Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng trong ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 137 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------NGUYỄN THỊ HUÊ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “ Phân tích
hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” tác giả
viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn. Luận văn này được viết
trên cơ sở vận dụng lý luận chung về tín dụng Ngân hàng, thực trạng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam để đưa ra một số biện pháp nhằm
hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác tín dụng.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa 1 số lý luận chung
về tín dụng Ngân hàng và sử dụng những thơng tin số liệu từ các tạp chí, sách,
mạng internet … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan khơng có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của


mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.

Người cam đoan

Nguyễn Thị Huê

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 1
1.1. Tín dụng Ngân hàng ..................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 1
1.1.2. Phân loại tín dụng.................................................................................. 1
1.1.3. Đặc trưng của tín dụng ......................................................................... 2
1.2. Vai trị của hoạt động tín dụng ...................................................................... 3
1.2.1. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế ................................................. 3
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối doanh nghiệp ................................................... 5
1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với Ngân hàng ................................................. 6
1.3. Nội dung hoạt động tín dụng ........................................................................ 6
1.3.1. Cơng tác huy động vốn .......................................................................... 7
1.3.2. Công tác cho vay ................................................................................... 7
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác tín dụng của Ngân hàng thương mại. . 14
1.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng ........................................................ 14

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngồi ........................................................ 18
1.5. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại................................... 19
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ............................................. 19
1.5.2. Phân tích hoạt động tín dụng theo nội dung cơng việc ......................... 21
1.5.3. Phân tích hoạt động tín dụng theo các nhân tố ảnh hưởng .................... 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV ....................................... 23
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV ............................... 23
2.1.1. Sự hình thành và phát triển .................................................................. 23
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của BIDV .............................. 26

ii


2.1.3. Kết quả tài chính giai đoạn 2009-30/06/2012....................................... 30
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-30/06/2012 và chất
lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV ................. 33
2.2.1. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng BIDV. ............. 33
2.2.2. Thực trạng công tác huy động vốn của BIDV giai đoạn 200930/06/2012 .................................................................................................... 37
2.2.3. Thực trạng công tác cho vay của BIDV giai đoạn 2009-30/06/2012 .... 47
2.3. Kết luận về cơng tác tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
BIDV. ............................................................................................................. 100
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................ 100
2.3.2. Nhược điểm ....................................................................................... 101
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV) ................................................................................................................ 105
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2012-2015............................................................................................... 105
3.1.1. Định hướng phát triển tổng thể .......................................................... 105

3.1.2. Kế hoạch lợi nhuận giai đoạn 2012-2015 ........................................... 108
3.1.3. Kế hoạch tín dụng giai đoạn 2012-2015 ............................................ 108
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam. .................................................................................... 109
3.2.1. Giải pháp huy động vốn..................................................................... 109
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cho vay ................................ 113
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................... 121
3.3.1. Lãi suất huy động tiền gửi ................................................................. 121
3.3.2. Lãi suất cho vay ................................................................................ 122
LỜI KẾT ............................................................................................................. 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 126

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

AGRIBANK:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ACB:

Ngân hàng Á châu

VPbank:

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng

BIDV :


Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

MaritimeBank

Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải

DongAbank:

Ngân hàng cổ phần Đông Á

VietinBank:

Ngân hàng cổ phân công thương Việt Nam

ATM:

Máy rút tiền tự động

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

TCTD:

Tổ chức tín dụng


NHTM:

Ngân hàng thương mại

CBNV:

Cán bộ nhân viên

NVTD:

Nhân viên tín dụng

KH:

Khách hàng

BCTC:

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

CIC:

Trung tâm thơng tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước

TTCK:


Thị trường chứng khốn

TNHH:

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTMNN:

Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

ROA:

Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản

ROE

Tỷ suất

LC:

