Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề cương triết học Mác Lênin trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.34 KB, 31 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Đề cương chi tiết Triết học Mác
Lênin
Chương 1
Câu 1 : Triết học là gì ? Phân tích nguồn gốc ra đời của
Triết học
Trả lời
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới
và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy
* Nguồn gốc ra đời :
Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kì VI TCN tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ Đại
- Nguồn gốc nhận thức :
+ Nhận thức thế giới là 1 nhu cầu tự nhiên, khách quan của con
người . Về mặt lịch sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng
ngun thủy là loại hình triết lí đầu tiên mà con người dùng để
giải thích thế giới bí ẩn xung quanh . Thời kì triết học ra đời
cũng là thời kì suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư
duy huyền thoại và tơn giáo ngun thủy. Triết học chính là hình
thức tư duy lí luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay
thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo
+ Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người
có kinh nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri
thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất
và đời sống, nhận thức con người dần dần đạt đến trình độ cao
hơn. Sự phát triển của tư duy trìu tượng và năng lực khái quát
trong quá trình nhận thức sẽ đến lúc làm cho các quan điểm
chung nhất về thế giới , vai trị con người trong thế giới đó hình


thành. Đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình

1


tư duy lí luận đối lập với các giáo lí tơn giáo và triết lí huyền
thoại
→ Nói đến nguồn gốc của triết học là nói đến sự hình thành,
phát triển của tư duy trìu tượng, năng lực khái quát trong nhận
thức con người
- Nguồn gốc xã hội :
+ Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân cơng
lao động và lồi người đã xuất hiện giai cấp
+ Lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất
hiện với tính cách là 1 tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định.
+ Trong 1 xã hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục
và nhà trường hình thành , phát triển, các nhà thông thái đã đủ
năng lực tư duy để trìu tượng, khái qt hóa tồn bộ tri thức
thời đại và các hiện tượng xã hội để xây dựng nên các học
thuyết, lí luận
Câu 2: Tại sao nói triết học là hạt nhân lí luận của thế
giới quan. Ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học đối với
bản thân
Trả lời
* Nói triết học là hạt nhân lí luận của thế giới quan vì :
- Thứ nhất, bản chất triết học là thế giới quan
- Thứ 2 , Trong các thế giới quan khác như thế giới quan của
các dân tộc, hay các thời cổ đại... triết học bao giờ cũng là
thành phần quan trọng , đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
- Thứ 3, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các

thế giới quan khác như: tôn giáo, kinh nghiệm, thông thường,...
- Thứ 4, thế giới quan triết học như thế nào thì sẽ quy định các
thế giới quan và các quan niệm khác như thế ấy
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học đối với bản thân:
- Giúp chúng ta từng bước xây dựng và hình thành thế giới quan
khoa học, có phương pháp tiếp thu 1 cách hiệu quả lí luận mới,
những thành tựu khoa học cơng nghệ của nhân loại
2


- Có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn
luyện đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao
động trong tương lai
- Có cách nhìn xa trơng rộng , chủ động sáng tạo trong cơng
việc
Câu 3: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Ý
nghĩa của việc giải quyết vấn đề này trong lịch sử triết
học
Trả lời
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Từ xưa đến nay đều xoay quanh giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, mỗi
mặt phải trả lời 1 câu hỏi lớn
Mặt thứ 1: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào
Mặt thứ 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
Ý nghĩa:
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được
hệ thống, nhà triết học này là duy vật hay duy tâm, họ là triết

học nhất nguyên hay nhị nguyên
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ 2 để chúng ta biết được
nhà triết học đó theo lí thuyết khả tri hay bất khả tri
Câu 4: Phân biệt sự đối lập giữa 2 phương pháp tư duy
trong quá trình nhận thức. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề
này
Trả lời
Phân biệt:

PP siêu hình

PP biện chứng

3


- Nhận thức đối tượng ở trạng - Nhận thức đối tượng trong
thái tĩnh cô lập, tách rời
các mối liên hệ phổ biến vận
động, phát triển
- Là phương pháp được đưa từ
tốn học và vật lí học cổ điển - Là phương pháp mà con
vào các khoa học thực nghiệm người không chỉ thấy sự tồn
và vào triết học
tại của sự vật mà còn thấy cả
sự sinh thành, phát triển, tiêu
vong của sự vật
- Có vai trị lớn trong việc giải
- Trở thành công cụ hữu hiệu
quyết vấn đề của cơ học nhưng

giúp con người nhận thức và
hạn chế khi giải quyết vấn đề
cải tạo thế giới
vận động, liên hệ

Câu 5: Các hình thức cơ bản của phép biện chứng . Vai
trò của phép biện chứng duy vật trong nhận thức khoa
học và hoạt động thực tiễn
Trả lời
Các hình thức:
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: hình thức đầu tiên, là 1
nội dung cơ bản trong hệ thống triết học TQ, Ấn Độ, Hy Lạp cổ
đại
+ Trung Quốc: Học thuyết về những nguyên lí, quy luật phổ
biến trong vũ trụ ...
+ Ấn Độ: Triết học của Đạo Phật, với các phạm trù vô thường
+ Hy Lạp: Nghiên cứu hình thức căn bản nhất của tư duy biện
chứng.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điện Đức: Trình bày phép biện
chứng duy tâm có hệ thống. Coi biện chứng là quá trinh phát
triển khởi đầu của tồn tại. Theo đó ý niệm là cái có trước , cịn
thế giới hiện thực chỉ là bản sao chép của thế giới thực

