Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên đóng tàu bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 127 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

.....

Trường đại học bách khoa hà nội
-----------***-------------

Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngành: quản trị kinh doanh

Tên đề tài:
Phân tích tài chính và một số giải pháp cải thiện tình
hình tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
một thành viên đóng tàu Bạch Đằng.

Trương ThÞ Thu H­êng

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS Phan ThÞ Ngọc Thuận

Hà Nội tháng 10/2007


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn này được thùc hiƯn d­íi sù h­íng dÉn cđa
PGS.TS Phan ThÞ Ngäc Thuận - Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội và sự nghiên cứu độc lập của tôi.
Ngoài các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn tôi không hề
sao chép bất cứ công trình khoa học nào của người khác.

Người thực hiện



Trương ThÞ Thu H­êng


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Mục lục
Trang
Phần mở đầu .................................................................................................. 3
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp .............................................................................................. 5
1.1 Khái niệm về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 6
1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 10
1.3 Tài liệu và thông tin dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp .................. 15
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 20
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính ................................................ 20
1.4.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ............................................................................................................ 22
1.4.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán ....................... 23
1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................................... 30
1.4.5 Dự báo nhu cầu tài chính ..................................................................... 36
Chương II: Phân tích tài chính công ty TNHH Nhà
nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng ............................ 38
2.1 Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên đóng tàu
Bạch Đằng ........................................................................................................... 39
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Nhà nước một thành viên đóng
tàu Bạch Đằng ..................................................................................................... 45
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính ................................................ 50
2.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ............................................................................................................ 66
2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán ....................... 70

2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................................... 81

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

1


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Chương III. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính
công ty TNHH Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch
Đằng ................................................................................................................. 91
3.1 Mục tiêu cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Nhà nước một thành
viên đóng tàu Bạch Đằng..................................................................................... 92
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Nhà nước
một thành viên đóng tàu Bạch Đằng ................................................................... 92
3.3 Các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Nhà nước
một thành viên đóng tàu Bạch Đằng ................................................................... 93
3.3.1 Dự báo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh bằng phương pháp håi quy
tun tÝnh biĨu hiƯn mèi quan hƯ gi÷a nhu cầu vốn và doanh thu. .............. 93
3.3.2 Các kế hoạch tăng vốn kinh doanh ..................................................... 98
3.3.3 Cổ phần hóa công ty .......................................................................... 101
3.3.4 Thay đổi phương pháp trích, phân bổ và sử dụng quỹ khấu hao ....... 102
3.3.5 Vẫn áp dụng phương pháp khấu hao theo đờng thẳng nhưng tăng tỷ lệ
khấu hao ...................................................................................................... 104
3.3.6 Xây dựng chính sách bán chịu .......................................................... 106
3.3.7 Biện pháp thu hồi nợ quá hạn ........................................................... 108
3.3.8 Hoàn thiện hoạt động Marketing ....................................................... 111
3.3.9 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty ......................... 114
3.3.10 Một số biện pháp sơ bộ khác ........................................................... 118
KÕt ln ...................................................................................................... 123

Danh mơc b¶ng biĨu ............................................................................. 124
Danh mơc tài liệu tham khảo ....................................................... 125

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

2


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị trường định hướng xà hội chủ nghĩa
dưới sự lÃnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đang khẳng định những
bước đi đúng đắn, vững chắc. Trong xu thế phát triển chung thì héi nhËp kinh tÕ
khu vùc, thÕ giíi lµ mét tÊt yếu. Sự hội nhập kinh tế đem lại cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít các thách thức, rủi ro. Trong điều kiện
đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vai trò của các nhà quản lý
doanh nghiệp càng nặng nề khi phải đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp
điều kiện thực tế và mục tiêu của doanh nghiệp mình.
Một trong các lÜnh vùc qu¶n lý rÊt quan träng cđa mét doanh nghiệp đó là
quản lý tài chính. Phân tích tài chính là nghiệp vụ cơ bản trong công tác quản lý
tài chính. Phân tích tài chính không những là mối quan tâm của tất cả các cá
nhân, tổ chức hiện có lợi ích kinh tế mà còn với những người tương lai đặt quan
hệ kinh tế với doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông qua
phân tích tài chính, họ có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt động của
doanh nghiệp mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, sự mất cân đối .v.v.
Trên cơ sở đó có những quyết định để phát huy điểm mạnh, hạn chế các điểm
yếu, phòng tránh các rủi ro .v.v. nhằm khai thác vốn, đầu tư vốn, sử dụng vốn
hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của phân tích tài chính đối

