Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.72 KB, 9 trang )

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY VẬN TẢI
XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
Trong sản xuất kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản
phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm tiếp tục
thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước
tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh muốn gữ
vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong việc sản xuất một
loại sản phẩm nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình. Muốn làm được điều đó thì việc quản trị chất lượng
phải được đánh giá và tiến hành một cách nghiêm túc.
Đối với Công ty: chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đối với tất
cả các Công ty sản xuất . Nâng cao chất lượng sản phẩm , làm tăng thêm giá trị sử
dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu
thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của Công
ty .
Đối với quốc tế: chất lượng sản phẩm tốt đặc biệt đối với mặt hàng xuất
khẩu sẽ làm tăng uy tín của nước ta trên thị trường thế giới.
1. Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm
Để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong Công ty
người ta thường dùng các chỉ tiêu :
- Đối với sản phẩm có thể phân chia được phẩm cấp tốt, trung bình, xấu thì ta dùng
phẩm cấp bình quân để đánh giá, công thức xác định mức phẩm bình quân có
dạng:


C =
Trong đó :

C: mức phẩm cấp bình quân
Ci: cấp bậc của sản phẩm


Qi: sản lượng sản phẩm của cấp đó
ΣQ: tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách
Mức phẩm cấp bình quân đạt gần tới 1 có nghĩa là tỷ lệ loại sản phẩm tốt
chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong tổng sản lượng, ngược lại nếu mức phẩm cấp bình
quân càng xa 1 thì chứng tỏ tỷ lệ loại sản phẩm tốt chiếm trong tổng sản lượng
càng nhỏ.
- Đối với loại sản phẩm không phân chia được phẩm cấp thì ta sử dụng chỉ tiêu
mức sản phẩm phù hợp với quy cách và mức sản phẩm hỏng. Trong tổng số sản
phẩm sản xuất ra và đã kiểm tra thường có 2 loại: loại sản phẩm hợp quy cách và
loại sản phẩm hỏng để từ đó ta xác định được tỷ lệ của từng loại trong tổng số sản
lượng.
2. Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty
Chất lượng sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do đó
muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, Công ty cần phải tiến hành đồng bộ
các biện pháp sau:
Kiểm tra chặt chẽ việc tôn trọng quy trình công nghệ của công nhân, không
ngừng nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng cho họ.
Đảm bảo cung ứng vật tư đúng quy cách, phẩm chất chủng loại theo yêu cầu
của sản xuất.
Áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến đảm bảo cho máy móc hoạt động
chính xác và hiệu quả.
C
i
xQ
i
ΣQ
Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, thực hiện chế độ thưởng phạt và chế
độ trách nhiệm vật chất đối với sản phẩm sản xuất ra.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Cải tiến và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý trong Công ty theo hướng

phục vụ cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
II. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN
LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
1. Chất lượng sản phẩm sữa đậu nành:
 Cảm quang:
• Màu sắc: trắng ngà
• Trạng thái lỏng không vẩn đục
• Hương thơm đặc trưng của sữa đậu nành không có vị lạ
• Vị: dịu ngọt
 Hoá - lý
• Protit: 1.5-2.5%
• Lipit: 0.4-0.6%
• Đường sacarôza: 80-100g/l
• hàm lượng chất khí: 15%
 Chỉ tiêu vi sinh
• Tổng số vi khuẩn hiếm khí: kl/ml < 100
• Ecolin: cm/m: không có
• Perfringens: cm/100ml : không có
• Nấm mốc, nấm men, độc tố : không có
• Vi khuẩn gây bệnh đường ruột: cm/25ml: không có
2. Chất lượng sản phẩm bia:
 Cảm quang;
• Màu sắc: vàng óng (do bia sản xuất theo kiểu cổ điển)
• Trạng thái: lỏng, trong
• Hương vị: thơm mùi búp lông
 Hoá - lý
• Protit: 2-3%
• Hàm lượng chất khí CO
2
:17%

• Lipit: 0.3-0.4%
 Chỉ tiêu vi sinh:
• Tổng số vi khuẩn hiếm khí: kl/ml < 150
• Men vi sinh: 0.01-0.015g/l
• Nấm mốc, độc tố: không có
3. Chất lượng sản phẩm gạo:
 Cảm quang:
• Màu sắc: trắng trong
• Trạng thái: nguyên hạt (tỷ lệ tấm không vượt quá 5%)
 Không có nấm, mọt
 Gạo được đánh bóng theo tiêu chuẩn quốc tế
 Hàm lượng tinh bột theo tiêu chuẩn đã định
4. Đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lương thực Vĩnh Hà
4.1. Ưu điểm :
Theo định hướng của Đảng, Nhà nước và Tổng Công ty lương thực Việt
Nam, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã và đang là
một Công ty có truyền thống sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cán
bộ công nhân viên của Công ty đã có bề dầy thành tích và kinh nghiệm đáng khích
lệ. Do vậy, Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế mới, từng bước nắm bắt các nhu
cầu của thị trường, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ. Vì vậy, Công ty đã thành công trong công tác
nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh trên thị trường trong
nước và trên thị trường quốc tế.
Trong công tác chất lượng, Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Việc
kiểm tra chất lượng trong Công ty đã được thực hiện nghiêm túc và đều đặn trên tất
cả các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà chất lượng sản phẩm của Công ty
ổn định và có dấu hiệu tăng trưởng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều cấp trong
Công ty, từ sự tự kiểm tra của công nhân trong các phân xưởng, kiểm tra của các

bộ phận KCS ở các xí nghiệp cho đến kiểm tra của các trung tâm thí nghiệm cho
tất cả các sản phẩm sản xuất ra của Công ty. Khi có biến động về chất lượng sản
phẩm thì dễ dàng được phát hiện và xử lý ngăn chặn kịp thời, góp phần hạn chế
các thiệt hại về vật chất, giảm các chi phí, qua đó giảm giá thành xuất xưởng.
Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao có
kinh nghiệm, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Bộ máy quản lý của
Công ty hiện nay tương đối gọn nhẹ, năng động và quản lý có hiệu quả, góp phần
vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới về mẫu mã
chất lượng. Công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với
đội ngũ này công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm luôn được đẩy mạnh,
mang tính chuyên môn hoá cao. Công tác tự chế tạo, sửa chữa nâng cấp máy móc
được đẩy mạnh làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản
phẩm và năng suất lao động. Bộ phận thiết kế lập qui trình về mẫu mã kiểu dáng,
chất lượng sản phẩm luôn hoạt động tốt đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của

×