4


- Phép biện chứng duy vật của CNMLN: Là giai đoạn cao nhất
của phép biện chứng, thoát khỏi triết học duy tâm và đưa nó
vào quan điểm duy vật về tự nhiên, lịch sử
Vai trò của PBCDV trong nhận thức khoa học và hoạt động

thực tiễn:
- Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó
và sử dụng triệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương
thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được hạn chế
của chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại và chủ nghĩa duy vật
siêu hình thời cận đại, đạt tới trình độ là hình thức phát triển
cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
- PBCDV giữ vai trò là nội dung đặc biệt quan trọng trong các
lĩnh vực nghien cứu khoa học . Trên cơ sở phản ánh đúng đắn
hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển, chủ nghĩa DVBC đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt
động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng
Câu 6: Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của
Triết học MLN
Trả lời
Điều kiện , tiền đề :
- Điều kiện kinh tế- xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của PTSX TBCN trong điều kiện
CMCN
+ Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử - nhân tố CT- XH
quan trọng
+ Thực tiễn CM của GCVS – cơ sở chủ yếu và trực tiếp
→ GCVS đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong
trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng, tiến bộ xã
hội
- Tiền đề lí luận:
+ Với triết học cổ điển Đức đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình
thành thé giới quan và phương pháp luận triết học của chủ
nghĩa MLN
5



+ Với KT HỌC chính trị cổ điển Anh đã kế thừa những quan
điểm hợp lí khoa học của những học thuyết này, đó là quan
điểm duy vật trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học kinh tế chính
trị và học thuyết giá trị về lao động
+ Với CNXH k tưởng ở các nước Anh và Pháp đã kế thừa những
tư tưởng nhân đạo , sự phê phán đối với những hạn chế của
CNTB
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Sự phát triển của KHTN thời kì cuối
TK 18 đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa của Đac- Uyn
+ Học thuyết tế bào
Câu 7: Tại sao nói sự ra đời của Triết Học Mác là 1 cuộc
cách mạng có tính chất bước ngoặt trong lịch sử triết
học
Trả lời
- Triết học Mác là vũ khí tinh thần của giai cấp vơ sản , cịn giai
cấp vơ sản là lực lượng “ vật chất “ của Triết học Mác. Sự thống
nhất chặt chẽ giữa Triết học Mác với giai cấp vô sản , làm cho
Triết học Mác thể hiện tính cách mạng của mình
- THM chỉ ra vai trò quyết định của hoạt động thực tiễn trong sự
tồn tại, phát triển của xã hội và trong nhận thức
- Bước ngoặt cách mạng vĩ đại nhất mà chủ nghĩa Mác thực
hiện là đã đua ra quan điểm duy vật về lịch sử. Không phải ý
thức xã hội quyết định tồn tại xã hội , mà ngược lại tồn tại xh
quyết định ý thức xã hội; sự phát triển của xh phụ thuộc vào
nguyên nhân vật chất chứ k phụ thuộc vào ý thức con người
- THM đóng vai trị là thế giới quan và phương pháp luận của

các khoa học cụ thể
Câu 9: Triết học Mác – Lenin là gì? Đối tượng của THMLN;
phân biệt đối tượng của THMLN với đối tượng của các
khoa học cụ thể
Trả lời
6


- Triết học MLN là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy- thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo
thế giới
- Đối tượng của THMLN: giải quyết MQH giữa vật chất và ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy
luật vận động , phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy
- Phân biệt:
+ Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các
lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy
+ THMLN nghiên cứu những quy luật chung nhất , tác động
trong cả 3 lĩnh vực này
Câu 10: Chức năng của THMLN. Ý nghĩa của vấn đề này
đối với nhận thức khoa học
Trả lời
Triết học MLN cùng lúc thực hiện nhiều chức năng khác nhau.
Đó là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận,
chức năng nhận thức và giáo dục,…. Tuy nhiên, chức năng thế
giới quan và chức năng phương pháp luận là 2 chức năng cơ
bản của Triết học Mác Lenin

* Chức năng thế giới quan:
- Giúp con người nhận thức đúng thế giới và bản thân để từ đó
nhận thức đúng bản chất của tự nhiên và xã hội để con người
hình thành quan điểm khoa học , từ đó xác định thái độ và cách
thức hoạt động của bản thân
- Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trị tích cực,
sáng tạo của con người
- Thế giới quan DVBC có vai trị là cơ sở khoa học để đấu tranh
với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
* Chức năng phương pháp luận:

7


- Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những
ngun tắc xuất phát có vai trị chỉ đạo việc sử dụng các
phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
nhằm đạt kết quả tối ưu
- Phương pháp luận triết học là phương pháp luận chung nhất
của toàn bộ nhận thức khoa học và trong hoạt động thực tiễn
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khơng được xem
thường hoặc tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học . Nếu
thiếu nó sẽ rơi vào tình trạng mị mẫm , mất phương hướng,
tuyệt đối hóa nó sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều...
Câu 11: Vai trò của Triết học Mác Leenin trong đời sống
xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
Trả lời
- Triết học MLN là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong mọi hoạt động từ nhận thức
đến thực tiễn và hđ sống hàng ngày