với một doanh nghiệp, kết hợp các kiến thức đà được học và việc trau dồi kiến
thức thực tế cho bản thân, với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo PGS.TS
Phan Thị Ngọc Thuận, tôi đà chọn và nghiên cứu đề tài " Phân tích tài chính và
một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa vào kết quả phân tích, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp, biện pháp, kế
hoạch nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

3


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
hạn Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng, đề tài tập trung vào các vấn
đề sau:
- Phân tích tình hình tài chính hiện tại và những dấu hiệu, xu hướng biến
động tài chính của công ty trong tương lai.
- Đề xuất giải pháp, biện pháp có tính khả thi nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính trong phạm vi
công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng, chủ
yếu xem xét, đánh giá các chỉ tiêu tài chính thông qua số liệu của các báo cáo tài
chính của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp quan sát, điều
tra, tổng hợp, so sánh, phân tích, đối chiếu kết hợp với việc sử dụng các bảng

biểu số liệu minh họa để làm sáng tỏ quan điểm về vấn đề nghiên cứu đà đưa ra.
4. Tên đề tài, kết cấu luận văn
- Tên đề tài: Phân tích tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài
chính Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch
Đằng.
- Kết cấu luận văn. Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục bảng
biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một
thành viên đóng tàu Bạch Đằng.
Chương III: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty trách nhiệm hữu
hạn Nhà nước một thành viên đóng tàu Bạch Đằng.

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tèt nghiÖp

4


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng

Chương I:
cơ sở lý luận về
phân tích tài chính doanh nghiệp

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

5



Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
1.1. Khái niệm về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
ã Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ ph¸t sinh khi doanh nghiƯp thùc hiƯn nghÜa vơ th ®èi
víi Nhµ n­íc, khi Nhµ n­íc gãp vèn vµo doanh nghiệp.
ã Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu
cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lÃi vay và vốn vay, trả lÃi cổ
phần cho các nhà tài trợ.
ã Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mÃn nhu cầu thị trường.
ã Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh
nghiệp như chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính
sách về cơ cấu vốn, chi phí
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

6


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
1.1.2.2 ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rÃi
trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xà hội, tập thể và
các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đà tạo nhiều cơ hội để phân tích
tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
1.1.2.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò khác nhau đối với những đối tượng sử dụng
thông tin tài chính khác nhau.
ã Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính
doanh nghiệp. Do đó, họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân
tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đà qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình

hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
ã

Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
và như vậy, có thể có những rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp tới những tính

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

7


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được
chia và thặng dư giá trị của vốn. hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng bởi lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư tiến hành đánh
giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu đòi hỏi phải làm rõ là
tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu? Cũng cần thấy
rằng: các nhà đầu tư không hài lòng trước món lời tính toán kế toán và cho rằng
món lời nµy cã quan hƯ rÊt xa so víi tiỊn lêi thực sự.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính. Phân tích tài
chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ
phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân

tích rủi ro trong kinh doanh.
ã Phân tích tài chính đối với người cho vay
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu
nhập của họ là lÃi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay
là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với
những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét
khác nhau:
- Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc chắn khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lÃi
tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
ã Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy
nhiên, cũng có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất
định trong doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này người hưởng lương có
thu nhập từ tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này
phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tèt nghiÖp

8


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
phân tích tài chính giúp cho họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở
đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc được phân công đảm nhiệm.