Thư tín dụng


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy trình cho vay khái quát........................................................................ 7
Bảng 2: Chặng đường phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ............... 25
Bảng 3: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009-30/06/2012 theo báo cáo tài chính hợp
nhất theo chuẩn mực kế tốn việt Nam. ................................................................. 31
Bảng 4: Tình hình hoạt động tài chính giai đoạn 2009- 30/06/2012 ....................... 32
Bảng 5: Tình hình huy động giai đoạn 2009-30/06/2012 ....................................... 34
Bảng 6: Tình hình cho vay của Ngân hàng BIDV giai đoạn 2009-2012 ................. 36
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn của BIDV giai đoạn 2009-30/06/2012 .................. 36
Bảng 8 : Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại 30/06/2012 ........... 39
Bảng 9: Khung lãi suất huy động cơ bản có kỳ hạn 2012 ....................................... 41
Bảng 10: Lãi suất huy động một số Ngân hàng lớn tại HN tháng 5/2011 ............... 41
Bảng 11: Huy động tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn giai đoạn 2009- 30/06/2012 . 43
Bảng 12: Cơ cấu tiền gửi khách hàng giai đoạn 2009-30/06/2012.......................... 43
Bảng 13: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2012 .................................... 48
Bảng 14:Dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009-30/06/2012 . 49
Bảng 15: Dư nợ tín dụng theo ngành nghề giai đoạn 2009-30/06/2012 .................. 50
Bảng 16: Doanh số thu nợ tín dụng giai đoạn 2009-30/06/2012 ............................. 51
Bảng 17: Phân loại nợ và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-30/06/2012 ......................... 53
Bảng 18: Dư quỹ dự phòng rủi ro cho vay khách hàng của BIDV giai đoạn 200930/06/2012 ............................................................................................................ 57
Bảng 19: Phân loại các khoản nợ ........................................................................... 60
Bảng 20: Các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2009-2012 ........ 61
Bảng 21: Một số chỉ tiêu chủ yếu về thị phần của BIDV trong hệ thống NHTM .... 63
Bảng 22: Một số chỉ tiêu tài chính của BIDV và một số Ngân hàng thương mại tại
31/12/2012 ............................................................................................................ 64
Bảng 23: So sánh một vài chỉ tiêu của Ngân hàng lớn ........................................... 64

Bảng 24 : Thực trạng tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng tại BIDV giai đoạn 2009-30/06/2012 ........................................................... 70
Bảng 25: Lý do từ chối khách hàng 30/06/2012 ..................................................... 75
Bảng 26: Kết quả kiểm tra sau cho vay của BIDV các năm 2009-30/06/2012 ........ 81
Bảng 27 : Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD năm 2012 ................................. 93
Bảng 28: Cơ cấu lao động theo trình độ tại ngày 30/06/2012 ................................. 95

v


Bảng 29: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại ngày 30/06/2012 .................................. 96
Bảng 30: Mạng lưới hoạt động giai đoạn 2009-30/06/2012 ................................... 99
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của BIDV ......................................................................... 27
Hình 2: Cơ cấu bộ máy quản lý ............................................................................. 28
Hình 3: Mơ hình tổ chức BIDV ............................................................................. 30
Hình 4: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-30/06/2012 ................................. 35
Hình 5: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại 30/06/2012 ............. 40
Hình 6: Huy động tiền gửi khách hàng theo đồng tiền 2009-30/06/2012................ 44
Hình 7: Tiền gửi vào một số Ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2012 .................... 44
Hình 8: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009- 30/06/2012 .......................... 48
Hình 9: Cơ cấu tín dụng theo loại hình Doanh nghiệp giai đoạn 2009-30/06/2012 49
Hình 10: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề giai đoạn 2009-30/06/2012 ....... 51
Hình 11: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-30/06/2012 ................................................. 53
Hình 12: Cơ cấu nợ xấu tại ngày 30/09/2012 ......................................................... 55
Hình13: Năng lực tài chính của BIDV và một số ngân hàng khác tại 31/12/2011 ......
……………………………………………………………………………………...65
Hình 14: Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ nợ xấu của BIDV và một số NHTM ............. 66
Hình 15 : Lý từ chối sau khi tiếp xúc hồ sơ khách hàng năm 2010......................... 76
Hình 16: Dư nợ tín dụng cá nhân giai đoạn 2009-30/06/2012 ................................ 89

Hình 17: Biểu đồ lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012 ................................. 93
Hình18: Cơ cấu lao động theo trình độ tại ngày 30/06/2012 .................................. 95
Hình 19: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại ngày 30/06/2012 ................................... 96
Hình 20: Cơ cấu lao động theo giới tính tại ngày 30/06/2012 ................................ 96
Hình 21: Giá trị cốt lõi......................................................................................... 105

vi


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng rất cần thiết trong đời sống kinh tế xã
hội, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cùng
với việc đem lại thu nhập đáng kể cho Ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh
vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thường rất
nặng nề: làm tăng thêm chi phí của Ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi
cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn
hại đến uy tín và vị thế của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng thể loại bỏ
hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phịng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ
hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất
dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải ln được xác định trong chiến lược hoạt
động chung. Khi Ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng
mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành cơng trong lĩnh vực quản lý rủi ro.

Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế
tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an tồn,
hiệu quả trong tăng trưởng.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của tịan hệ thống chưa được kiểm sốt
một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu
cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm sóat một cách bài bản và
có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ
trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong họat động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại

vii


phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Góp
phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh.
Một Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách
hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
trong và ngịai nước. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp Ngân hàng đạt được mục
tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt
động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Đó là lý do tơi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luân văn
-

Nghiên cứu, tổng hợp có sở lý thuyết về hoạt động tín dụng trong Ngân hàng

thương mại
-


Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam.. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
3. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác tín dụng

-

Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động tín dụng tai Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 30/06/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động

tín dụng qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên của
BIDV, báo cáo cơng tác tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ
năm 2009 - 30/06/2012 .
-

Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo kết quả kinh

doanh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn do Ngân Nhà nước cung cấp để
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của BIDV so với các đơn vị khác.


viii


-

Thu thập dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của BIDV, cơng ty phát

hành chứng khốn, Ngân hàng Nhà nước, các tạp chí kinh tế, tài chính, Ngân
hàng...để phân tích và đưa ra các giải pháp tối ưu.
5. Những đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hố những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản có liên quan đến tín dụng

và vai trị của tín dụng, phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trên
giác độ thực tiễn cơng việc.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư

và phát triển Việt Nam từ năm 2009 – 30/06/2012. Qua đó tổng kết những thành tựu
đã đạt được, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
-

Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác tín dụng tại BIDV.

Đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp, các ngành, Ngân hàng Nhà nước và
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm danh mục

các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và tài liệu tham khảo được sắp
xếp theo thứ tự như sau:
-

Danh mục các chữ viết tắt

-

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ

-

Lời mở đầu

Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về tín dụng và vai trị của tín dụng trong Ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Phân tích thực trạng cơng tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV)
Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tín dụng dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

ix


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng

1.1.1. Khái niệm
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn
huy động để cấp tín dụng.
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các dịch vụ khác.
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hịan trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thương mại.
- Cho vay nơng nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính.
- Cho vay cá nhân.
- Cho thuê.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn.

1


- Cho vay dài hạn.

1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay khơng bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Cho vay trực tiếp.
- Cho vay gián tiếp: theo các loại sau :
+ Chiết khấu thương mại.
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nơng nghiệp trả góp.
+ Nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).
Ngoài các loại cho vay trên đây, Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
cho khách hàng bằng uy tín của mình..
1.1.3. Đặc trưng của tín dụng
Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng Ngân
hàng nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: Lịng tin,
tính thời hạn và tính hồn trả.
 Yếu tố lịng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có
nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho
ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện
“mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lịng tin
tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm
trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Lịng tin
trong quan hệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía người cho vay đối với
người đi vay bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ
cho người khác sử dụng.
 Tính thời hạn và tính hồn trả: Khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay cịn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay
dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.


2


Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc điểm
riêng của mỗi Ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức phù hợp.
1.2. Vai trị của hoạt động tín dụng
Tín dụng đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
Tín dụng góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế, đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng, cuộc sống và nhu cầu phát triển của xã hội. Đặc biệt, trong bối
cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng càng có vai
trị quan trọng.
Tín dụng là cơng cụ thúc đẩy q trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ
mơ nền kinh tế;
Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn;
Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng xã hội;
Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
1.2.1. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế
Các tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.
Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa
vốn đến những nơi thiếu vốn, giúp nguồn vốn hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế.
Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín
dụng trung và dài hạn. Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những
ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
Trong nền kinh tế thi trường mỗi doanh nghiệp đều muốn được thể hiện và khẳng
định mình trên thương trường. Muốn thắng được đối thủ cạnh tranh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần phải có được ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động; Khoa học cơng
nghệ, trong đố có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu tố cịn lại.

Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua được máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê được lao động, đào tạo được đội ngũ cán bộ
có trình độ chun mơn ngày càng cao hơn. Nhưng rõ ràng là với số vốn tự có của

3


mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ khơng thể đảm bảo được tất cả các mối quan
hệ kinh tế, chính vì thế mà trong nguồn vốn của doanh nghiệp ln tồn tại hai
nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Do đó quan hệ tín dụng được hình thành
một cách khách quan trong chính nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế
thị trường, chỉ có quan hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế
nói chung, các doanh nghiệp nói riêng. Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung gian
cung cấp nghiệp vụ đó, đồng thời là người điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
góp phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế . Vai trị của tín dụng thể hiện rõ các
vai trị đối với nền kinh tế:
- Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: Một
nhóm “ tạm thời thừa vốn “ và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm lời trong
một thời gian nhất định. Một nhóm “ tạm thời thiếu vốn “ và muốn tìm kiếm nguồn
vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng mà cả hai
nhóm doanh nghiệp đều được thoả mãn về vốn và dẫn đến quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách thương xuyên, liên tục, nguồn vốn được sử dụng một cách
tối đa.
- Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bất kỳ
một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn vốn đầu
tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm,
chiến thắng trong cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như vậy thì chỉ có
quan hệ tín dụng với đáp ứng được điều đó bởi quan hệ tín dụng sẽ tập trung huy

động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó.
- Thứ ba. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư.
Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thơng qua quan hệ
tín dụng mà những người có thu nhập thấp những người tàn tật đã có được nhà ở,
phương tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phương thức vay trả góp.
- Thứ tư. Là cơng cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Như ta đã biết cơ cấu kinh tế
được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà tín dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tư.

4


Nhà nước thông qua hoạt động của các Ngân hàng thương mại, chủ yếu là hoạt
động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Vai trị của tín dụng đối doanh nghiệp
 Tín dụng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh: Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một
trong những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi sau đó cung ứng cho nền kinh tế. Thơng qua các hoạt động cho vay
của mình Ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế duy
trì sản xuất kinh doanh, tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống xã hội. Đối với các
doanh nghiệp, tín dụng là hình thức tốt nhất để giải quyết nhu cầu vốn bởi chi phí,
tính linh hoạt trong sử dụng và khả năng huy động lượng vốn lớn.
 Tín dụng giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
có hiệu quả: Bản chất của tín dụng khơng phải là hình thức cấp vốn mà là có sự
hồn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử
dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà cịn
phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vịng
quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có thể trả được nợ, lãi cho Ngân hàng và thu lãi cho doanh nghiệp.
Về phía Ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi cho
vay Ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có
phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ Ngân hàng. Ngồi ra, doanh
nghiệp muốn có được vốn vay Ngân hàng thì phải hồn thiện năng lực tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời
hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát,
kiểm tra, kiểm sốt trong và sau khi cho vay, thơng qua việc làm đó Ngân hàng
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải
thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn
đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của

5


Ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên Ngân hàng sẽ sẵn sàng
hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư
vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Tín dụng tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh: Trong
nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu
thị trường trên mọi phương diện. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị
trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch tốn kế tốn, mà cịn phải khơng
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, tìm tịi sử dụng vật liệu
mới, mở rộng qui mơ sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi
một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến Ngân hàng xin vay

vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng
là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường vốn. Giúp doanh nghiệp nâng cao chất
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, theo
kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững
chắc trong thị trường.
1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Đó là cơng cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của Ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động của các Ngân hàng, các nhà quản trị Ngân hàng
phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí
(chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý...). Mặt khác phải đảm bảo
khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
1.3. Nội dung hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại bao gồm: Công tác huy động
vốn và công tác cho vay

6


1.3.1. Công tác huy động vốn
Đối với các Ngân hàng thương mại, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ
trọng nhất dịnh (thường là khoảng >= 15% so với nguồn vốn hoạt động). Để đảm
bảo khả năng cạnh tranh, tăng trưởng dư nợ tín dụng, cũng như mở rộng thị phần,
đảm bảo được nguồn vốn hoạt động thì việc huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng.
Nguồn vốn dồi dào đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ chủ động về vốn cho vay đối
với khách hàng, tăng trưởng tín dụng, tăng sức cạnh tranh; qua đó tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thường từ hai kênh chính (đi
vay và huy động):
- Vay của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tài chính
- Huy động tiền gửi tiết kiệm từ các tổ chức và cá nhân, phát hành các giấy tờ có giá

1.3.2. Cơng tác cho vay
1.3.2.1. Quy trình cho vay khái qt
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hơp đồng tín dụng; và thường các TCTD gọi là "quy trình tín
dụng". Hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình
cho vay cụ thể, chi tiết phù hợp với đối tượng khách hàng phục vụ bao gồm nhiều
bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Dưới đây là bảng tóm tắt
chung của quy trình cho vay:
Bảng 1: Quy trình cho vay khái quát
Các giai đoạn Nguồn và nơi cung cấp
của quy trình
thơng tin
(1)
(2)
Lập hồ sơ đề - Khách hàng đi vay
nghị cấp tín cung cấp thơng tin
dụng
- Hồ sơ đề nghị vay từ
Phân tích tín giai đoạn trước chuyển
dụng (Thẩm sang
định)
- Các thông tin bổ sung