- THMLN là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong
điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát
triển mạnh mẽ...
- THMLN là cơ sở lí luận khoa học của cơng cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng
XHCN ở Việt Nam

Chương 2
Câu 1: Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy
vật trước Mác. Tại sao nói quan niệm vật chất của Lenin
là khoa học nhất
Trả lời
- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh , và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác
8


Quan niệm :
1. Ở thời kì cổ đại:
- Quan điểm nhất nguyên:là quan điểm xuất phát từ nhận thức
trực quan sinh động, cảm tính, các nhà triết học cổ đại
PHƯƠNG ĐÔNG cũng như PHƯƠNG TÂY cho rằng, mọi sự
vật,hiện tượng và quá trinh của thế giới đều được bắt nguồn từ
1 nguyên thể đầu tiên rõ rệt
Vd: - Trung Hoa cổ đại người ta cho rằng Kim- Mộc- Thủy- HỏaThổ là những vật chất đầu tiên của thế giới
Ấn Độ cổ đại thì lại cho rằng Anu là hạt hình thành nên thế
giới vật chất

- Quan niệm đa nguyên thể:giải thích rằng sự biến đổi của giới
tự nhiên là do sự kết hợp khác nhau của những yếu tố vật chất
đầu tiên.So với quan điểm nhất nguyên thể thì quan điểm đa
nguyên thể là 1 bước tiến nhất định trong quá trình nhận thức
về vật chất
2. Thời cận đại:
- Thế kỉ XVII , XVIII phát huy truyền thống của các nhà duy vật
thời cổ đại. Do khoa học tự nhiên phát triển mạnh đặc biệt là
môn cơ học, với xu thế chung của các nhà triết học thời kì này :
Gallie, Niuton...coi vật chất đồng nhất với khối lượng và khối
lượng là bất biến
- Đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, 1 số phát minh quan trọng
trong khoa học tự nhiên đặc biệt là trong lĩnh vực vật lí học đã
đem lại những hiểu biết mới về cấu trúc của vật chất. Ví dụ về
sự phát hiện tia X của Rownghen,...
* Nói quan niệm vật chất của Lenin là khoa học nhất vì:
- Chống lại tất cả các quan điểm của CN duy tâm về phạm trù
vật chất
- Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình,
máy móc và những biến tướng của nó trong quan niệm về vật
chất của các nhà triết học tư sản hiện đại
- Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng , vô tận,
luôn vận động và phát triển khơng ngừng, nên đã có tác động
9


cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sau nghiên cứu thế giới
vật chất, tìm ra kết cấu, thuộc tính mới và những quy luật vận
động của vật chất để làm phong phú hơn kho tàng tri thức của
nhân loại

Câu 2: Điều kiện ra đời và nội dung định nghĩa vật chất
của Lenin. Ý nghĩa của nó đối với nhận thức khoa học
Trả lời
* Điều kiện ra đời :
- Thời kì cổ đại, các nhà triết học duy vật đều có xu thế tìm 1
vật thể đầu tiên ban đầu nào đó và coi đó là ngun nhân hình
thành nên thế giới vật chất
+ Ở Trung Hoa cổ đại người ta cho rằng Kim- Mộc- Thủy- HỏaThổ là những tố chất, vật chất đầu tiên tren thế giới
+ Ấn Độ cổ đại thì người ta lại cho rằng Anu là hạt hình thành
nên thế giới vật chất
+ Hy Lạp cổ đại , Talet coi thực
Anaximen coi thực thể ấy là khí cịn
đỉnh cao trong quan niệm vật chất
của Đeemocrit, thừa nhận nguyên
thành nên thế giới vật chất

thể của thế giới là nước,
Heerraclit coi là lửa. Nhưng
cổ đại là thuyết nguyên tử
tử là yếu tố đầu tiên hình

- Trong giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen, các ông chưa đưa ra
được định nghĩa vật chất , nhưng cũng đưa ra quan điểm về sự
đối lập giữa vật chất và ý thức, về bản chất và tính thống nhất
của thế giới,về vận động, khơng gian, thời gian..Chính những
quan điểm này đã đặt cơ sở làm nền móng để sau này V.I.Lenin
kế thừa và phát triển, nâng nội dung phạm trù vật chất thành 1
định nghĩa hoàn chỉnh
- Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX nổ ra với nhiều phát minh mang tính chất vạch thời

đại như: Ronghen phát hiện ra tia X, Tomxon phát hiện ta điện
tử
→ Trong bối cảnh lịch sử đó, để chống sự xuyên tạc của các nhà
triết học duy tâm, bảo vệ và phát triển thế giới quan duy vật,
V.I.Lenin đã tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối
10


thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, đồng thời kết thừa tư tưởng của C.Mác
và Ph. Ănghen để đưa ra định nghĩa
* Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan và được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác
ND định nghĩa vật chất:
- ‘ Vật chất là 1 phạm trù triết học ‘ đó là 1 phạm trù rộng và
khái quát nhất, không thể hiểu theo các khái niệm như các khái
niệm vật chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể
hoặc đời sống hàng ngày
- Thuộc tính cơ bản của vật chất chính là’ thực tại khách quan’ ,
tồn tại k lệ thuộc cảm giác. Đó cũng chính là tiêu chuẩn để
phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải vật chất
- “ Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác” , “ tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng
định “ thực tại khách quan” là cái có trước , cịn cảm giác là cái
có sau. Vật chất tồn tại k lệ thuộc vào cảm giác
- “ Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”.
Điều đó nói lên “ thực tại khách quan’ được biểu hiện qua các
dạng cụ thể , bằng cảm giác con người có thể nhận thức được .