Từ những vấn đề đà nêu trên, ta thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt
mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ
quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với
mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn
đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ
thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.1 Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các
luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá
trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác
động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bëi nhiỊu u tè kh¸c
nhau, cã u tè mang tÝnh môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài
nhưng cụ thể là những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra
sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn
đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra
như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động là những vấn đề mà phân
tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề
nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chức năng dự đoán.
Mọi quyết định của con người đều hướng vào mục tiêu nhất định. Mục tiêu
là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai. Những mục tiêu

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiÖp


9


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên quan đến đời
sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến
luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của
doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xà hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương
lai. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển
thì các hoạt động cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cùng
những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế trong nước, ngành nghề và các
doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinnh tế xà hội trong
tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý,
đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy được
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức năng dự
đoán tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.3 Chức năng điều chỉnh.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan
hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu
ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả
các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hòa
các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân
doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối
toàn bộ. Vì thế, để kết hợp hài hòa, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan
phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vơ kinh tÕ néi sinh. Mn vËy, cÇn

nhËn thøc râ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan
hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các
đối tượng quan tâm nhận thức được điều này. Đó là chức năng điều chỉnh của
phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp nãi chung cịng nh­ phân
tích tài chính của doanh nghiệp nói riêng sử dụng rất nhiều phương pháp:

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tèt nghiÖp

10


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
- Phương pháp so sánh: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối,
so sánh có liên hệ
- Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối...
- Phương pháp dự đoán: phương pháp hồi quy, phương pháp quy hoạch tuyến
tính
Trong đó, các phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất trong phân tích
tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là đối với phân tích tài chính doanh nghiệp, khi sử dụng
phương pháp này cần phải quán triệt các nội dung sau:
ã Mục đích của phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh nhằm biết được tốc độ hay xu hướng phát triển của
các hiện tượng kinh tế và quá trình kinh tế;

- Biết được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch;
- Biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao của các doanh nghiệp cùng loại.
ã Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn lựa chọn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn
cứ để so sánh gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn gốc
so sánh thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu kinh tế.
- Các tài liệu dự kiến như kế hoạch, định mức dùng làm cơ sở để đánh giá
tình hình thực hiện so với mục tiêu dự kiến đà đề ra.
- Các chỉ tiêu, kết quả của đơn vị khác cùng loại.
- Các chỉ tiêu của tổng thể có đơn vị được so sánh.
ã Điều kiện so sánh được.
Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải
thống nhất về các mặt sau.

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

11


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng phương pháp tính toán.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán.
ã Kỹ thuật so sánh.
Để đáp ứng cho các mục tiêu so s¸nh ng­êi ta th­êng sư dơng c¸c c¸c c¸ch
so s¸nh cụ thể sau:

a. So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Nó là cơ sở để tính toán các loại số khác.
So sánh số tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về qui
mô, khối lượng của chỉ tiêu kinh tế. Nó cho biết khối lượng, quy mô của chỉ tiêu
đạt hay hụt giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Đơn vị tính của nó là đơn vị tự nhiên
hoặc đơn vị tiền tệ hoặc đơn vị thời gian.
Mức chênh lệch tuyệt đối
=
của chỉ tiêu phân tích

Trị số của chỉ tiêu
kỳ phân tích

-

Trị số của chỉ
tiêu kỳ gốc

b. So sánh bằng số tương đối.
Mục đích: phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của các chỉ tiêu kinh tế. Phân tích kinh tế thường sử dụng các loại số tương
đối sau:
+ Số tương đối kế hoạch: phản ánh mức độ doanh nghiệp cần phải thực hiện.
+ Số tương đối thực hiện kế hoạch: có thể sử dụng nhiều dạng sau:
- Dạng giản đơn.
Trị số chỉ tiêu thực hiện
Tỷ lệ % hoàn thành
=

ì100%
kế hoạch
Trị số chỉ tiêu kế hoạch
- Dạng liên hệ: khi cần liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ tiêu khác có
liên quan.
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch có liên hệ tình
hình thực hiện một chỉ
tiêu khác có liên quan