Nhiệm vụ của Ngân
hàng mỗi giai đoạn
(3)
- Tiếp túc, phổ biến và
hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn

- Tổ chức thẩm định
trên hồ sơ về mặt tài
chính, phi tài chính,
phương án kinh doanh,
pháp nhân… do các bộ

7

Kết quả của
mỗi giai đoạn
(4)
- Hoàn thành bộ hồ sơ để
chuyển sang giai đoạn
sau
- Báo cáo kết quả thẩm
định cụ thể bằng Tờ trình
thẩm định trong đó nêu
rõ các điều kiện cụ thể:
Số tiền cho vay, thời


từ lưu trữ, từ hỗ trợ của phận hay cá nhân thực
kênh nội bộ, của NH hện.
nhà nước…
- Tổ chức thẩm định
thực tế bằng cách thị sát
trực tiếp tại cơ sở,
doanh nghiệp, kho tàng,
phân xưởng để nắm rõ
tình hình hiện tại của

khách hàng.
- Các thông tin tài liệu - Quyết định cho vay
từ giai đoạn trước hoặc từ chối cho vay
chuyển sang và báo cáo dựa vào kết quả phân
kế quả thẩm định
tích và đánh giá chung.
- Các thơng tin bổ sung
Quyết định tín khác.
dụng

Giải ngân

- Quyết định cho vay và
các hợp đồng liên quan.
- Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân: Hóa đơn
mua bán, phiếu nhập
kho, phiếu thu tiền…

- Các thông tin từ nội bộ
Ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính
Giám sát và định kỳ của khách hàng
thanh lý hợp - Các thơng tin từ thị
đồng tín dụng trường, thông tin ngành,
các quyết định mới của
Ngân hàng nhà nước,
của chính phủ….

- Thẩm định các chứng

từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng,
khế ước nhận nợ và
biên bản hay nghị quyết
cụ thể với các nội dung
xét duyệt cho vay.
- Phân tích hoạt động tài
khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra sử dụng
vốn theo mục đích khi
vay.
- Tái xét và xếp hạng tín
dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín
dụng.

8

gian cho vay, lãi suất,
các điều kiện về tài sản
bảo đảm, điều kiện giải
ngân…và chuyển cho bộ
phận có thẩm quyền
quyết định cho vay.

- Quyết định cho vay
hoặc từ chối tùy theo kết
quả thẩm định, kết quả
cụ thể là biên bản, hoặc
nghị quyết xét duyệt.

- Tiến hành các thủ tục
pháp lý về mặt tài sản
thế chấp: Hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch
bảo đảm, Hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận
nợ…
- Chuyển tiền vào tài
khoản của khách hàng
vay vốn hoặc bên cung
cấp hàng hóa theo yêu
cầu của khách hàng.

- Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý hợp đồng tín
dụng.


Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình cho
vay góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị,
quy trình cho vay có nhiều tác dụng, cụ thể:
-

Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của

từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

-

Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về

mặt hành chính.
-

Quy trình cho vay chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt

động tín dụng.
1.3.2.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình cho vay
Bước1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy
theo quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại tín dụng u cầu và quy mơ tín
dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thơng tin u cầu
khác nhau. Nhìn chung, một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng
các nội dung:
-

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

-

Thơng tin về khả năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng

-


Thơng tin về đảm bảo tín dụng

Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng những giấy tờ sau
-

Giấy đề nghị vay vốn

-

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng chẳng hạn như: Giấy

phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động, giấy chứng minh
thư, sổ hộ khẩu…
-

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư

9


-

Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

-

Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh

-


Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Kết thúc khâu này, Ngân hàng có trong tay hồ sơ hồn chỉnh, phản ánh tương

đối đầy đủ thơng tin về khách hàng một cách chi tiết nhất.
Bước 2: Quy trình phân tích tín dụng
Để chuẩn hóa q trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng,
các Ngân hàng thường đăt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước
(hoặc nội dung cơng việc) mà cán bộ tín dụng, các phịng ban có liên quan trong
Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng. Bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm sốt những loại rủi ro đó và dự kiến
các biện pháp phịng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở để quyết
định cho vay. Kết quả của khâu phân tích tín dụng là đưa ra một tờ trình tín dụng
với đầy đủ các nội dung phân tích về khách hàng đồng thời chuyển sang cho bộ
phận có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho vay hay không.
Bằng các phương pháp như : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin qua
các trung gian(qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của người
vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn), thông qua các báo cáo của người vay
trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có được những thơng tin về khách hàng của mình,