Và thực tại khách quan( vật chất) chính là nguồn gốc nội dung
khách quan của “ cảm giác’
* Ý nghĩa của vật chất đối với nhận thức khoa học : khắc phục
được khủng hoảng thế giới quan, đem lại niềm tin trong các nhà
khoa học tự nhiên, xây dựng nền tảng KH vững chắc cho sự liên
minh ngày càng chặt chẽ và hiệu quả giữa triết học duy vật
biện chứng với các khoa học cụ thể...
Câu 3: Định nghĩa của Ph. Ăngghen về vận động và ý
nghĩa của nó với việc khắc phục các quan niệm sai lầm
về vận động. Các hình thức vận động cơ bản. Lấy ví dụ
minh họa
Trả lời
* Định nghĩa:
11


- Vận động , hiểu theo nghĩa chung nhất, được hiểu là 1
phương thức tồn tại của vật chất, là 1 thuộc tính cố hữu
của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy
* Các hình thức vận động cơ bản: 5 hình thức
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong
khơng gian. Là hình thức đơn giản nhất, nhưng phổ biến nhất
VD: Trái đất quay quanh mặt trời
- Vận động vật lí: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ
bản,,,Đến 1 giới hạn nhất định, nó sẽ làm thay đổi về chất . Đến
1 giới hạn nhất định sẽ làm thay đổi về chất của các đối tượng
vật lí, làm cho nó biến đổi thành cái khác
VD; Thiên thạch va vào Trái Đất, rồi nổ tung thành các miếng

nhỏ
- Vận động hóa học: sự biến đổi các chất vơ cơ, hữu cơ, trong
q trình hóa hợp và phân giải, làm cho các hợp chất ngày
càng phát triển phức tạp hơn,,,,
VD: cho bazo vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển xanh
- Vận động sinh học; sự biến đổi các cơ thể sống, biến thái cấu
trúc gen...
VD: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường
- Vận động xã hội; sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội... của đời sống
VD: nhà nước PK chuyển sang XHCN
Câu 4:Khái niệm ý thức. Nguồn gốc tự nhiên, xã hội của
ý thức và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này . Tại sao nói
sự phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh
cao nhất?
Trả lời
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách
quan vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan
12


* Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người, là chức năng, kết quả hoạt động sinh lí thần kinh của
bộ óc
+ Lí giải q trình tiến hóa của lồi người cũng là q trình phát
triển năng lực của nhận thức, tư duy
- MQH giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình

phản ánh năng động, sáng tạo:
+ Phản ánh: sự tái tạo đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau
Các dạng phản ánh:
Vật lí hóa học: thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh
Sinh học: đặc trưng cho thế giới tự nhiên hữu sinh
Tâm lí: cơ chế phản xạ có điều kiện của động vật thơng qua sự
điều khiển của hệ thần kinh
Năng động, sáng tạo: Cao nhất, chủ động chọn lựa và xử lí
thơng tin. Được gọi là ý thức
* Nguồn gốc xã hội:
- Lao động: + hồn thiện dần chức năng của bộ óc
+ Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
+ Nhận thức sự vật có hệ thống
+ Nối dài giác quan của con người
+ Hình thành ngơn ngữ
- Ngơn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin
mang nội dung ý thức, k có ngơn ngữ ý thức k thể phát triển và
tồn tại
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng khách quan ( để xác định mục
13


tiêu đề ra kế hoạch, đường lối, những nhân tố cần thiết... để
hành động)
- Phát huy tính năng động chủ quan như tính tích cực, năng
động, sáng tạo,... trong nhận thức( tích cực học tập, nghiên cứu

tri thức, tu dưỡng, rèn luyện nhân sinh cách mạng, tình cảm,
nghị lực...)
- Cần phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý
chí, nơn nóng, vội vàng tất yếu dẫn đến sai lầm trong hoạt
động nhận thức và thất bại trong hoạt động thực tiễn
-Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực nên cần
chống tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tế
* Nói sự phản ánh năng động, sáng tạo là sự phản ánh cao nhất
vì:
Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về
bản chất của ý thức. Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan? Tại sao nói ý thức xã hội
là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
Trả lời
* Quan niệm : Bản chất ý thức gồm:
* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (vì)
- Ý thức là “ hình ảnh “’’ về hiện thực khách quan trong óc
người. Nội dung phản ánh là khách quan. Hình thức phản ánh
là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn
xã hội
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lí thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
* Ý thức mang bản chất lịch sử- xã hội:
- Điều kiện lịch sử
- Quan hệ xã hội
14