=

Trị số thực tế của chỉ tiêu phân tích
ì100
Trị số kế hoạch của
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
chỉ tiêu phân tích ì của chỉ tiêu liên quan

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiÖp

12


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Trong đó:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
của chỉ tiêu liên quan

Trị số thực hiện của chỉ tiêu có liên quan


=

Trị số kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan

- Dạng kết hợp: Kết hợp với dạng liên hệ để tính ra mức độ biến động thể hiện
bằng số tuyệt đối (còn gọi là số biến động tương đối)
Số biến động

Trị số chỉ

tương đối của chỉ

=

tiêu thực

tiêu phân tích

hiện

Trị số chỉ
-

tiêu kế

Tỷ lệ hoàn thành
ì kế hoạch của chỉ

hoạch


tiêu liên hệ

+ Số tương đối động thái: Nó còn được gọi là tốc độ phát triển
Số tương đối động thái dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới 2 dạng.
- Cố định kỳ gốc:
Mức độ của chỉ tiêu kỳ phân tích
Mức độ của chỉ tiêu kỳ gốc cố định

ì100

- Kỳ gốc thay đổi liên hoàn:
Mức độ của chỉ tiêu kỳ phân tích

ì100

Mức độ của chỉ tiêu kỳ liền trước kỳ phân tích
+ Số tương đối kết cấu :

Số tương đối kết cấu dùng để phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiÕm
trong tỉng thĨ.
Tû träng cđa tõng bé
phËn so víi tỉng thể

=

Trị số của từng bộ phận
Trị số của tổng thể

ì


100

+ Số tương đối hiệu suất (cường độ)
Số tương đối hiệu suất phản ánh tổng quát chất lượng của sản xuất kinh
doanh, tÝnh b»ng c¸ch so s¸nh hai tỉng thĨ kh¸c nhau nhằm đánh giá tổng quát
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh.
c. So sánh bằng số bình quân.
Để phản ánh đặc điểm điển hình của một tổ, một bộ phận, một đơn vị
người ta tính ra số bình quân của tổng thể này. So sánh bằng số bình quân nhằm
thấy được mức độ của các doanh nghiệp không cùng quy mô.

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

13


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
1.2.2 Các phương pháp khác
a. Phương pháp cân đối.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp, có nhiều chỉ
tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các
quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá
biệt.
Cân đối tổng thể là những là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp như quan hệ cân đối giữa tổng số vốn và tổng số tài sản, giữa nguồn thu
và chi, giữa số vốn bị chiếm dụng và chênh lệch tài sản phải thu với tài sản phải
trả...
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế cá biệt
Từ những mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu có sự thay đổi của một chỉ

tiêu sẽ dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác. Vì vậy, khi phân tích một chỉ tiêu
kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối, ta phải
lập công thức cân đối (một bên là chỉ tiêu phân tích, một bên là các nhân tố có
mối quan hệ tổng đại số), dùng số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Có thể biểu hiện phương pháp bằng những công thức tổng quát sau:
X=a+b+c
Đối tượng phân tích X = X 1 - X 0
- ảnh hưởng của nhân tố a: X a = a 1 - a 0
- ¶nh h­ëng cđa nh©n tè b: ∆X b = b 1 - b 0
- ảnh hưởng của nhân tố c: X c = c 1 - c 0
Tổng hợp: sự biến động của chỉ tiêu phân tích phải bằng tổng sự ảnh hưởng
của các nhân tố
X = X a + X b + X c
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt từng
nhân tố trong khi cố định các nhân tố khác.

