các quy hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung,
từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ nói riêng. Trên cơ sở chiến lược
phát triển doanh nghiệp đó, nhà nước, mà cụ thể là các cơ quan quản lý nhà
nước sẽ tiếp tục lập ra các bản quy họach, kế họach và các dự án đầu tư cụ thể
nhằm từng bước thực thi những chỉ tiêu đã được đề cập trong chiến lược phát
triển doanh nghiệp.

Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

20


Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp

c. Tổ chức các họat động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo
đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo
đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo
và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
Trong nền kinh tế thị trường họat động của doanh nghiệp là đầu tư, sử
dụng các nguồn lực cạnh tranh với các đối thủ về thị trường, tạo lập, củng cố vị
thế với hy vọng đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ
và cả đạo đức kinh doanh. Đồng thời, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, cơng
chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị, nắm vững đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để làm nhiệm vụ quản lý
kinh tế, quản lý doanh nghiệp đạt được hiệu quả mong muốn.
d. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng

và mục tiêu của chiến lược, quy họach và kế họach phát triển kinh tế, xã
hội.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp
theo định hướng ưu tiên của nhà nước trong từng thời kỳ, như: cho vay ưu đãi,
bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, miễn giảm thuế...
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giá đối với các
doanh nghiệp tham gia thực hiện các họat động cơng ích, quốc phịng, an ninh,
phịng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của
nhà nước.
Xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách chế độ bảo hiểm kinh doanh
đối với các họat động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ chung cho các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, thị trường, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ chủ
chốt trong doanh nghiệp.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, quản lý và phát triển các lọai
hình thị trường để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh
Nguyễn Ngọc Trường – Luận văn thạc sỹ

21


×