* Ý thức xã hội là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
vì:
Câu 6: Kết cấu của ý thức theo quan điểm của CNDVBC.
Tại sao tri thức giữ vai trị quyết định trong kết cấu đó
Trả lời
* Kết cấu của ý thức :
- Theo chiều ngang:bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm,
niềm tin, lí trí, ý chí... trong đó tri thức, tình cảm, ý chí là cơ bản
nhất
+ Tri thức: sự hiểu biết, tái tạo hình ảnh dưới dạng ngơn ngữ. Là
phương thức tôn tại của ý thức, điều kiện để ý thức phát triển
+ Tình cảm: là nhừng rung động biểu hiện thái độ của con
người trong các mối quan hệ
+ Ý chí: sức mạnh nhằm vượt qua cản trợ trong quá trình thực
hiện mục đích
- Theo chiều dọc: bao gồm tự ý thức, tiềm thức, vô thức
Câu 7: Thế nào là trí tuệ nhân tạo? Theo e, trong tương
lai, người máy có thể thay thế tồn bộ hoạt động lao
động của con người được không? Tại sao
Câu 8: MQH biện chứng giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa
của phương pháp luận. Vận dụng bài học “ đổi mới tư
duy” , “ tơn trọng hiện thực khách quan” ,” phát huy
tính năng động chủ quan” vào hđ thực tiễn và bản thân
sinh viên
Trả lời
* MQH biện chứng giữa vật chất và ý thức:
- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức

+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
15


- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thơng qua hđ
thực tiễn của con người
+ Vai trị của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hđ thực tiễn của
con người
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn,
nhất là trong thời đại ngày nay
* Vận dụng :
Tôn trọng hiện thực khách quan:
- Trước đổi mới, trong khoảng 10 năm sau khi Giai phóng miền
Nam , thống nhất đất nước( 1976-1986) , Đảng ta đã mắc sai
lầm trầm trọng là: “ chủ quan, duy ý chí” dẫn đến “ nóng
vội, đốt cháy giai đoạn”. Do áp dụng máy móc, dập khn
mơ hình CNXH kiểu Liên Xơ, ĐẢNG ta đă mắc sai lầm trong việc
“ đưa QHSX đi trước , mở đường cho lực lượng SX phát triển,
nhưng thực chất là xây dựng 1 quan hệ SX XHCN giả tạo, k phù
hợp với trình độ cịn thấp của lực lượng sản xuất, đã gây ra sự
kìm hãm, phá hoại đối với sự phát triển của lực lượng SX. Khi đó
chúng ta đã nơn nóng xóa bỏ các thành phần kinh tế gọi là ‘ phi
XHCN” đẻ thực hiện 1 nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa
thống nhất, chỉ có 2 thành phần XHCN là “ Kinh tế toàn dân và
kinh tế tập thể”. Điều đó đã làm triệt tiêu mọi động lực của SX,
mà trình độ chủ yếu là thủ công, quy mô nhỏ lẹ, manh mún,..
chỉ phù hợp với sản xuất cá thể hoặc tổ chức hợp tác hay hợp

tác nhỏ mà thơi...
- Trong q trình đổi mới, nắm vững và vận dụng đúng đắn
nguyên tắc: “ Tôn trọng khách quan “ , từ Đại hội toàn quốc lần
thứ VI( 1986), Đảng ta đã rút ra bài học: Phải xuất phát từ thực
té khách quan, tôn trọng sự thật khách quan, và hđ theo quy
luật khách quan. Bài học này đã được quán triệt trong suốt quá
trình đổi mới, thể hiện trên các mặt Chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phân phối thực sự theo lao
động..., gọi tắt là “Kinh tế thị trường định hướng XHCN” Đảng
16


lãnh đạo phải thông qua quản lý của nhà nước bằng pháp luật
và đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động...;
Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN... Mở cửa giao
lưu, hội nhập kinh tế và văn hóa với thế giới…
(2). Vận dụng nguyên tắc “Kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan”
(tức tính năng động của ý thức) vào thực tiễn đổi mới ở nước ta.
+ Trước đổi mới, cùng với sai lầm “Chủ quan, duy ý chí”, Đảng
ta cịn mắc sai
lầm, thiếu sót rất lớn là “thụ động, giáo điều, dập khn, máy
móc...”. Áp dụng
một cách rập khn mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu “Liên - Xô”,
đồng thời lại thiếu tinh thần tự lực cánh sinh. Mọi việc từ xây
dựng kế hoạch phát triển cho
đến tìm kiếm nguồn lực thực hiện… đều trông chở ỷ lại vào sự
giúp đỡ của Liên - Xơ và các nước anh em. Đó chính là một
trong những nguyên nhân chủ yếugây ra sự trì trệ, thậm chí