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

14


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Lập đẳng thức kinh tế mà một bên là chỉ tiêu phân tích (giả sử X),
một bên là các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ một tích hoặc thương (giả sử các
nhân tố là a,b,c..). Các nhân tố này được sắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng
trước, nhân tố chất lượng sau:


X=aìbìc

Xác định đối tượng phân tích là biến động chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân
X = X 1 - X 0

tích và kỳ gốc:

Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố theo thứ tự đà sắp xếp:
+ Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì ta lấy nhân tố đó ở kỳ gốc làm cơ
sở, sau đó thay bằng kỳ phân tích. Sau mỗi lần thay thế chênh lệch giữa kết quả
mới tìm được với kết quả trước đó là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
+ Cần chú ý rằng khi nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở
kỳ gốc, ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số
lượng ở kỳ phân tích. Cụ thể:
Thay thế lần 1: biến động của nhân tố a làm cho chỉ tiêu X thay ®ỉi:
∆X a = a 1 b 0 c 0 - a 0 b 0 c 0
 Thay thÕ lần 2: biến động của nhân tố b làm cho chỉ tiêu X thay đổi:
X b = a 1 b 1 c 0 - a 1 b 0 c 0
 Thay thế lần 3: biến động của nhân tố c làm cho chỉ tiêu X thay đổi:
X c = a 1 b 1 c 1 - a 1 b 1 c 0
Bước 3: tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng
phân tích

X = X a + X b + X c

c. Phương pháp khác
Ngoài những phương pháp phân tích trên, phân tích hoạt động kinh doanh nói
chung, phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng còn sử dụng một số phương
pháp khác như phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích


1.3 Tài liệu và thông tin dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu, nguồn thông tin khác nhau: những thông tin nội bộ doanh nghiệp
và thông tin bên ngoài doanh nghiệp.

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

15


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
1.3.1 Tài liệu và thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn tài liệu, thông tin bên ngoài phục vụ cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp rất đa dạng. Tuy nhiên, trong những thông tin bên ngoài, cần chú ý
thu thập những thông tin sau:
- Thông tin chung liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lÃi suất
- Thông tin về ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ
cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần
- Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp như các thông tin mà các
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý về tình hình quản lý, kiểm
toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2 Tài liệu và thông tin bên trong doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất
hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với
những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính doanh nghiệp phản ánh hệ
thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, nhằm cung cấp những

thông tin kinh tế- tài chính có ích cho các đối tượng sử dụng.
Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính được xác
định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể
hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do Nhà nước
quy định thống nhất và mang tính bắt buộc. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy
được bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của báo cáo tài chính là phản ánh sự kết hợp của những sự kiện xảy
ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đà được thừa nhận và những đánh
giá của cá nhân, nhằm chủ yếu là cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho các
đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Một mặt do thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính chủ yếu chịu sự chi phối bởi những đánh giá của người lập báo
cáo tài chính, mặt khác do có sự tách biệt giữa sự sở hữu và khả năng kiểm soát

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

16


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
của những người cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nên báo cáo tài chính được lập
đòi hỏi phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- B¸o c¸o l­u chun tiỊn tƯ
- B¸o c¸o thut minh tài chính
a. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nnghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình

thành tài sản ở một thời điểm nhất định. Như vậy, bảng cân đối kế toán phản ánh
mối quan hệ cân đối tổng thể giữa "tài sản" và "nguồn vốn" của doanh nghiệp,
thể hiện phương trình kế toán cơ bản.
Tài sản = Nợ phải trả

+ Nguồn vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm.
thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Tuy vậy, so sánh
số liệu giữa hai thời điểm trên bảng cân đối kế toán cũng có thể thấy được một
cách khái quát sự biến động của tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực
tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghịêp cũng như triển
vọng kinh tế tài chính trong tương lai.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán
được chia làm 2 phần là phần "tài sản" và "nguồn vốn" (có thể kết cấu theo kiểu
hai bên hoặc một bên).
Phần "Tài sản" phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghịêp
đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghịêp
trong quá trình tái sản xuất.
- Về mặt kinh tế: các chỉ tiêu phản ánh bên "Tài sản" thể hiện giá trị tài sản