10


một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý được các thơng tin đó, làm sao
phải xác định được tín trung thực của những thơng tin mà Ngân hàng có được.
Nội dung phân tích chủ yếu của bước này là phải tập trung vào:
-

Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là điều quan
trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của khách hàng luôn
được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất
khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách hàng thì Ngân hàng tập trung vào:
Ngân quỹ, các chứng khốn có giá, hàng tồn kho, tài sản cố định.

-

Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà Ngân hàng
cần phải làm bởi vì thơng qua việc đánh giá các khoản nợ mà Ngân hàng biết được
tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng biết được vị trí
của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành được vị trí quan trọng nhất thì nó
dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.

-

Phân tích luồng tiền: Thơng qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ
(gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động đầu tư, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường) và dòng tiền thực xuất
quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ
thực hiện đầu tư, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường) Ngân hàng có
thể biết được tình trạng ngân quỹ của khách hàng trong tháng, quý, hay năm. Từ đó

Ngân hàng có thể thiết lập kế hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao chất lượng
khoản vay.

-

Sử dụng các tỷ lệ như: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để đánh giá khả
năng của người vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn và khả năng
tạo lợi nhuận của người vay.

-

Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân hàng đều
xảy ra trong tương lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của khách hàng trong
tương lai được Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích. Thời hạn càng dài, dự đốn
càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai, các thay
đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa

11


sút đột ngột của ngành... làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất
khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là
khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, có hai loại sai lầm cơ bản
thường xẩy ra:
-


Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt

-

Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các Ngân hàng thường

chú trọng đến thu thập và thẩm định thơng tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở
để ra quyết định có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy thuộc vào kết quả
phân tích và thẩm định. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước sau. Nếu từ chối cho
vay, Ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là việc chuyển giao tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải
ngân cũng là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện, chấn chỉnh kịp thời nếu có
sai sót ở khâu trước. Ngồi ra, cách thức giải ngân cịn góp phần kiểm tra và kiểm
sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên
tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ
đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát

12


hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi

nợ sau này, các phương pháp kiểm tra giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
-

Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng

-

Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ

-

Giám sát khách hàng thông qua việc trả gốc, lãi định kỳ

-

Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ

của khách hàng vay vốn.
-

Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác

cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực.
-

Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
Kết quả của khâu này là những biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra sử dụng

vốn vay hoặc báo cáo về hoạt động hiện tại của khách hàng nhằm đưa ra các quyết
định tiếp tục duy trì khoản vay, cho vay lại hoặc thu hồi nợ trước hạn nếu cần thiết.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý như: Thu nợ cả gốc lẫn lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp
đồng tín dụng.
-

Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều kiện

của khoản vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản
vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận một trong
những phương thức trả nợ như: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn hay thu nợ
gốc một lần nợ gốc khi đáo hạn và thu lãi định kỳ hoặc có thể thu nợ gốc, lãi định kỳ.
-

Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều

kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát
hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
-

Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ

gốc, lãi cho Ngân hàng thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng
tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm (nếu có) và lưu hồ sơ tín dụng của khách hàng
vào kho lưu trữ.

13


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác tín dụng của Ngân hàng thương mại.

1.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào các
nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui
định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh nghiệp
phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy
động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn
vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động
cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho
vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của
Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách
hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng
cường và mở rộng. Cịn nếu lượng vốn ít thì khơng đủ tiền cho khách hàng vay,
Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và
việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân
hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra
hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải
trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.

14



Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng
đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì
Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay q thấp, khơng có lãi suất ưu đãi thì sẽ khơng thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng
Thơng tin tín dụng
khó có thể tưởng tượng nổi một doanh nghiệp trong môi trường luôn biến
động và cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở
thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân
hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay chủ yếu
dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại
phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được.
Để ngày càng tăng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao,
Ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngồi của
Ngân hàng (những thơng tin bên ngồi gồm có: khách hàng, những biến đổi của mơi

trường kinh tế, dân số, văn hố, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối
thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết

15


×