phá hoại…trong phát triển về mọi mặt của đất nước.
+ Trong quá trình đổi mới, từ 1986, để phát huy tính năng động
chủ quan của ý thức, Đảng ta đã đề ra đường lối “Đổi mới tư
duy”, và coi đó là tiền đề của mọi sự đổi mới đất nước. Đường
lối “Đổi mới tư duy” được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau
đây: Về tư tưởng, vẫn khẳng định “Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam…”,
nhưng phải tiếp tục nghiên cứu, nhận thức đầy đủ và vận dụng
sáng tạo vào hoàn cảnh nước ta, nhất
là trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay... Nâng cao trình
độ lý luận, trình độ khoa học - cơng nghệ của cán bộ, đảng
viên, và người lao động…, được coi là nội dung cơ bản trong
việc xây dựng con người mới Việt Nam đáp ứng u cầu của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước từng bước tiến vào
nền kinh tế tri thức.
Về chính trị: Giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, chống “đa nguyên, đa đảng”; trên cơ sở đó đảm bảo “Ổn
định chính trị để phát triển kinh tế”; Chuyển từ đối đầu sang đối
17


thoại…, giải quyết hịa bình các quan hệ quốc tế…, trên cơ sở
nền an ninh, quốc phòng vững mạnh.
Về văn hóa – khoa học: Để phát triển “Sức mạnh mềm”, tức là
sức mạnh của tri thức khoa học và văn hóa, Đảng ta đã đề ra
đường lối: Đưa khoa học – công nghệ và giáo dục – đào tạo
thành quốc sách hàng đầu, xây dựng xã hội học tập, xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…,
nhằm phát huy vai trò của ý thức, thông qua nhân tố con người,
đưa đất nước từng bước đi vào kinh tế tri thức, thúc đẩy đất

nước phát triển nhanh và bền vững.
Nhờ vận dụng đúng đắn nguyên tắc “Tơn trọng khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan” vào thực tiễn mà
quá trình đổi mới ở Việt Nam đã giành được những thắng lợi
ngày càng to lớn. Từ một nước nghèo, đói, thiếu thốn về mọi
mặt… đến năm 1990 nước ta đã giải quyết đủ lương thực, thực
phẩm cho nhu cầu trong nước và bắt đầu có xuất khẩu. Từ
2008, nước ta đã thốt khỏi nhóm nước nghèo, bước vào nhóm
có thu nhập trung bình. Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ngày càng phát triển. Cơng cuộc CNH, HĐH và hội nhập
tồn cầu ngày càng đạt nhiều thành tựu vững chắc. Mặc dù còn
nhiều hạn chế, nhưng nước ta đã có đủ điều kiện phấn đấu để
sớm trở thành nước CN theo hướng HĐ…, hướng tới hoàn thành
mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Liên hệ bản thân sinh viên:
Hiểu được nội dung của nguyên tắc tôn trọng khách quan sinh
viên
phải
biết
vận dụng vào trong quá trình học tập của bản thân để đạt kết
quả
cao
trong
học
tập.
Trước tiên, trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực
nội
dung
bản

chất của sự vật, hiện tượng. Không được lấy ý kiến chủ quan,
định
kiến
của
mình
áp
đặt
cho
sự
vật,
hiện
tượng.
• Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy nhà trường vì nội quy giành
cho
sinh viên trong nhà trường là tiêu chuẩn đánh giá về tác phong,
18


đạo
đức

mỗi người sinh viên phải có. Khơng nên có tư tưởng cá nhân là
nội quy nhà trường rườm rà, làm ảnh hưởng không tốt đến việc
học, đến thời gian cá nhân mà khơng thực hiện theo thì sẽ dẫn
đến hậu quả khơng tốt.
• Khi đề bạt, tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính cơng
bằng, đánh giá trung thực năng lực của từng cá nhân để bổ
nhiệm vào vị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Khơng nên
vì định kiến cá nhân mà đánh giá khơng trung thực thì sẽ ảnh
hưởng đến sự đồn kết, thi đua của tập thể.

• Khi đánh giá điểm rèn luyện của các bạn trong lớp nên thực
hiện công khai, khách quan, tránh đánh giá theo cảm tính cá
nhân. Như thế sẽ tạo ra mâu thuẫn nội bộ, khơng kích thích
được sự thi đua, phấn đấu của mọi người trong lớp.
• Sinh viên phải trung thực trong các kì kiểm tra, thi hết mơn.
Sinh viên phải tích cực ơn luyện và làm bài bằng kiến thức của
mình. Khơng nên có hành vi quay cóp, chép bài của bạn vì dù
điểm cao đó cũng khơng phải số điểm bạn đạt được, khơng
phản ánh đúng lượng kiến thức bạn có. Bên cạnh đó, sinh viên
phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối,
chủ
trương,
kế
hoạch,
mục
tiêu
cho
phù
hợp.
• Khi đưa ra phương pháp học tập cho bản thân, mỗi sinh viên
phải xem xét phương pháp học tập đó có phù hợp với thể trạng,
sức khỏe, tâm lý và đặc điểm cá nhân thì mới đưa ra một
phương pháp học tập phù hợp, đúng đắn, đem lại hiệu quả
cao.Không nên áp dụng rập khn phương pháp học tập của
bạn cho bản thân mình sẽ khơng đem lại kết quả như mong
muốn.
• Khi đưa ra kế hoạch học tập cho thời gian tới, sinh viên phải
xét đến điều kiện thực tế như: Thời gian, sức khỏe, tài chính…
để đưa ra một kế hoạch phù hợp, có khả năng thực hiện. Chẳng
hạn để có thể nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ sinh viên

cần phải xét thời gian nào phù hợp có thể học, trường nào có
mức học phí phù hợp với điều kiện tài chính của bản thân,
phương tiện đi học có phù hợp với địa điểm học…
• Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu, sinh viên phải đánh giá đúng
khả năng của bản thân cũng như những điều kiện liên quan để
đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân.Tránh đưa ra mục tiêu
q thấp sẽ khơng kích thích được sự cố gắng, không cải thiện
19