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

17



Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như tài sản
(TSCĐ, vật liệu, hàng hóa ), tiền tệ ( tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng),
các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các
giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh (thu mua, sản xuất, tiêu thụ). Căn
cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà
đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ và sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: các chỉ tiêu bên "Tài sản" phản ánh toàn bộ số tài sản
hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền xử lý của doanh nghiệp.
Phần "Nguồn vốn" phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp - vốn
chủ sở hữu) nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng). Tû lƯ vµ kÕt cÊu cđa
tõng ngn vèn trong tỉng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt kinh tế: số liệu phần "nguồn vốn" của bảng cân đối kế toán thể
hiện qui mô, nội dung và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước, với cấp trên
(về nguồn vốn của Nhà nước), với các nhà đầu tư, với cổ đông, với liên doanh,
với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng,
với các đơn vị kinh tế khác...
Kết cấu và các chỉ tiêu cụ thể trên bảng cân đối kế toán theo mẫu B01 - DN
(ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính).
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp nhằm
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
kỳ kết toán, được chi tiết theo hoạt động kinh doanh chức năng, hoạt động khác

và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Kết cấu và các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

18


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
mẫu B02 - DN (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
c. Báo c¸o l­u chun tiỊn tƯ
B¸o c¸o l­u chun tiỊn tƯ là loại báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kú b¸o c¸o cđa doanh nghiƯp.
B¸o c¸o l­u chun tiỊn gồm 3 phần :
+ Lưu chuyển tiền tự hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tự hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Luồng tiền tự hoạt động kinh doanh
Là luồng tiền có liên quan ®Õn ho¹t ®éng t¹o ra doanh thu chđ u cđa doanh
nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt
động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các
nguồn tài chính bên ngoài.
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
Là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh
lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư không thuộc các khoản tương đương tiền.
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính:
Là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

Kết cấu và các chỉ tiêu cụ thể trªn l­u chun tiỊn tƯ theo mÉu B03 - DN (ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính thực chất là một tài liệu giải thích một số đặc
điểm kinh tế kỹ thuật tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và chính sách kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp.
Kết cấu và các chỉ tiêu cụ thể trong thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu
B09-DN (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính).

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiÖp

19


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
a. Mục đích và phương pháp phân tích .
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng thông
tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả
quan.
Thông qua hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá khái quát tình hình tài chính,
các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh. So sánh giữa cuối kỳ với đầu
năm, so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh thực tế với kế hoạch Căn cứ vào kết
quả so sánh và tình hình biến động của các chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình
tài chính, các nhà phân tích sẽ rút ra những nhận xét khái quát về tình hình tài

chính doanh nghiệp.
b. Nội dung và trình tự đánh giá khái quát tình hình tài chính .
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh
tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy được quy
mô vèn mµ doanh nghiƯp sư dơng trong kú cịng nh­ khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Cần chú ý rằng, chỉ tiêu "tổng số nguồn vốn" có thể tăng, giảm do
nhiều nguyên nhân chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh
nghiệp được. Vì thế cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác có liên quan.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì
vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu "Hệ số tự tài trợ"
Hệ số tự tài trợ

=

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Hệ số tự tài trợ càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được
đầu tư bằng số vốn của mình. Ngược lại, nếu hệ số tài trợ càng thấp, chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

20


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng

doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng.
Trong đó tổng nguồn vốn chủ sở hữu lấy từ chỉ tiêu có mà số 400 và tổng số
nguồn vốn lấy từ chỉ tiêu có mà số 430 trong bảng cân đối kế toán.
Phân tích khái quát tình hình tài chính còn đòi hỏi doanh nghiệp phải phân
tích cơ cấu nguồn vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xÐt tû träng tõng
lo¹i ngn vèn chiÕm trong tỉng sè ngn vèn cịng nh­ xu h­íng biÕn ®éng
cđa tõng nguồn vốn cụ thể. Qua đó, đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính cũng như mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiƯp. NÕu
ngn vèn chđ së h÷u chiÕm tû träng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh
nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức ®é ®éc lËp tù chđ cđa
doanh nghiƯp ®èi víi c¸c chủ sở nợ (ngân hàng nhà cung cấp) là cao. Ngược
lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt
đối và số tương đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ
thấp.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và so s¸nh tû
träng cđa tõng ngn vèn chiÕm trong tỉng sè giữa cuối kỳ so với đầu năm, giữa
kỳ phân tích so víi kú gèc vµ dùa vµo xu h­íng biÕn ®éng vỊ tû träng cđa tõng
bé phËn ngn vèn ®Ĩ nhận xét về mức độ bảo đảm và độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp. Đồng thời, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc (cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối giản ®¬n) theo tõng ngn vèn cơ thĨ ®Ĩ
nhËn xÐt.
Cịng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích nắm được các chỉ
tiêu liên quan đến tình hình tài chính doanh nghệp như "hệ số tài trợ", "hệ số nợ
trên nguồn vốn chủ sở hữu", "hệ số nợ trên tổng nguồn vốn". Các chỉ tiêu này
giúp các nhà phân tích có cơ sở để đánh giá tính hợp lí về cơ cấu nguồn vốn và
xu hướng biến động của c¬ cÊu ngn vèn cđa doanh nghiƯp.
Nh­ vËy, vỊ thùc chất phương pháp phân tích cơ cấu nguồn vốn chính là
phương pháp so sánh. ở đây, khi phân tích các nhà phân tích sử dụng kỹ thuật so
sánh ngang và so sánh dọc giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cả về tỷ trọng và mức
độ biến động của tõng ngn vèn cịng nh­ tỉng sè ngn vèn. Cã thể lập bảng

phân tích theo mẫu bảng 1.1

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

21


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Bảng 1.1 Mẫu bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu

Đầu năm

Cuối năm

Tăng (giảm)

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

(Các chỉ tiêu thuộc
phần "nguồn vốn"
của Bảng cân đối kế
toán)
Tổng
1.4.2 Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài
sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Các tài sản này được hình thành
từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu
về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh là một vấn đề cốt yếu để bảo

đảm cho quá trình kinh doanh tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để bảo đảm có nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động,
hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghịêp được hình thành trước hết
từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá
trình kinh doanh). Sau nữa, được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp
(vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, nợ người cung cấp, nợ người lao động).
Cuối cùng, nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn,
chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, người bán, của người lao động). Có
thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) tài sản dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài và hoạt động kinh doanh, bao gåm:
+ Ngn vèn chđ së h÷u
+ Ngn vèn vay trung hạn
+ Nguồn vốn vay dài hạn (trừ vay nợ dài hạn đà quá hạn trả)

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

22


Phân tích tài chính công ty tàu thủy Bạch Đằng
Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, bao gồm:
+ Vay ngắn hạn
+ Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Các khoản chiếm dụng bất hợp pháp
Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh trước hết các nhà phân tích cần liệt kê tất cả nguồn vốn mà doanh nghiệp

sử dụng trong kỳ (kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo) rồi từ đó sử dụng phương pháp so
sánh để biết được tình hình biến động của nguồn vốn trên tổng số cũng như từng
loại. Thông qua sự biến động của từng loại nguồn vốn, các nhà phân tích sẽ đánh
giá được tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất- kinh doanh và
đánh giá được tính hợp lý của sự biến động về nguồn vốn. Đối với các khoản
chiếm dụng bất hợp pháp trong bất kỳ trường hợp nào cũng cho thấy, hoạt động
tài chính của doanh nghiệp là không bình thường.
Tiếp theo, các nhà phân tích cần xác định mức độ đảm bảo thừa (thiếu) vốn
kinh doanh:
Mức độ đảm bảo thừa
(thiếu) vốn kinh doanh

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

-

Nhu cầu về
tài sản

Nếu tổng số nguồn vốn đó đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì
doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý (đầu tư vào tài sản lưu
động, tài sản cố định, vào hoạt động liên doanh, trả nợ vay) tránh bị chiếm
dụng vốn. Ngược lại khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì
doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư, tránh đi chiếm dụng
vốn một cách bất hợp pháp).
1.4.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

1.4. 3.1. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công
nợ, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu - phải trả sẽ dây

Trương Thị Thu Hường - Luận văn tốt nghiệp

23


×