được sự hiểu biết. Cũng không nên đưa ra mục tiêu q cao,
khơng có khả năng thực hiện sẽ dễ gây tâm lý chán nản. Ngồi
ra, sinh viên cịn phải biết sử dụng lực lượng vật chất để thực
hiện đường lối, chính sách, kế hoạch, mục tiêu…đã đề ra vì vật
chất


sở
để
hiện
thực
hóa
ý
thức.
• Để có thể ra trường đúng hạn ngồi sự nỗ lực trong học tập
thơi chưa đủ sinh viên cịn phải đóng tiền học phí đúng hạn.
• Để có thể học tập, nghiên cứu sinh viên phải có sách, vở, tài
liệu,
bút,
phương

tiện
đi
lại…
• Để có thể tồn tại sinh viên phải được đáp ứng các nhu cầu cơ
bản như: ăn, mặc, nhà ở…
Câu 9: Phân biệt biện chứng khách quan và biện chứng
chủ quan. Tại sao PBCDV là hình thức phát triển cao
nhất của phép biện chứng
Trả lời
- Biện chứng là phương pháp” xem xét những sự vật và những
phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại
lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, vận động , phát sinh
và tiêu vong của chúng
- Phép biện chứng : là học thuyết nghiên cứu khái quát biện
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, quy luật khoa
học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận
của nhận thức và thực tiễn
* Phân biệt:
- BCKQ là biện chứng của thế giới vật chất chi phối toàn bộ giới
tự nhiên
- BCCQ là tư duy biện chứng, chỉ phản ánh sự chi phối trong
toàn giới tự nhiên
* PBCDV là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng
vì :
Chủ nghĩa DVBC là hình thức cơ bản thứ 3 của CNDV do Mác và
Ănghen bắt đầu xây dựng từ những năm 40 của thế kỉ XIX , sau
đó được Leenin bảo vệ và phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa
của học thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để những
thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, CNDVBC ngay từ mới
20



ra đời đã khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác cổ đại
và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại, đạt tới trình độ là
hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch
sử. Ta có thể thấy rõ điều đó dựa trên:
- Thứ nhất: phép BCDV của chủ nghĩa Mác- Lenin là phép biện
chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật
khoa học. Với đặc trưng này, phép biện chứng của chủ nghĩa
Mác Lenin chẳng những có sự khác biệt căn bản với phép biện
chứng duy tâm của Heghen mà cịn có sự khác biệt về trình độ
so với phép biện chứng duy vật cổ đại
- Thứ 2: Trong phép BCDV của Chủ Nghĩa MLN có sự thống nhất
giữa nội dung của thế giới quan ( duy vật biện chứng) với
phương pháp luận( biện chứng duy vật) , do đó, nó khơng dừng
lại ở sự giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới. Mỗi nguyên lí, quy luật trong phép biện
chứng duy vật của CNMLN k chỉ là sự giải thích đúng đắn về
tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp luận khoa
học của việc nhận thức và cải tạo thế giới
Với những đặc trưng cơ bản trên mà phép biện chứng duy vật
giữ vai trò là nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan
và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác Lenin , tạo
nên tính khoa học và tính cách mạng của CNMLN, đồng thời nó
cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hđ
sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở
phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển, CNDVBC đã cung cấp công cụ vĩ đại cho
hđ nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng
Câu 10: Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Ý

nghĩa phương pháp luận và liên hệ với sự nghiệp đổi mới
đất nước của VN hiện nay
Trả lời
- Mối liên hệ phổ biến là sự quy định, tác động, ràng buộc và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan
* Nội dung nguyên lí:

21


- Làm điều kiện, tiền đề ,quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng
- Tác động qua lại giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
- Chuyển hóa lẫn nhau giữ các mặt của sự vật, hiện tượng
→ Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, bao giờ cũng
tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau,
k có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, k liên hệ
* Tính chất:
+ Tính khách quan:MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập
với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các
mối liên hệ vốn có của nó
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi sự vạt, hiện
tượng; giữa tất cả mọi sự vật, hiện tượng với nhau trong mọi lúc
mọi nơi
+Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng đều có những
MLH cụ thể và các MLH có thể chuyển hóa cho nhau, ở những
dk khác nhau thì MLH có tinh chất và vai trị khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Nội dung của quan điểm toàn diện

- Nhận thức sự vật trong trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với sự
vật khấc
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng
điểm , làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
- Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản
chất đó trong tổng thể MLH của sự vật xem xét cụ thể trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
* Liên hệ với sự nghiệp đổi mới đất nước:
Trong sự nghiệp đối mới ở Việt Nam, ĐCSVN xác định đổi mới
toàn diện các lĩnh vực của đời sống xh ( KT, CT,VH,GD,...) mà

22


trước hết là đổi mới tư duy lí luận , tư duy chính trị về CNXH. Cụ
thể:
- Về xã hội: giái quyết tốt MLH giữa công nhân, nông dân và trí
thức tạo thành mối liên hệ cơng nơng trí thức
- Về chính trị: đổi mới hệ thống chính trị, chức năng, tránh
chồng chéo, tạo sự đồng bộ giữa đảng và nhà nước
- Về tư tưởng: với 3 bộ phận chủ yếu là văn hóa, giáo dục đào
tạo và khoa học cơng nghệ. Nó phải có mối liên hệ, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó giáo dục đào tạo được coi là quốc
sách hàng đầu
( còn tiếp)
Câu 11: ND nguyên lí về sự phát triển. Ý nghĩa PPL trong
cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam
Trả lời

- Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn
* ND ngun lí về sự phát triển:
Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật
khách quan chi phối mà cơ bản nhất là QLMT
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi
SV,HT, mọi quá trình và giai đoạn của sự vật, hiện tượng và kq
là cái mới xuất hiện
- Tính đa dạng, phong phú: Qúa trình phát triển của sự vật, hiện
tượng k hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian
khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và đk lịch sử cụ
thể
* Ý nghĩa PPL:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải ln đặt nó trong khuynh
hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu
hướng biến đổi
23


- Nhận thức SV, HT trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thù, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển
sáng tạo chúng trong đk mới
* Vận dụng thực tiễn ở Việt Nam:
Qúa trình xây dựng CNXH ở VN là 1 quá trình lâu dài, khó khăn,
nhiều thử thách và cũng có lúc sự lãnh đạo của Đảng mắc phải
căn bệnh chung của các nước XHCN như: bệnh giáo điều, bảo

thụ trì trệ, chủ quan duy ý chí… dẫn tới sự suy thoái, khủng
hoảng KTXH. Tuy nhiên, ĐẢNG vẫn khẳng định: “ Chủ nghĩa xã
hội trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại cũng
như từ những khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có
điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Trong quá
trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta ln đấu tranh phê
phán quan điểm bảo thủ ,trì trệ, định kiến. Việc Đảng ta kiên trì
đổi mới xây dựng đất nước phát triển theo con đường XHCN là
căn cứ vào quan điểm phát triển của CNDVBC trên cơ sở tin
tưởng vào sự tất thắng của chủ nghĩa cộng sản mặc dù trong
bối cảnh lịch sử hiện nay chủ nghĩa cộng sản thế giới đang ở gđ
thối trào và cơng việc quá độ đi lên CNXH của đất nước ta.
Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hđ thực tiễn nhằm
thúc đẩy các sự vật phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó
địi hỏi chúng ta phải tìm ra mẫu thuẫn của sự vật và bằng hđ
thực tiễn mà giải quyết mâu thuẫn, phải thấy được sự phát triển
là q trình khó khăn, phức tạp.
Cụ thể về các quá trình:
+ 1986-1990: Mục tiêu tổng quát là ổn định SX và ĐS xã hội,
với 3 chương trình KT lớn là: lương thực, thực phẩm và hàng
tiêu dùng thiết yếu…
+ 1991-1996: Mục tiêu TQ là xây dựng tiền đề cho CNH,HĐH
như: điện, giao thông, liên lạc viễn thông…Xây dựng các khu
chế xuất, khu CN thí điểm…
+ 1996-2000: Mục tiêu tổng quát là đẩy mạnh CNH,HĐH theo
chiều rộng : đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng , nhân rộng các
24


khu chế xuất, khu CN ra các tỉnh, thành phố… CNH nông nghiệp

và nông thôn…
+ 2000-2010: Mục tiêu đẩy mạnh CNH,HĐH theo chiều rộng lẫn
chiều sâu, đặc biệt là nâng cao năng lực, trình độ hội nhập
Quốc tế như: đẩy mạnh hội nhập ASEAN, gia nhập WTO và các
tổ chức kinh tế Quốc tế khác…
Câu 12: MQH biện chứng giữa cặp phạm trù cái chung và
cái riêng. Ý nghĩa PPL và liên hệ thực tiễn cuộc sống của
sinh viên
Trả lời
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc
tính khơng những có ở 1 sự vật, hiện tượng nhất định mà còn
được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ khác
- Cái riêng là phạm trù chỉ 1 sự vật, hiện tượng ,1 quá trình
nhất định
* MQH biện chứng:
- Cái chung, cái riêng đều tồn tại khách quan
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của nó, k tồn tại biệt lập tách rời cái
riêng
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, k có cái
riêng nào tồn tại biệt lập tuyệt đối tách rời cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái
chung vì ngồi những điểm chung cái riêng cịn có cái đơn
nhất. Cái chung thì sâu sắc bản chất hơn cái riêng vì cái
chung là những thuộc tính, mối liên hệ ổn định. Cái chung
biểu hiện tính phổ biến quy luật của nhiều cái riêng
- Cái chung và cái riêng có thể chuyển hóa cho nhau (theo 2
chiều ): Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất→ cái đặc thù→ cái phổ
biến là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Sự

chuyển hóa ngược lại của cái chung→ cái đơn nhất là biểu hiện
của qt cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định, mất đi
* Ý nghĩa PPL:
25


×